Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

NGHIÊN CỨU BỌ RÙA 28 CHẤM (Epilachna vigintioctopunctata) GÂY HẠI TRÊN CÂY GẤC (Momordica cochinchinensis) TẠI HỢP TÁC XÃ BẮC NINH HUYỆN DI LINH – LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.79 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU BỌ RÙA 28 CHẤM (Epilachna
vigintioctopunctata) GÂY HẠI TRÊN CÂY GẤC (Momordica
cochinchinensis) TẠI HỢP TÁC XÃ BẮC NINH
HUYỆN DI LINH – LÂM ĐỒNG

Họ và tên sinh viên: CAO VĂN GIỚI
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2007-2011

Tháng 8/2011


i

NGHIÊN CỨU BỌ RÙA 28 CHẤM (Epilachna
vigintioctopuntata) GÂY HẠI TRÊN CÂY GẤC
(Momordica cochinchinensis) TẠI HTX BẮC
NINH HUYỆN DI LINH – LÂM ĐỒNG

Tác giả

CAO VĂN GIỚI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu cấp bằng kỹ sư Nông học ngành Bảo vệ Thực vật


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS – TS NGUYỄN THỊ CHẮT

TP. Hồ Chí Minh tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, tần tảo nuôi dưỡng,
giáo dục con thành người và tạo mọi điều kiện cho con được như ngày hôm nay.
Chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Chắt đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình bác Quang, anh Trường thôn 4 xã Hòa
Nam, Di Linh, Lâm Đồng đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn cô Phượng Trại Mát, Đà Lạt đã giúp đỡ tôi trong những ngày khó khăn
Cảm ơn thầy cô trong khoa Nông Học đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm sống cho tôi trong 4 năm qua.
Cảm ơn các bạn lớp bảo vệ thực vật 33 đã giúp đỡ tôi trong những ngày tháng
học xa nhà.

Tp HCM, tháng 8 năm 2011

Cao Văn Giới


iii

TÓM TẮT

Đại học nông lâm Tp. Hồ Chí Minh tháng 8/2011 Đề tài : “Nghiên cứu bọ rùa
28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata) gây hại trên cây gấc Momordica
cochinchinensis tại hợp tác xã Bắc Ninh huyện Di Linh – Lâm Đồng”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Chắt
Mục đích và yêu cầu: Hiểu rõ đặc điểm, hình thái sinh học của bọ rùa 28 chấm
và mức độ gây hại của chúng trên cây gấc tại HTX Bắc Ninh xã Hòa Nam huyện Di
Linh tỉnh Lâm Đồng . Yêu cầu tìm hiểu hiện trạng canh tác gấc tại HTX Bắc Ninh xã
Hoà Ninh, nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh học bọ rùa 28 chấm, điều tra mức độ
gây hại trên cây gấc sau đó tiến hành khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ rùa trong điều
kiện phòng thí nghiệm của 1 số thuốc bảo vệ thực vật
Đề tài thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6/2011 tại HTX Bắc Ninh, huyện Di Linh
tỉnh Lâm Đồng.
Bằng phương pháp sử dụng 30 phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn chúng tôi
ghi nhận ở HTX Bắc Ninh đa phần nông dân mới trống gấc (hơn 50 % số hộ mới trồng
được 9 tháng), diện tích nhỏ hẹp từ 20 – 50 gốc. Giống gấc do công ty Đông Phương
cung cấp kém chất lượng, đa phần là gấc đực. Nhìn chung trình độ thâm canh chưa
cao.
Điều tra mức độ gây hại bọ rùa 28 chấm theo phương pháp chuẩn của viện
BVTV, điều tra 3 điểm tịnh tiến không lặp lại chúng tôi ghi nhận có 6 loài sâu hại trên
gấc trong đó sâu xanh 2 sọc trắng, câu cấu xanh, bọ rùa 28 chấm ghi nhận với mật số
rất nhiều, sâu khoang và ruồi đục trái, rầy mềm bắt găp với mật số ít. Ngoài ra chúng
tôi cũng ghi nhận được 6 loài thiên địch trong đó bắt gặp với tần số cao nhất là nhện
vườn, bọ rùa thiên địch, ong kí sinh và kiến vàng, bọ xít hoa bắt mồi và bọ ngựa bắt
gặp ít
Đề tìm hiểu mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm chúng tôi đã tiến hành điều tra
3 gia đình, điều tra định kì 10 ngày/lần. Kết quả cho thấy bọ rùa phá hoại mạnh vào


iv
giai đoạn tháng 3 sau đó giảm dần đến đầu tháng 4, rồi tiếp tục tăng trở lại. Gia đình

