Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM 2011-2015 XÃ CƯ NI, HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
  

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM 2011-2015
XÃ CƯ NI, HUYỆN EAKAR,
TỈNH ĐẮK LẮK”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: TRẦN THỊ ÁI MẪN
: 07124070
: DH07QL
: 2007 – 2011
: Quản Lý Đất Đai

TP.HCM, THÁNG 08 NĂM 2011


LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều người. Tôi xin chân thành


cảm ơn đến:
Cha, mẹ và những người thân trong gia đình đã có công
ơn nuôi dưỡng và động viên giúp đỡ con trong suốt quá trình
học tập.
Thầy cô Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản
Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tụy một đời vì sự
nghiệp trồng người, truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm và
kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập.
Thầy Phạm Hồng Sơn đã hướng dẫn chu đáo, tận tình
và truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức giúp em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Các cô chú, anh chị công tác tại UBND xã Cư Ni,
huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp đã tiếp thêm sức mạnh
cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Do lần đầu thực hiện đề tài trong thời gian gấp rút và
kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô!!!
Xin chân thành cảm ơn!
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, tháng 08/2011
Sinh viên
Trần Thị Ái Mẫn


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ái Mẫn, Khoa quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011-2015 xã Cư ni, huyện Eakar, tỉnh ĐắkLắk”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Hồng Sơn, Bộ môn Quy hoạch, Khoa quản
lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Cư ni là xã gần trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của huyện Eakar,
với diện tích tự nhiên là 5,821ha, được chia thành 23 đơn vị thôn, buôn. Trong đó có 3
buôn đồng bào dân tộc tại chỗ. Là địa bàn gần trung tâm của huyện nên xã có nhiều lợi
thế về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội toàn diện, tốc độ phát triển kinh tế tương đối
nhanh, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.  
Công tác quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội, xác lập cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Sau khi quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của xã được phê duyệt thì việc lập
quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất cấp xã là cần thiết, nhằm phân bổ chi tiết quỹ đất
trên địa bàn huyện vào các mục đích sử dụng và là căn cứ điều chỉnh quy hoạch - kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh sau khi quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được
phê duyệt. Từ nhu cầu đó, đề tài bao gồm những nội dung chính:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Cư ni.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, tiềm năng sử dụng
đất đai và những kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 và các giải pháp thực
hiện.
* Các phương pháp sử dụng: Phương pháp điều tra thực địa; phương pháp
thống kê; phương pháp kế thừa, tài liệu; phương pháp bản đồ,…
* Kết quả đạt được:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:10000.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỷ lệ 1:10000.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp.
- Hệ thống bảng biểu Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất đai theo Thông tư

19/2009/TT_BTNMT ngày 02/11/2009.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... iv
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3 
I.1.1 cơ sở khoa học................................................................................................................... 3 
I.1.2 Cơ sở pháp lý ................................................................................................................... 10 
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................ 10 
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 11 
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN .................................................................................................................. 12 
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 12 
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 12 
I.3.3 Quá trình thực hiện ........................................................................................................ 13 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................14
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ CƯ NI .............................................................................................. 14 
II.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 14 
II.1.2 Các nguồn tài nguyên .................................................................................................. 15 
II.1.3 Thực trạng môi trường ................................................................................................ 17 
II.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Cư ni .................................................... 17 
II.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI .......... 23 
II.2.1 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 ....................................................................................................................................................... 23 

II.2.2 Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 24 
II.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI .......................................................... 25 
II.3.1 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................................ 25 

II.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ................................................ 30 
II.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước ............................ 44 
II.4 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI ............................................................................ 47 
II.4.1 Khái quát về tiềm năng đất đai của xã Cư ni ........................................................ 48 
i


II.4.2 Đánh giá tiềm năng đất đai cho các loại đất .......................................................... 48 
II.5 QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .................................................... 51 
II.5.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch ............................. 51 
II.5.2 Phương án quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 56 
II.5.3 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã hội
 ....................................................................................................................................................... 64 

II.5.4 Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ................................................................................ 65 
II.5.5 Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu ............................................................................. 68 
II.5.6 Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 73 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................77

ii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ATXH
CT
CN – TTCN
CTCC
DTTN
DTĐNN

DTĐPNN
DTĐPTHT
GCNQSDĐ
KHSDĐ
MĐSD
MĐCC
NĐ-CP
NTTS
QĐ Quyết định
QHSDĐ
QH, KHSDĐ
QPN
UBND
SXKD
TT
TSCQ, CTSN
VLXD

An toàn xã hội
Chỉ thị
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Công trình công cộng
Diện tích tự nhiên
Diện tích đất nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phát triển hạ tầng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Mục đích sử dụng
Mục đích công cộng

Nghị định - Chính Phủ
Nuôi trồng thủy sản
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quốc phòng an ninh
Ủy ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Thông tư
Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Vật liệu xây dựng

iii


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
 HÌNH
Hình 1: Chu trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 8
Hình 2: Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai FAO và bộ tài nguyên - môi trường .. 9
Hình 3: Sơ đồ vị trí xã Cư Ni .................................................................................... 11
 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Cư Ni năm 2010 ............................... 30
Biểu đồ 02: Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp năm 2010 .............................................. 31
Biểu đồ 03: Cơ cấu nhóm phi đất nông nghiệp năm 2010 ........................................ 34
Biểu đồ 04: Biến động 3 nhóm đất chính giai đoạn 2000 – 2005 ............................. 38
Biểu đồ 05: Biến động 3 nhóm đất chính giai đoạn 2005 – 2010 ............................. 39
 BẢNG BIỂU
Bảng 01: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Cư ni năm 2010 .................................... 30
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cư ni ........................................... 31
Bảng 03: Kết quả Kiểm kê diện tích đất cây lâu năm ............................................... 32
Bảng 04: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp .................................................... 33

Bảng 05: Hiện trạng đất văn hóa thôn, buôn xã Cư ni năm 2010 ............................. 34
Bảng 06: Hiện trạng đất giáo dục xã Cư ni năm 2010 .............................................. 35
Bảng 07: Hiện trạng đất thể dục, thể thao xã Cư ni năm 2010 ................................. 36
Bảng 08: Đối tượng sử dụng đất xã Cư ni năm 2010 ................................................ 36
Bảng 09: Biến động sử dụng đất qua các năm .......................................................... 37
Bảng 10: Cơ cấu sử dụng đất xã Cư ni năm 2010 ..................................................... 41
Bảng 11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu Đất nông nghiệp trong kỳ QHSDĐ ................. 45
Bảng 12: Kết quả thực hiện chỉ tiêu Đất phi nông nghiệp trong kỳ QHSDĐ ........... 46
Bảng 13: Đánh giá khả năng thích nghi đất xây dựng .............................................. 50
Bảng 14: Diện tích đất trong khu dân cư nông thôn theo định mức ......................... 57
Bảng 15: Diện tích đất giáo dục theo định mức ........................................................ 58
Bảng 16: Đánh giá khả năng đáp ứng theo số lượng đất đai cho các ngành ............. 58
Bảng 17: Chỉ tiêu sử dụng đất của cấp xã xác định đến năm 2020 ........................... 59
Bảng 18: Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ...................................... 60
Bảng 19: Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ................................ 61
Bảng 20: Chỉ tiêu sử dụng đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 .............................. 62
Bảng 21: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch..................... 63
Bảng 22: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích ................ 63
Bảng 23: Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các MĐSD trong kỳ QH........ 65
Bảng 24: Phân kỳ Diện tích đất chuyển MĐSD trong từng kỳ kế hoạch.................. 66
Bảng 25: Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích ... 67
Bảng 26: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm xã Cư ni ................................. 68
Bảng 27: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch ............. 72
Bảng 28: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích ................ 73
iv


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần hàng đầu quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dần khẳng định được vai trò của
mình trên trường Việt Nam và Quốc tế, nhưng bên cạnh đó lại có nhiều vấn đề nảy sinh
bởi nó không chỉ mở ra những cơ hội mà còn đặt ra không ít thách thức, một trong những
nhân tố luôn tồn tại và nảy sinh mâu thuẫn đó là việc quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và làm cho quỹ
đất ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy đất đai phải được sử dụng một cách hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững, mặt khác công tác quản lý đòi hỏi phải chặt chẽ, khách quan và
khoa học. Vì thế QH, KHSDD trở thành vấn đề cấp bách của các cấp, các ngành hiện
nay.
Tại điều 18 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất của quy hoạch sử dụng đất, khẳng định tính pháp chế của
Nhà nước ta. Sau khi Luật đất đai 2003 ra đời, công tác “Quản lý quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất” là 1 trong 13 nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai. Quy hoạch
thực hiện tốt sẽ là tiền đề cho các cơ quan quản lý có hiệu quả những nội dung còn lại.
Đắk Lắk là tỉnh có vị trí địa lý ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, có nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và
Duyên hải miền Trung, có nhiều tiềm năng về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội. Qua
đó cho thấy Đắk Lắk đang chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ.
Xã Cư ni, huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk là địa bàn gần trung tâm của huyện nên xã
có nhiều lợi thế về phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội toàn diện góp phần vào công
cuộc xây dựng địa phương ngày càng giàu mạnh. Bên cạnh đó Xã Cư ni có nguồn

nhân lực dồi dào, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Chính những yếu tố trên là
tiền đề quan trọng để xây dựng nên một xã Cư ni phồn thịnh và bền vững.
Hiện nay, trên địa bàn Xã đã và đang có nhiều dự án đầu tư phục vụ kinh tế xã hội - môi trường có liên quan đến quá trình khai thác quỹ đất. Việc quy hoạch sử
dụng đất đai đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 nhằm điều
hòa quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá tài nguyên
này một cách đầy đủ, khoa học để hoạch định các kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý,
có hiệu quả lâu dài; đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ hợp lý quỹ đất, cũng như có cơ sở
để thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật định trong thời gian từ
nay đến năm 2020.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 20112015 xã Cư ni, huyện Eakar, tỉnh ĐắkLắk”.
1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