ông Khương có mật độ bọ rùa cao nhất và tỉ lệ lá bị hại cao nhất. Mật độ ấu trùng vào
ngày 28 – 29/4 là 58,33 con/cây, mật độ thành trùng cao nhất là 1,33 con/cây tỉ lệ lá bị
hại cao nhất là 34,53 % vào ngày 19 – 20/3.
Kết quả theo dõi 50 cá thể trong điều kiện hộ gia đình chúng tôi thấy. Vòng đời
bọ rùa 28 chấm trải qua 4 giai đoạn trứng, ấu trùng, nhộng và thành trùng.
Trứng hình oval, màu vàng sáng được đẻ thành ổ ở mặt dưới của lá, mỗi ổ có
trung bình 39,26 ± 16,21 trứng. Trứng nở ra trong khoảng 7 ngày, tỷ lệ nở 87 %.
Ấu trùng hình oval, màu vàng, cơ thể có lông gai bao phủ, các đuôi gai có màu
nâu, ấu trùng bọ rùa có 4 tuổi, thời gian phát triển từ 18 – 23 ngày trong đó tuổi 1 từ 4
– 6 ngày, tuổi 2 từ 3 – 5 ngày, tuổi 3 từ 2 – 5 ngày, tuổi 4 6 – 11 ngày. Tỉ lệ chết ấu
trùng là 20 %.
Nhộng dạng trần, màu nâu đỏ, trên cô thể có nhiều chấm nâu, trong đó 2 chấm
ở đầu nhộng rõ nhất, cơ thể nhộng có nhiều lông. Thời gian nhông phát triển từ 5 – 8
ngày.
Thành trùng ăn thêm từ 9 – 25 ngày sau đó đẻ trứng, khả năng đẻ trung bình là
82,29 ± 27,48, thời gian đẻ trung bình 4,89 ± 2,72 ngày. Tuổi thọ thành trùng đực
40,42 ± 6,86 ngày, thành trùng cái 37,42 ± 6,42 ngày. Tỉ lệ hoàn thành vòng đời là
69,60 %.
Thí nghiệm thử nghiệm hiệu lực 3 loại thuốc Nibas 50ND, Bine 58 40EC và
Abatin 1,8EC tiến hành theo kiểu theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố 3 lần lặp
lại 4 nghiệm thức ( 1 đối chứng ). Kết quả cho thấy 3 loại thuốc trên có hiệu lực rất
cao trong điều kiện thí nghiệm. Ngày thứ 2 sau xử lý Nibas 50ND và Bine 58 40EC đã
đạt hiệu lực 100 %. Abatin hiệu lực chậm hơn và đạt 100% với ấu trùng vào ngày thứ
4, với thành trùng đạt 91,67%.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... xi
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và giới hạn .................................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1 Sơ luợc về cây gấc ....................................................................................................4
2.2 Một số sâu bệnh hại sâu hại trên gấc ........................................................................7
2.2.1 Những nghiên cứu ngoài nước ..............................................................................7
2.2.2 Những nghiên cứu trong nước ...............................................................................9
2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học một số sâu hại chính trên gấc ..................................11
2.3.1 Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata ) ..............................................11
2.3.2 Ruồi đục trái gấc (Bactrocera cucurbitae Coquillet) ..........................................17
2.3.3 Nhện đỏ ( Tetranychus sp. ) ................................................................................18


vi
2.4 Một số loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc trên bọ rùa
trong điều kịên phòng thí nghiệm .................................................................................19
2.4.1 Bine – 58 40EC ...................................................................................................19
2.4.2 Abatin 1.8EC .......................................................................................................19
2.4.3 Nibas 50ND .........................................................................................................20
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...........................................................22
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ...........................................................................22
3.2 Điều kiện tự nhiên huyện Di Linh và HTX Bắc Ninh ...........................................22

3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ......................................................................25
3.3.1 Vật liệu ................................................................................................................25
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm ......................................................................................25
3.3.2.1 Tìm hiểu hiện trạng canh tác cây gấc tại HTX Bắc Ninh xã Hoà Nam ...........25
3.3.2.2 Điều tra mưc độ gây hại của bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata
tại HTX Bắc Ninh xã Hòa Nam ...................................................................................25
3.3.2.3 Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học bọ rùa 28 chấm Epilachna
vigintioctopunctata .......................................................................................................27
3.3.2.4 Thí nghiệm đánh giá hiệu lực 1 số loại thuốc trên bọ rùa 28 chấm trong phòng
thí nghiệm .....................................................................................................................29
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................31
4.1 Hiện trạng canh tác cây gấc tại HTX Bắc Ninh xã Hoà Nam huyện Di Linh, Lâm
Đồng 2011 ....................................................................................................................31
4.2 Mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata tại HTX Bắc
Ninh xã Hòa Nam – Di Linh, Lâm Đồng năm 2011. ...................................................41
4.2.1 Ghi nhận tổng quát ..............................................................................................41
4.2.2 Mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata tại HTX Bắc
Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011 ..................................................................50


vii
4.3: Đặc điểm hình thái sinh học bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata) tại
HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011. ................................................54
4.3.1 Một số đặc điểm hình thái bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata ........54
4.3.1 Một số đặc điểm sinh học bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata tại
HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011. ................................................57
4.4 Đánh giá hiệu lực 1 số loại thuốc trên bọ rùa 28 chấm Epilachna
vigintioctopunctata trong phòng thí nghiệm ................................................................61
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................64

5.1 Kết luận. ..................................................................................................................64
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................66
PHỤ LỤC ....................................................................................................................69


viii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
Ctv: cộng tác viên
CV (Coefficient of Variation): Hệ số biến động
DC: Đối chứng
ĐH: đại học
EC (Emulsifiable Concentrate): Dạng nhũ dầu
GS.: Giáo sư
HTX: Hợp tác xã
LD50 (Letal dosic): liều lượng gây chết 50% cá thể thí nghiệm
ND: Nhũ dầu
NSXL: ngày sau xử lý
NT: nghiệm thức
PGS.TS: Phó giáo sư, tiến sĩ
PN: Phun nước
Pte ltd (Private limited): Công ty trách nhiệm hữu hạn một viên
S. tuberosum (Solanum tuberosum): Khoai tây
SD : độ lệch tiêu chuẩn
SLCTQS: số lượng cá thể quan sát
Stt: số thứ tự
Vnd: Việt Nam đồng



ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của Epilachna vigintioctopunctata tại
Sukarami và Padang - Indonesia .................................................................................. 15
Bảng 3.1 Điều kiện tự nhiên 6 tháng đầu năm 2011 tại huyện Di Linh, Lâm Đồng. .. 24
Bảng 4.1: Thông tin chung về tình hình trồng gấc tại HTX Bắc Ninh huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng năm 2011 ............................................................................................. 32
Bảng 4.2: Hiện trạng canh tác gấc tại HTX Bắc Ninh huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng
2011 .............................................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Chăm sóc và bảo vệ thực vật trên cây gấc tại HTX Bắc Ninh – Di Linh, Lâm
Đồng năm 2011. ........................................................................................................... 39
Bảng 4.4: Một số sâu hại ghi nhận trên gấc tại HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm
Đồng năm 2011 ............................................................................................................ 41
Bảng 4.5: Một số thiên địch ghi nhận trên gấc tại HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm
Đồng năm 2011 ............................................................................................................ 47
Bảng 4.6: Biến động mật độ bọ rùa 28 chấm và tỉ lệ gây hại của chúng tại gia đình ông
Khương thôn 4, xã Hòa Nam HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011 . 50
Bảng 4.7: Biến động mật độ bọ rùa 28 chấm và tỉ lệ gây hại của chúng tại gia đình ông
An thôn 2, xã Hòa Nam HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011 .......... 51
Bảng 4.8: Biến động mật độ bọ rùa 28 chấm và tỉ lệ gây hại của chúng tại gia đình ông
Quài thôn 7, xã Hòa Nam HTX Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011 ....... 52
Bảng 4.9: Kích thước các giai đoạn phát triển bọ rùa 28 chấm tại HTX Bắc Ninh
huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2011. .......................................................................... 55



x
Bảng 4.10: Thời gian phát triển các tuổi ấu trùng bọ rùa 28 chấm Epilachna
vigintioctopunctata tại HTX Bắc Ninh – Di Linh, Lâm Đồng năm 2011 .................... 57
Bảng 4.11: Đặc điểm thành trùng và 1 số đặc điểm khác bọ rùa 28 chấm Epilachna
vigintioctopunctata ....................................................................................................... 61
Bảng 4.12: Hiệu quả một số loại thuốc hóa học trên ấu trùng bọ rùa 28 chấm
Epilachna vigintioctopunctata ..................................................................................... 62
Bảng 4.13: Hiệu quả một số loại thuốc hóa học trên thành trùng bọ rùa 28 chấm
Epilachna vigintioctopunctata ..................................................................................... 63


xi

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Danh sách các hình

Hình 4.1 Một số loại sâu hại trên gấc tại HTX Bắc Ninh – Di Linh, Lâm Đồng năm
2011 ............................................................................................................................... 46
Hình 4.2Một số lọai thiện địch ghi nhận tại HTX Bắc Ninh – Di Linh, Lâm Đồng
....................................................................................................................................... 48
Hình 4.3 Đặc điểm hình thái bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata ............ 56
Hình 4.4. Vòng đời bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata ........................... 59