 Mục tiêu nghiên cứu
- Có cái nhìn tổng quát trong việc quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn
địa phương đến năm 2020 và tương lai xa hơn.
- Xây dựng phương án QH - KHSDĐĐ của Xã đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm 2011-2015, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả và lâu bền.
- Đánh giá được thực trạng và tiềm năng đất đai của Xã làm cơ sở phân bổ, sử
dụng đất đai hợp lý, phù hợp với định hướng sử dụng đất của các ngành, các cấp cao
hơn.

- Tạo cơ sở pháp lý cũng như kỹ thuật cho công tác quản lý, sử dụng đất đai.
 Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai: Bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng)
trong địa giới hành chính của toàn xã.
- Đối tượng sử dụng đất: Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các quy
luật phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng
đất với mục đích sử dụng đất của chủ sử dụng đất.
- Quỹ đất đai của xã Cư ni, huyện Eakar, tỉnh Đắklắk.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: toàn bộ diện tích tự nhiên theo ranh giới hành chính Xã
Cư ni, huyện Eakar, tỉnh ĐắkLắk.
- Phạm vi thời gian : giai đọan quy hoạch được lập tới năm 2020 và xây dựng
KHSDĐ cụ thể cho kỳ KH 5 năm 2011 – 2015.
- Thời gian thực hiện đề tài : thực hiện đề tài trong 4 tháng (từ tháng 5 đến
tháng 8/2011).

2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
 Đất đai (land): Là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích

mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngang
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành
phần khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tại mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
 Quy hoạch: Là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bố,
bố trí, sắp xếp, tổ chức… cho những định hướng phát triển trong tương lai.
 Kế hoạch: Là việc bố trí, sắp xếp nhằm phân định, phân bổ, chi tiết hóa công việc
theo thời gian và không gian nhất định.
 Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ): Là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như
tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
 Kế hoạch sử dụng đất đai (KHSDĐ): Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử
dụng đất về mặt nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt sẽ mang tính pháp
lý và mang tính pháp lệnh.
2. Các nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất
Điều 21 Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;

- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.

3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

3. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22 Luật Đất đai năm 2003, nêu các căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất, gồm 7 căn cứ
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
- Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
 Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ
- Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
- Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
4. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:
- Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp
khác; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã; đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã
quản lý; đất sông suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác;
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã;
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
- Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
6. Lược sử công tác lập quy hoạch sử dụng đất
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính, từ cấp toàn quốc
cho đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn


 Giai đoạn 1: 1961-1975
Trước ngày giải phóng cả 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy
hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho
các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt
nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
Ở miền Nam: Chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý
đồ là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam
hình thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
 Giai đoạn 2: 1975-1980
Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu
phát triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo
phân vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế và quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp,
tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm quy hoạch sử dụng
đất chưa được quan tâm. Thời kỳ này chưa nghe quy hoạch sử dụng đất.
 Giai đoạn 3: 1981-1986
Có đại hội ĐCS Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn kiện có nội
dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ phát triển
và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung ương.
Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: Nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp,…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội lực, ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nôi dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh; riêng quy hoạch cấp

huyện, xã chưa được đề cập đến.
 Giai đoạn 4: từ 1987 đến trước luật đất đai 1993
Trong luật đất đai 1987 có quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Giai đoạn này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: Vì qua
một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và
với sự sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển
kinh tế theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên
không cần thiết phải lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công
tác lập QH, KHSDĐ cấp xã (kết quả đã lập quy hoạch khoảng 300 xã).
5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

 Giai đoạn 5: từ 1993 đến trước luật đất đai 2003
Luật đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý cho QHSDĐ, thuận lợi đặc biệt là
các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: Xác định chức năng của Tổng cục
địa chính, hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương; NĐ68/CP:
Đây là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Thông tư 1814/TCĐC: Hướng dẫn công tác
lập QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: Hướng dẫn công tác
lập QH, KHSDĐ các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã xúc tiến công tác lập QHSDĐ
rộng khắp.

Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế: Quy trình, nội dung phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất chỉ dừng
lại ở hướng dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật
chặt chẽ, các định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc
mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành. Đối với khu vực đô thị có sự chồng
chéo tranh chấp giữa 2 loại hình quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng) và khu vực nông thôn.
 Giai đoạn 6: từ năm 2004 đến nay
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004.
Văn bản dưới luật: Nghị định 181/2004/NĐ-CP; Thông tư 30/2004/TTBTNMT; Thông tư 19/2009/TT-BTNMT; Quyết định 10/2004/QĐ-BTNMT; Thông tư
04/2006/TT-BTNMT.
Nội dung mới: Hệ thống lập quy hoạch sử dụng đất chia làm 5 cấp; thời kỳ lập
quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các
cấp và gắn liền với quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn:
Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5 năm đầu), kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối);
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
Kết quả: Đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cả nước; lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất các cấp.
7. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
 Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể
hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng
đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai – là sức tự nhiên (như điều tra, đo
đạc, khoanh định, thiết kế…), cũng như quan hệ giữ người với người (xác nhận bằng
văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất – giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.

Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương
6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để
mua, bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu
của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan
hệ sản xuất; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử
dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
 Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
- Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ,…toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử
dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng đất của các nhóm đất chính là: đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng);
- Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái…
Với đặc điểm này, quy hoạch tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; điều hòa
các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương
hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội.
 Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã

hội, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương
hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội. Cơ
cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng giai đoạn quy hoạch, kế hoạch
(cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu
dự kiến.
Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát
triển kinh tế - xã hội) của quy hoạch sử dụng đất từ 10 năm hoặc lâu hơn.
 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước được
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay
đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu
của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất của các ngành như:
Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sdđ trong vùng;
Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
Đề xuất các biện pháp, các chính sách để đạt được mục tiêu của phương hướng
sử dụng đất.
7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

Thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội

khó xác định nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
 Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh
tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
 Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện
trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai
không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện
pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện” với chất lượng,
mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
CHU TRÌNH LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Giai đoạn I
Tiền quy
hoạch

Xin
chủ
trương
(vốn)

Lập


duyệt
dụ án
đầu tư

Giai đoạn II
Lập quy
hoạch

Chọn
CQ

vấn
lập
QH

Lập
QH
SDĐ

Lập Thẩm Nghị
Phê
KH định
quyết duyệt
SDĐ
HĐND

Giai đoạn III
Hậu quy
hoạch


Công Thu Giám
bố
hút
sát,
QH đầu tư thanh
đã
tra
được
kiểm
tra
duyệt

Hình 1: Chu trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

QUY TRÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI FAO VÀ BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai của
Bộ Tài nguyên – Môi trường gồm 6
bước:

Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai của
FAO (năm 1991) gồm 10 bước:


Công tác chuẩn bị.

Xác định các mục tiêu và phạm vi nghiên
cứu

Điều tra thu thập các thông tin, tài liệu,
số liệu, bản đồ.

Lập kế họach thực hiện

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội, hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất
đai.

Cấu trúc vấn đề và cơ hội

Xác định các lọai hình sử dụng đất đai
(LUTs)

Xây dựng và lựa chọn phương án quy
hoạch sử dụng đất.

Đánh giá khả năng thích nghi đất đai
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết
kỳ đầu.

Đánh giá tổng hợp

Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp,

hoàn chỉnh tài liệu QH, KHSDĐ, trình
thông qua, xét duyệt và công bố QH,
KHSDĐ.

Luận chứng và chọn lựa phương án tối
ưu
Quy họach sử dụng đất đai

Thực hiện quy họach sử dụng đất đai

Điều chỉnh quy họach sử dụng đất đai

Hình 2: Quy trình quy hoạch sử dụng đất đai FAO và bộ tài nguyên - môi trường

9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

I.1.2 Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003 có hiệu lực ngày 01 tháng 07
năm 2004.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về thi hành Luật đất đai hướng dẫn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.

Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22 tháng 05 năm 2006 Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 08 năm 2007 về việc
hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai đã được lập ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước nhưng tính khả thi chưa cao, chưa có tầm nhìn chiến lược lâu dài, công
tác tổ chức thực hiện quy hoạch ở địa phương còn nhiều hạn chế. Chính vì thế để đảm
bảo tính khả thi cao trong QH, KHSDĐ các cơ quan chức năng đã đưa ra một số văn
bản chỉ đạo về công tác QH, KHSDĐ:
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015).
Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng đất của các ban ngành trên địa bàn xã và định
hướng phát triển kinh tế xã hội của xã trong định hướng 5 năm 2011 – 2015 đã đặt ra
nhiều áp lực đáng kể trong việc sử dụng, bố trí đất đai trong thời gian tới.
10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

Phương án quy họach sử dụng dụng đất thời kỳ trước cơ bản đã được hoàn
thành theo đúng tiến độ và tiếp tục triển khai phương án quy hoạch sử dụng dụng đất
thời kỳ mới giai đoạn 2010 – 2020.
Mặt khác, sự phát triển không ngừng của xã hội, đặc biệt là sự gia tăng dân số
cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đã không ngừng gây áp lực đối với nguồn tài
nguyên đất đai, làm cho nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng cao. Song đất đai có
đặc tính là cố định về không gian, không có khả năng tái tạo nên việc khai thác và sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường đã
trở thành một vấn đề cấp bách là trong giai đoạn hiện nay. Để điều hòa sự mâu thuẫn
này đòi hỏi tất yếu phải thực hiện công tác QH, KHSDĐ lâu dài.
Và một số tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch:
Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng
2010 và phương hướng 2011.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ xã Cư ni lần thứ VI (nhiệm kỳ
2010 – 2015).
Kết quả kiểm kê, thống kê đất đai và Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
t Ønh gia la i