Danh sách các biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Biến động mật độ ấu trùng 3 hộ gia đình An, Quài, Khương tại HTX Bắc
Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng 2011. ........................................................................ 52
Biểu đồ 4.2: Biến động mật độ thành trùng 3 hộ gia đình An, Quài, Khương tại HTX
Bắc Ninh huyện Di Linh, Lâm Đồng 2011. ................................................................. 53

Biểu đồ 4.3: Tỉ lệ lá bị hại của 3 hộ gia đình An, Quài, Khương tại HTX Bắc Ninh
huyện Di Linh, Lâm Đồng 2011. ................................................................................. 53


xii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY GẤC ...... 69
Phụ lục 2 Biến động mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm tại HTX Bắc Ninh, Di Linh,
Lâm Đồng năm 2011. .................................................................................................... 73
2.1 Biến động mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm tại gia đình ông An. ..................... 73
2.2 Biến động mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm tại gia đình ông Quài ................... 73
2.3 Biến động mức độ gây hại của bọ rùa 28 chấm tại gia đình ông Khương .............. 74
Phụ lục 3: Một số đặc điểm sinh học bọ rùa 28 chấm Epilachna vigintioctopunctata .. 74
3.1 Kích thước các pha .................................................................................................. 74
3.2 Thời gian phát triển các pha .................................................................................... 75
3.3 Kích thước vỏ đầu các tuổi của ấu trùng. ................................................................ 76
3.4 Khả năng đẻ trứng của thành trùng ......................................................................... 77
3.5 Tuổi thọ thành trùng ................................................................................................ 78
Phụ lục 4 Phân tích thống kê. ........................................................................................ 79
4.1 Thí nghiệm xử lý 3 loại thuốc trên ấu trùng bọ rùa 28 chấm .................................. 79
4.2 Thí nghiệm xử lý 3 loại thuốc trên thành trùng bọ rùa 28 chấm ............................. 82


1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata) là loại côn trùng đã và đang
gây hại nghiêm trọng cho nền nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất rau nói riêng
của nước ta. Mặc dù không phải là đối tượng gây hại quan trọng nhất nhưng chúng
cũng đã làm giảm sút năng suất của bà con nông dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay khi mà trình độ thâm canh của nông dân nước ta đã lên cao, việc sử dụng nhiều
phân đạm và thuốc hóa học đã làm mất cân bằng sinh thái tiêu diệt cả thiên địch tự
nhiên của bọ rùa.
Bọ rùa 28 chấm gây hại nghiêm trọng cho rất nhiều loại cây trồng quan trọng
trong nông nghiệp ở châu Á bao gồm các loại cây họ cà (Solanaceae) như cà chua
(Lycopersicon esculentum Mill), khoai tây (Solanum tuberosum), cà tím (Solanum
melongena) và các loại cây họ bầu bí như bầu (Lagenaria siceraria), dưa chuột
(Cucumis sativus), dưa hấu (Citrullus vulgaris), gấc (Momordica cochinchinensis)
Trên thế giới bọ rùa được coi là một dịch hại quan trọng, tại Úc nó đã được coi
là một dịch hại quan trọng trong thế kỉ XIX (Richards và Filewood 1988), khi mật độ
cao có thể gây rụng lá toàn cây và gây mất mùa (Krishnamurti, 1932)
Ở nước ta mặc dù chưa có báo cáo về mức độ gây hại của loại bọ rùa này nhưng
trên thực tế đã có rất nhiều ghi nhận về những thiệt hại do nó gây ra. Với đặc điểm gây
hại trên lá làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quang hợp vì vậy làm giảm năng suất
một cách đáng kể.


2
Cây gấc là loại cây được có nguồn gốc ở Việt Nam, chúng chủ yếu được nông
dân dùng đồ sôi vì có màu sắc đẹp. Thời gian gần cây gấc được trồng khá rộng rãi
dùng làm nguyên liệu chế biến thuốc, mỹ phẩm..v..v..., chính điều này đã giúp cho
diện tích trồng gấc gia tăng đáng kể, trong cả nước đã hình thành nhiều vùng chuyên
canh cây gấc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Tây Ninh..v..v. .. Cây gấc cũng được chọn làm
cây xoá đói giảm ngèo của một số địa phương do kỹ thuật trồng đơn giản, vốn đầu tư
không nhiều, cây thu hoạch được nhiều năm. Tuy nhiên năng suất cây gấc ở nước ta
còn chưa cao, chưa tương sứng với tiềm năng về khí hậu và thổ nhưỡng, nguyên nhân

của vấn đề một phần là do sâu bệnh phá hoại trong đó bọ rùa 28 chấm là một đối
tượng khá quan trọng.
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự cho phép của khoa Nông học và đồng
ý của giáo viên hướng dẫn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bọ rùa 28
chấm

(Epilachna

vigintioctopunctata)

gây

hại

trên

cây

gấc

(Momordica

cochinchinensis) tại hợp tác xã Bắc Ninh huyện Di Linh – Lâm Đồng”.