tØn



hu


nk

r« n
g


c

e a s«

xu ©n phó


E A SAR



c huª

tt e a kar


e a tyh

e a ®ar

tt. e a knèP






h u yÖ n m'drak

n

hu



p
ng
kr«



e a kmut

h
¸c

C¦ NI




C¦ P RO NG
ea pal

cu yang


ea «


cu kl«ng


h u yÖ n kr«ng b«ng

Hình 3: Sơ đồ vị trí xã Cư Ni
11

h

ph

ó


n


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

Cư ni là xã gần trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của huyện Eakar,
với diện tích tự nhiên là 5,821 ha, được chia thành 23 đơn vị thôn, buôn. Trong đó có 3
buôn đồng bào dân tộc tại chỗ. Dân số toàn xã 17,407 người với 4,054 hộ; có 7 dân tộc
anh em cùng sinh sống và có 3 tôn giáo chính với 2,053 người. Bình quân thu nhập
đầu người: 12,400,000 đồng/người/năm đạt 108% kế hoạch. Dân số trong độ tuổi lao
động: 10,963 người; Lao động phi nông nghiệp: 2,565 người.
Tổng diện tích tự nhiên của xã 5,821 ha, trong đó cơ cấu sử dụng Đất nông
nghiệp: 5,028.97 ha, chiếm 86.39% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp:
778.91 ha, chiếm 13.38% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng: 13.12 ha, chiếm
0.23% tổng diện tích tự nhiên.
Bên cạnh đó xã Cư ni là địa bàn gần trung tâm của huyện nên xã có nhiều lợi
thế về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội toàn diện, tốc độ phát triển kinh tế tương đối
nhanh, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá tiềm năng đất đai, khả năng thích nghi đất đai đối với các loại hình sử
dụng đất.
Xây dựng phương án QHSDĐ trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của phương án
QHSDĐ đến kinh tế, xã hội và môi trường.
Phân kỳ QHSDĐ, lập KHSDĐ kỳ đầu.
Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ kỳ đầu.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan đến

quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn.
Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương
đối để phân tích và đánh giá biến động đất đai, là cơ sở đánh giá chu chuyển đất đai
hiện trạng, chu chuyển đất đai kế hoạch,…
Phương pháp bản đồ: là phương pháp dùng bản đồ thể hiện 1 thực trạng hay 1
kết quả của đối tượng mà ta muốn đề cập đến.
Phương pháp dự báo: dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như: dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
Phương pháp chuyên gia: được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên đề
đóng góp ý kiến đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm.
Phương pháp định mức: Sử dụng các tiêu chuẩn định mức, tổng hợp và xử lý
thống kê kết hợp với các dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong giai đoạn thực
hiện.
Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm thu thập thông tin, số liệu điều tra, chỉnh
lí bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở cho công tác nội nghiệp.
12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

I.3.3 Quá trình thực hiện
Quy trình lập QH – KHSDĐ chi tiết cấp xã theo thông tư 19/2010/TT-BTNMT
ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên Môi Trường gồm 7 bước :
Bước 1: Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã;
Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất; mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã;

Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
Bước 5: Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội;
Bước 6: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
Bước 7: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư 19/2009/TT-BTNMT
và các giải pháp để xác định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích đất lúa nước, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân bổ xuống.

13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ CƯ NI
II.1.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Cư ni là một trong số 11 xã, 2 thị trấn của huyện Eakar. Huyện Ea Kar được
thành lập ngày 13 tháng 9 năm 1986, tách từ huyện Krông Pak và huyện M'Drăk.
Cư ni là một xã gần trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của huyện
EaKar. Tổng diện tích tự nhiên của xã khoảng 5,821ha, gồm 23 đơn vị thôn, buôn,
trong đó có 3 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ, ranh giới hành chính của xã như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp xã Ea Đar và thị trấn Ea KNốp;
- Phía Nam tiếp giáp xã Ea Ô;
- Phía Đông tiếp giáp xã Ea Păl;
- Phía Tây tiếp giáp xã Ea Kmút và thị trấn Ea Kar.
Vị trí xã giáp trung tâm huyện, đây là một lợi thế để thúc đẩy việc phát triển

kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ dân trí. Trên địa bàn xã, đất đai màu mỡ phù hợp
cho việc phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và vật nuôi có giá trị kinh tế
cao. Bên cạnh đó thiên nhiên đã ban tặng cho xã nhiều phong cảnh đẹp và hùng vĩ nên
tiềm năng du lịch sinh thái là tiềm năng cần phải được khai thác và tôn tạo.
2. Địa hình, địa mạo
Được chia làm 2 dạng:
Địa hình đồi đỉnh bằng lượn sóng: chiếm 62.1% diện tích tự nhiên, phân bố từ
phía Tây Bắc xuống Đông Nam xã, độ cao trung bình 450m, cao nhất 508m và thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa hình chia cắt nhẹ, độ dốc từ 3° - 8°, thảm thực
vật chủ yếu là thực vật trồng gồm cà phê, điều và cây hàng năm khác.
Dạng địa hình thung lũng: chiếm 37.9% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Tây
và phía Nam của xã, độ cao trung bình 430m, địa hình thấp, độ dốc 0 - 3°, đất đai
thuộc nhóm đất xám trên đá phù sa cổ, phần lớn tầng đất mỏng 0 - 30cm. Hiện nay đa
số diện tích này đã được đưa vào trồng lúa nước, một phần còn hoang hóa. Lâu dài đây
là vùng phát triển lúa nước của xã.
3. Khí hậu
Xã thuộc vùng cao nguyên trung phần có độ cao từ 400m - 850m so với mặt
nước biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất khí hậu cao
nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô: mùa mưa bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung 85% lượng mưa hàng năm, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, mùa này lượng mưa không đáng kể.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân trong năm là 21.7°C, nhiệt độ cao nhất hàng
năm 36.6°C, nhiệt độ thấp nhất hàng năm 11.5°C; tháng có nhiệt độ bình quân cao
nhất là tháng 4; tháng có nhiệt độ bình quân thấp nhất là tháng 12; bình quân giờ nắng
chiếu sáng/năm từ 1600 - 2300 giờ.
Chế độ ẩm: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1600 đến 1700 mm; tháng có
lượng mưa trung bình cao nhất là 3000 mm; độ ẩm trung bình hàng năm 85%; lượng
14



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

bốc hơi vào mùa khô từ 14.6 đến 15.7 mm/ngày; lượng bốc hơi vào mùa mưa từ 1.5
đến 1.7 mm/ngày.
Chế độ gió: Hướng gió thịnh mùa mưa là gió Tây Nam, gió nhẹ tốc độ gió từ
1.8 đến 3.0 m/s. Hướng gió thịnh mùa khô là gió Đông Bắc với tốc độ gió từ 2.8 đến
3.8 m/s.
4. Thuỷ văn
Khu vực có nguồn tài nguyên nước mặt khá phong phú nhưng không đồng đều
vào các mùa. Gồm:
- Suối EaKar, bắt nguồn từ phía Bắc chảy theo hướng Bắc Nam.
- Suối EaKnốp, ven ranh giới phía Bắc xã khoảng 7.5km.
- Suối EaÔ, chảy theo hướng Đông Nam, chiều dài qua xã dài khoảng 8km.
Ngoài ra trong địa bàn xã còn có một số hồ đập thủy lợi lưu giữ nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
Theo tài liệu của liên đoàn địa chất thủy văn - địa chất công trình khu vực miền
Trung thì mực nước ngầm trên địa bàn chủ yếu vận động tạo thành phun trào Bazalt,
nước ngầm phân bố ở độ sâu: 15 - 20m, không ảnh hưởng đến công tác xây dựng công
trình.
Tuy Cư ni là xã thuộc vùng cao nguyên nhưng xã có nhiều hồ tự nhiên và nhân
tạo lớn nhỏ, trữ lượng nước mặt khá phong phú tạo điều kiện cho việc phát triển chăn
nuôi thủy sản.
Bên cạnh đó Xã có nhiều sông suối, thác ghềnh hùng vĩ, hoang sơ rất có tiềm
năng về du lịch sinh thái.
II.1.2 Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Theo số liệu điều tra của phân viện Thiết kế nông nghiệp 1978 và điều tra bổ
sung năm 1983 trên bản đồ tỷ lệ 1/50000 xã Cư Ni có các loại đất sau:

- Đất nâu đỏ trên đá Bazalt chiếm 11.82% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở phía Bắc xã, khu vực có độ dốc từ 3 - 80, tầng dày >100cm, đất có màu nâu đỏ,
thành phần cơ giới sét, kết cấu viên tơi xốp, có khả năng thấm và giữ nước tốt. Loại
đất này rất phù hợp đối với các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê, điều và một
số loại cây ăn quả. Hiện tại hầu hết đã sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Đất nâu vàng trên đá Bazalt chiếm 3.53% diện tích đất tự nhên. Phân bố tập
trung ở phía Bắc của xã có độ dốc từ 3 - 50, độ sâu tầng đất từ >30cm, đất có màu nâu
vàng, thành phần cơ giới sét, kết cấu viên, khả năng thấm và giữ nước tốt, hàm lượng
mùn trung bình, hàm lượng đạm và lân trung bình. Đây là loại đất tốt nhưng có tầng
đất mỏng chỉ phù hợp với loại cây hàng năm.
- Đất vàng đỏ trên đá Granit chiếm 46.35% diện tích đất tự nhiên phân bố chủ
yếu ở phía Đông của xã, độ dốc từ 3 - 80, độ dày tầng đất từ 80 - 100cm, thành phần cơ
giới từ cát pha đến thịt nặng, hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng đạm, lân, kali
tổng số từ trung bình đến nghèo. Đây là loại đất tốt, có tầng dày lớn, thích hợp với
nhiều loại cây trồng, tuy nhiên do thành phần cơ giới là cát pha, khả năng giữ nước
kém, nêu nếu trồng cà phê phải đầu tư nhiều mới có hiệu quả. Khả năng thích nghi tốt
nhất với loại cây Điều.
15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