1.2 Mục tiêu và giới hạn
+ Mục tiêu
Hiểu rõ đặc điểm hình thái, sinh học bọ rùa 28 và mức độ gây hại của chúng
trên cây gấc tại HTX Bắc Ninh xã Hòa Nam huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, nhằm làm
cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu tiếp theo.


+ Giới hạn
Đề tài tiến hành trong 1 khoảng thời gian ngắn từ tháng 2 đến tháng 6 – 2011 và
trong phạm vi HTX Bắc Ninh huyện Di Linh.


3

1.3 Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng canh tác gấc tại HTX Bắc Ninh.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh học bọ rùa 28 chấm.
- Điều tra mức độ gây hại trên cây gấc và biện pháp phòng trị.
- Khảo sát hiệu quả phòng trừ bọ rùa trong điều kiện phòng thí nghiệm của 1 số
thuốc bảo vệ thực vật


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sơ luợc về cây gấc
a Giới thiệu
o Gấc (Momordica cochinchinensis)
o Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
o Chi mướp đắng Momordica
Gấc là một loại cây thân thảo được tìm thấy chủ yếu tại Việt Nam. Đây là một
loại cây đơn tính khác gốc, tức là có cây cái và cây đực riêng biệt. Cây gấc leo khỏe,
chiều dài có thể mọc đến 15 mét. Thân dây có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, thùy hình
chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8-18 cm. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực. Cả hai
có cánh hoa sắc vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu đỏ

cam, đường kính 15-20 cm. Vỏ gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có sáu múi. Thịt
gấc màu đỏ cam. Hạt gấc màu nâu thẫm, hình dẹp, có khía. Gấc trổ hoa mùa hè sang
mùa thu, đến mùa đông mới chín. Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch được một mùa. Do vụ
thu hoạch tương đối ngắn (vào khoảng tháng 12 hay tháng 1), nên quả gấc ít phổ biến
hơn các loại quả khác.
(Nguồn: )


5
+ Công dụng cây gấc
Màng gấc: Nhân dân ta dùng đồ xôi, ăn cả xôi và màng gấc.
Dầu gấc: Dầu gấc có tác dụng như những thuốc có vitamin A, dùng bôi lên các
vết thương, vết loét, vết bỏng làm cho chóng lành, lên da. Uống dầu gấc, người bệnh
chóng lên cân, tăng sức chống đỡ bệnh tật của cơ thể, do chất caroten dưới tác dụng
của men carotenase có nhiều trong gan sẽ tách β caroten thành hai phần tử vitamin A.
Dùng cho trẻ em chậm lớn, trong bệnh khô mắt, quáng gà.
(Nguồn: )
Theo một số nghiên cứu của Mỹ được công bố gần đây cho thấy, các hợp chất
của Beta Carotten, Lycopen, Alphatocopherol… có trong dầu gấc có tác dụng làm vô
hiệu hóa 75% các chất gây ung thư nói chung, nhất là ung thư vú ở phụ nữ.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, những người thường xuyên ăn cà chua
có khả năng giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Trong cà chua có chứa
Lycopene, một chất chống oxy hóa rất quan trọng, giúp “tiêu diệt” các tế bào có nguồn
gốc ung thư.
Tại trung tâm sức khoẻ Haifa, các chuyên gia đã tiến hành kiểm tra hàm lượng
Lycopene trong các xét nghiệm của bệnh nhân và hoàn toàn bất ngờ bởi Lycopene là
chất chống oxy hoá rất tích cực, nó có khả năng ngăn ngừa sự hình thành oxy hoá LDL
và cholesterol có hại trong máu, từ đó sẽ ngăn chặn được chứng xơ vữa động mạch và
các nguy cơ dẫn tới đột quỵ.
Một cuộc khảo cứu đối với đàn ông, bao gồm cả những người có tiền sử mắc

bệnh tim mạch và những người khoẻ mạnh, bình thường. Các nhà giáo sư đã đi tới kết
luận, những người có hàm lượng lycopene cao sẽ giảm được 50% nguy cơ bị các bệnh
tim mạch.
Tờ International Journal cũng cho hay, nếu trong cơ thể phụ nữ có chứa hàm
lượng lycopene đáng kể thì nguy cơ mắc các bệnh ung thư như vòm họng, trực tràng,
dạ dày, thực quản sẽ giảm 5 lần


6
Theo nghiên cứu của Đại học California thì hàm lượng Lycopen có trong dầu
quả gấc Việt Nam cao gấp 70 lần cà chua. Mặt khác, Lycopen có trong cà chua phải
chiên với dầu mỡ thì mới có tác dụng sinh học với cơ thể, còn trong trái gấc đã chứa
sẵn các chất axit béo không no, vì thế lycopen được hòa tan một cách tự nhiên. Chính
những phát hiện của các nhà khoa học đã đưa trái gấc lên vị trí quán quân trong danh
mục những loại quả hữu ích với sức khỏe con người. Ở Mỹ, người ta gọi trái gấc là
loại quả đến từ thiên đường (fruit fromheaven).
Tháng 5/2007, các giáo sư ở Trường ĐH Tokyo (Nhật Bản) đã nghiên cứu
thành công đề tài khoa học dùng tinh dầu của quả gấc để điều trị những biến chứng
của bệnh tiểu đường. Trước đó, giáo sư Nguyễn Văn Đàn và các cộng sự của mình ở
Học viện quân y đã dùng dầu gấc để làm giảm lượng cholesterols trong máu, phòng
chống nguy cơ đột quỵ và các bệnh về tim mạch. GS. Hà Văn Mạo và GS. Đinh Ngọc
Lâm ở Viện Quân Y 108 đã sử dụng dầu gấc vào việc ngăn chặn nguy cơ ung thư gan
nguyên phát. Giáo sư Phan thị Kim và GS. Bùi Minh Đức ở Viện Dinh Dưỡng đã bảo
vệ đề tài dùng dầu gấc phòng chữa bệnh dạ dày tá tràng.
Theo Phạm Thị Trân Châu Viện vi sinh vật và Công nghệ sinh học, Đại học
Quốc gia thì gấc có hàm lượng chất ức chế proteinase cao nhất. Các chất ức chế
proteinase chúng có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động của proteinase.
Ở Việt Nam, bác sỹ Nguyễn Công Suất là người đã có nhiều năm tham gia
nghiên cứu về gấc cùng với các nhà khoa học Mỹ và các giáo sư nổi tiếng trong ngành
y dược Việt Nam. Ông là người đã mạnh dạn biến gấc thành thuốc, thành thương

phẩm phục vụ cho sức khỏe cộng đồng và trở thành người đầu tiên đặt thương hiệu
cho trái gấc Việt Nam với tên gọi VINAGA.
(Nguồn: )

Hạt gấc: Theo Đông y, hạt gấc vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có độc, dùng chữa
các chứng bệnh ung thũng, mụn nhọt độc, tràng nhạt, eczema, viêm da thần kinh, phụ
nữ sưng vú.


7
Rễ gấc: Sao vàng, tán mỏng, dùng uống chữa tê thấp sưng chân gọi là Phòng kỷ
nam.
Lá gấc: Viện Đông y dùng lá gấc với tầm gửi đắp ngoài da làm thuốc tiêu sưng
tấy.
(Nguồn: )

2.2 Một số sâu bệnh hại sâu hại trên gấc
2.2.1 Những nghiên cứu ngoài nước
a Sâu hại
* Rệp vừng (Myzus persicae) là loại côn trùng nhỏ hình quả lê, chúng được tìm
thấy ở mặt dưới lá, dọc theo cuống lá và gân lá. Rệp cắn vào biều bì và hút nhựa làm lá
biến dạng. Tuy nhiên đó không phải là thiệt hại quan trọng nhất mà là việc chúng còn
là vecter truyền 1 số bệnh virus nguy hiểm. Chúng thường gây hại nặng nhất vào mùa
khô, ngoài tự nhiên chúng thường bị khống chế bởi quần thể bọ rùa, ong.
* Bọ bầu vàng (Acalymma vittata) bọ cánh cừng dài 6 – 7 mm, với 3 sọc đen
trên lưng, chúng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng trên cây giống, chúng cũng là vecter
chuyền bệnh héo vi khuẩn. Chúng thường chốn trong các nách lá và chốn trong các
khe đất nhỏ. Khi trên cây suất hiện từ 0,5 – 1 con trên cây cần sử lý thuốc, đối với
vườn đã suất hiện bệnh héo vi khuẩn thì cần sử lý sớm hơn.
* Ấu trùng bộ cánh vảy (Lepidoptera) ấu trùng có cơ thể mềm mại và cuộn

tròn lại khi gặp nguy hiểm. Thành trùng là loại bướm di cư, ấu trùng thường gây hại
vào ban đêm ban ngày ẩn lấp ở bề mặt dưới của lá cây. Khi cây bị héo hoặc bị cắn
ngang ta có thể đào sâu xuống đất khoảng 2.5 cm vùng quanh gốc cây để bắt ấu trùng.
Ngưỡng gây hại của chúng cần phải sử lý là 5% cây trồng bị thiệt hại.
* Rầy xanh (Empoasca fabae) cơ thể thành trùng dài khoảng 3mm, hình chữ V
và có màu vàng, xanh lá cây, khi bị nguy hiểm nhanh chóng trốn vào mặt dưới lá, nách
lá…. Thiệt hại do chúng gây ra là làm ảnh hưởng đến sự vận chuyển dinh dưỡng trong
lá, gây ra các đốm vàng hình tròn hoạc hình chữ V.