- Đất xám trên nền phù sa cổ chiếm 19.93% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở phía Tây Nam của xã. Độ dốc từ 0 - 30°, thành phần cơ giới cát pha, độ dày tầng
đất dưới 50cm, đất có màu xám, độ phì kém đặc biệt là rất nghèo lân. Loại đất này
muốn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp phải đầu tư nhiều, khả năng thích nghi hiện
trạng chỉ đối với một số loại cây trồng ngắn ngày vốn chỉ cần phân bón lót và nguồn
nước như mía, khoai mì. Ngoài ra để mang lại hiệu quả trước mắt với khả năng đầu tư

ít có thể trồng loại cây Điều và nếu giữ được nước thì có thể trồng lúa nước.
- Đất dốc tụ chiếm 16.58% diện tích đất tự nhiên phân bố rãi rác trong xã, độ
dốc từ 0 - 30, độ dày tầng đất hầu hết trên 100cm, thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, hàm lượng mùn trung bình, đạm, lân và kali tổng số từ trung bình
đến nghèo, đặc biệt là rất nghèo lân. Đây là loại đất có thể thích hợp với trồng lúa
nước nếu chủ động được nguồn nước tưới tiêu.
Ngoài ra còn có một số loại đất khác không đáng kể, ít có ý nghĩa về phát triển
nông nghiệp.
2. Tài nguyên nước
Trên địa bàn có nhiều suối nhỏ phân bố khá đồng đều. Ngoài ra các con suối địa
bàn xã còn có nhiều hồ đập đã được xây dựng để phục vụ cho đời sống dân sinh và sản
xuất nông nghiệp, các đập lớn như: đập Ea Kar, đập C7, C9, đập Hai Sương, đập EaÔ.
Là nguồn cung cấp nước tưới chính cho xã và một số xã lân cận.
3. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng hiện trạng trên địa bàn xã không nhiều với 85.12 ha rừng sản
xuất phân bố trên các triền suối và đồi có độ dốc cao. Chức năng chính của diện tích
rừng là giữ nước và chống xói mòn rữa trôi trong nông nghiệp. Khả năng khai thác cho
mục đích kinh tế là không cao.
4. Tài nguyên nhân văn
Dân số xã là 17,407 người với 4,054 hộ, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống
và có 3 tôn giáo chính với 2,053 người.
Dân tộc tại chỗ: với đặc điểm dựa trên nền tảng công xã nông thôn, sống quần
cư thành từng buôn và thường gần nguồn nước.
Tập quán sản xuất trước đây đa số đồng bào sản xuất còn phụ thuộc vào thiên
nhiên mang tính tự cung tự cấp với các biện pháp canh tác lạc hậu, đời sống có nhiều
khó khăn. Đến nay một bộ phận đồng bào đã có sự hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường, trồng và thâm canh cây cà phê, lúa nước, từng bước chuyển dần sang sản xuất
hàng hóa nên thu nhập ngày càng tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Cộng đồng người kinh và các dân tộc khác đến đây từ năm 1986 gồm nhiều
tỉnh, đây là bộ phận lao động có kiến thức, có kinh nghiệm sản xuất, đã và đang góp

phần đáng kể cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhìn chung các dân tộc trên địa bàn, với những phong tục tập quán riêng tạo
nên một nền văn hóa đa dạng phong phú, có nhiều nét độc đáo và giàu bản sắc nhân
văn, nhất là bản sắc dân tộc truyền thống của người Ê đê với kiến trúc nhà dài, nhiều
nhạc cụ dân tộc với những lễ hội cồng chiêng.

16


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn

II.1.3 Thực trạng môi trường
Thảm thực vật, cây trồng mật độ che phủ 62% bảo đảm môi trường không khí
trong sạch. Tuy nhiên do việc sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật với liều
lượng lớn phục vụ cho nông nghiệp, đã ít nhiều ảnh hưởng đến môi trường đất và
nguồn nước mặt đang dùng.
Xã không chỉ có núi non trùng điệp với những thảm rừng sinh thái với nhiều
loài thực vật, sinh vật đa dạng, có nhiều thắng cảnh đẹp mà còn là cao nguyên đất đỏ
phù hợp với việc phát triển cây công nghiệp dài ngày. Vì vậy cần phải có biện pháp
can thiệp để bảo vệ rừng ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Bên cạnh đó việc khai thác tài nguyên (cát; đá...); khai thác nguồn nước ngầm,
khoan giếng không phép vẫn còn tồn ở một số nơi trên địa bàn gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
II.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Cư ni
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã là “Nông nghiệp - thương mại, dịch vụ - tiểu thủ công
nghiệp”. Qua đó cho thấy Cư ni là xã còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp theo hai ngành chính chăn nuôi và trồng trọt. GDP trong

nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao hơn so với lĩnh vực khác.
Tăng dần tỷ trọng các ngành thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp.
Tổng giá trị sản xuất và thu nhập trong năm đạt 211 tỷ 700 triệu đồng, tăng 52
tỷ đồng so với năm 2009.
Bình quân thu nhập đầu người: 12,400,000 đồng/người/năm đạt 108% kế
hoạch.
Tổng sản lượng lương thực quy thóc 12,200 tấn.
Bình quân lương thực đầu người 716 kg/người/năm, đạt 107% kế hoạch.
Sản xuất Nông nghiệp đạt: 157 tỷ 700 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 74.4%.
Trong đó: Trồng trọt: 112tỷ 600 triệu đồng.
Chăn nuôi: 45 tỷ 100triệu đồng.
Dịch vụ TTCN, lương và trợ cấp: 54 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25.6%.
Trong đó: Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: 22.5 tỷ đồng.
Từ lương, phụ cấp khác: 31.5 tỷ đồng.
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính và giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
của địa phương theo hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, thương mại - dịch vụ
chưa phát triển, song trong những năm qua cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã
từng bước chuyển đổi theo hướng tích cực: đã phá thế độc canh, thuần nông mang tính
tự túc, tự cấp từ nhiều năm, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp.

17


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Trần Thị Ái Mẫn


 Về trồng trọt
Tình hình thời tiết Cư ni diễn biến thất thường, trước tết nguyên đán có mưa trái
mùa làm một số diện tích cà phê ra hoa gặp mưa không thụ phấn được, tiếp đó là hạn
hán trên diện rộng đã ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây
trồng, nhưng nhờ chủ động khắc phục những khó khăn nêu trên nên năng suất ngày
càng được cải thiện.
Công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật luôn được quan tâm và thường xuyên
kết hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức tập huấn cho nông dân học tập và áp
dụng các tiến bộ và kỹ thuật mới. Nhân dân từng bước áp dụng các mô hình, cơ cấu
cây trồng vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong năm 2010, tổng diện tích gieo trồng 4,398 ha đạt 95% kế hoạch, do một
số diện tích cây màu được chuyển sang trồng cây lâu năm như Cao su, Ca cao (thôn 5,
thôn 6, Quảng Cư 1A, Quảng Cư 1B, Quảng Cư 2, thôn 23) và một số diện tích úng
ngập không gieo trồng được vụ Đông - Xuân.
Cơ cấu các loại cây trồng bao gồm:
- Lúa: 1,021 ha, năng xuất 6.7 tấn/ha, sản lượng 6,840 tấn.
- Ngô: 880 ha, năng xuất 5 tấn/ha, sản lượng 4,400 tấn.
- Đậu: 295 ha, năng xuất 0.5 tấn/ha, sản lượng 147 tấn.
- Khoai: 300 ha, năng xuất 8 tấn/ha, sản lượng 2,400 tấn.
- Sắn: 170 ha, năng xuất 25 tấn/ha, sản lượng 4,250 tấn.
- Mía: 150 ha, năng xuất 25 tấn/ha, sản lượng 3,700 tấn.
- Điều: 870 ha, năng xuất 0.5 tấn/ha, sản lượng 435 tấn
- Tiêu: 40 ha, năng xuất 0.8 tấn /ha, sảng lượng 32 tấn
- Cà phê: 595 ha, năng xuất 1.2tấn/ha, sản lượng 714 tấn.
- Cây trồng khác: 77 ha (Gừng: 25 ha, rau xanh: 20 ha, cây thức ăn chăn nuôi,
hoa - cây cảnh: 32 ha).
- Sản lượng lương thực (quy thóc) đạt 11,240 tấn, đạt 102% so với kế hoạch
của HĐND giao.
 Về chăn nuôi, thú y

Tình hình chăn nuôi của xã tuy đang trên đà phát triển song cũng gặp một số
bất lợi do giá thức ăn liên tục tăng cao. Năm 2010 xã đã gánh chịu những hậu quả
nặng từ dịch heo tai xanh, Không chỉ lây lan nhanh, mà mức độ thiệt hại do dịch bệnh
gây ra cho ngành chăn nuôi cũng ngày càng lớn. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này chính là tình trạng chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, thiếu bền vững.
Do vậy đàn gia súc gia cầm hiện có:
- Đàn trâu: 320 con, đạt 98% KH;
- Đàn bò: 2,520 con, đạt 100% KH;
- Đàn heo: 12,926 con, đạt 100% KH;
- Gia cầm, thủy cầm: 41,000 con, đạt 93% KH;
- Đàn dê: 642 con, đạt 75% KH;
- Thuỷ sản: 110 ha, đạt 100% KH.
18


×