8
* Rệp bí (Anasa tristis) trứng được đẻ ở mặt dưới của lá thành từng cụm, lúc
đầu có màu vàng sau đó chuyển sang màu nâu đỏ. Quần thể rệp phát triển mạnh trong
điểu kiện ấm vá khô.
* Nhện 2 chấm có tơ (Tetranychus urticae) nhện dài khoảng 0.5 – 1 mm, có
màu vàng mờ có mỗi điểm đen bên bụng, bọn chúng chích hút trên các gân lá, biểu bì
để lại vô số các điểm nhỏ màu xám, trong trường hợp nghiêm trọng lá bị cuộn tròn và
khô. Chúng đặc biệt gây hại nghiêm trọng trên dưa hấu
(Nguồn: />
b Bệnh hại
* Bệnh đốm trái do vi khuẩn (Acidovorax avenae): Các triệu chứng trên lá thì
không nổi bật và có thể lầm lẫn với các bệnh khác, lá xuất hiện các đốm nhỏ, mọng
nước và chuyển sang màu nâu, hình dạng bất thường và có góc cạnh, mầm bệnh lưu
tồn trong hạt giống dẫn đến cây mầm phát triển không bình thường sau đó có thể sụp
đổ và chết. Bệnh gây hại nặng trên cây dưa hầu.
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, nước mưa có thể làm phát tán
vi khuẩn sang những cây bên cạnh , vi khuẩn có thể lây nhiễm qua các lỗ khí, quả còn
non dễ dành bị nhiễm bệnh này, bệnh tồn lưu trên cây bầu bí nhiễm khuẩn và trái chin
và cỏ dại.
* Bệnh héo vi khuẩn (Erwinia tracheiphila) là một bệnh gây hại quan trọng

trên cây họ bầu bí, triệu chứng ban đầu là xó vài lá héo trên cùngmột gốc, khi bệnh
nặng thì sẽ lan rộng, các lá héo có thể trên cành nhánh hoặc thân cây, cây sụp đổ và
chết nhanh chóng. Bệnh do vi khuẩn Gram – Erwinia bệnh lây truyền qua vết thương
cơ học hoặc côn trùng gây hại, đặc biệt là bọ bầu vàng (Acalymma vittata).

* Bệnh đốm lá (Pseudomonas spyringae) bệnh gây hại nặng trên dưa leo,
triệu chứng ban đầu xuất hiện trên lá bao gồm các đốm nhỏ không đều, mọng nước và
màu xẫm, các vết mọng nước khô lại và tạo các lỗ thủng trên lá. Trong điều kiện ẩm
ướt vi khuẩn tiết dịch màu trắng. Bệnh có thể lây truyền qua hạt giống, vết thương cơ


9
giới và côn trùng, nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của bệnh là 24 – 28 Oc mặc dù tác
nhân gây bệnh có thể tồn tài ở 36 0c và nó có thể tồn lưu trong đất lên tới 2 năm.
2.2.2 Những nghiên cứu trong nước

a Sâu hại
* Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata): Trưởng thành là bọ cánh
cứng thân dài 8mm, cánh màu vàng xen lẫn các chấm đen.Bọ rùa trưởng thành và sâu
non bọ rùa Ăn phần biểu bì lá. Mật độ nhiều chúng có thể ăn hết toàn bộ phần biểu bì
lá chỉ để trơ lại phần gân lá. Phòng trừ bằng thuốc Actara, Bassa, Dipterex …
* Nhện đỏ (Tetranychus sp.): Nhện trưởng thành có màu đỏ sẫm, dài 0,3 –
0,5mm có tám chân, nhện non màu đỏ nhạt tuổi 1 có 6 chân. Trên mình và chân có
nhiều lông cứng, thưa. Chúng tập trung nhiều ở mặt dưới của lá trong mùa nắng nóng
làm lá úa vàng, xoắn lá, dây gấc mọc cằn cỗi. Phòng trừ bằng cách dùng Comite, Otus,
Selecron…phun trừ.
* Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae Coquillet): phá hại nặng khi cây
có trái. Ruồi đẻ trứng vào trong vỏ trái. Giai đoạn trứng kéo dài khoảng 2 - 3 ngày, ấu
trùng đục vào bên trong quả. Tại vết đục thường làm thối trái.
Cách phòng trừ : Thu gom triệt để những quả bị ruồi gây hại tiêu huỷ ngay để

giảm mật độ ruồi lứa sau. Sử dụng bẫy dẫn dụ Pheromol, Vizubon-D hoặc Ruvacon để
tiêu diệt ruồi trưởng thành.
Sử dụng thuốc hoá học để phun như: thuốc Oncol.
* Sâu hại lá gấc: Bao gồm các loại sâu xanh, sâu khoang..Dùng các loại thuốc
Lannate,Macht, Peran…phun trừ khi sâu mới xuất hiện.
* Sâu đục thân: Quan sát trên thân cây gấc có nhiều đoạn sùi to là sâu đục thân
cư trú ở đó. Cần bắt sớm bằng cách dùng dao rạch dọc thân để bắt
* Sùng và sâu hại rễ: Gây hại rễ và vùng gốc làm cây còi cọc phát triển kém,
thậm chí gây chết đối với những cây mới trồng.


10
Phòng trừ:Trước khi trồng cần rải vào mỗi hố 30gam Basudin để hạn chế sùng
và dế gây hại hoặc phun thuốc Peran khi thấy triệu chứng cây bị hại.

b Bệnh hại
* Bệnh đốm lá: do nấm gây ra lá bị bệnh mặt trên có nhiều chấm vàng, mặt
dưới có nhiều chấm xám sau đó lá chết héo. Dây gấc bị bệnh không cho quả hoặc quả
ít, chất lượng kém.
Phòng trị bằng Benlate C, Vibensu.
* Bệnh cháy lá: Do nấm Collectrichum sp gây ra, lá bị bệnh cháy thành từng
mảng lớn, có khi cháy cả lá.
Cách phòng trừ bằng thuốc Rhidomil, Cabendazim, Benlate…
* Bệnh sương mai: Bệnh do nấm Oidium sp. gây ra. Bệnh hại các bộ phận thân
lá thậm chí cả quả. Trên lá vết bệnh lúc đầu chỉ là những chấm nhỏ không màu hoặc
màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt. Vết bệnh thường nằm
rải rác trên lá hoăch nằm dọc theo gân lá. mặt dưới lá chỗ vết bệnh thường hình thành
một lớp nấm mốc màu trắng xám. Bệnh nặng nhiều vết bệnh hợp lại làm hỏng cả lá
cây phát triển kém ảnh hưởng đến năng suất.
Phòng trừ: Cần phát hiện sớm để loại bỏ các lá bị bệnh đồng thời cần phun

thuốc phòng trừ. Có thể sử dụng một số loại thuốc như Aliette 80WP, Encolecton,
Daconil

.

* Bệnh phấn trắng: Bệnh do nấm gây hại. Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ giai
đoạn cây con, mầm mới mọc trên lá, thân. Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ
mất màu xanh hoá vàng dẫn, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn,
bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần sang màu màu vàng và khô cháy. Bệnh
nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và rụng. Cây sinh
trưởng kém phẩm chất kém. Phải thu hoạch quả trước thời hạn, năng suất kém.


11
Phòng trừ: Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh vì bệnh
có khả năng lây lan rất nhanh qua không khí và gió. Sử dụng một số loại thuốc như
Bayleton, Score, Anvil
* Bệnh thán thư: Do nấm Colletotrichum sp. gây ra. Bệnh thán thư có thể phá
hại từ giai đoạn mọc mầm, cây con. Trên lá tử diệp cây con vết bệnh hình tròn, màu
nâu đen, hơi lõm. Trên thân cây con vết bệnh kéo dài, màu nâu vàng, hơi lõm xuống
và nứt nẻ. Bệnh nặng nhiều vết bệnh hợp lại thành vệt dài làm cây con khô chết, đổ rạp
xuống.
Trên lá cây đã lớn vết bệnh thường nằm dọc theo gân lá, hình tròn, hình đa giác
hoặc hình bất định. Vết bệnh lúc đầu màu vàng nâu, sau đó chuyển sang màu nâu sẫm,
có viền màu đỏ. Trên vết bệnh có nhiều chấm nổi màu nâu đen. Trên cuống lá và thân
cành vết bệnh kéo dài màu nâu sẫm, hơi lõm cây còi cọc, lá vàng dễ rụng. Bệnh nặng
còn gây hại cả hoa và quả non làm rụng hoa và quả. Trên vỏ quả vết bệnh hình tròn
màu nâu vàng hơi lõm.
Bệnh lan truyền chủ yếu qua gió và nước mưa vì vậy khả năng lây lan rất
nhanh. Do vậy cần phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời.

Phòng trừ: Bón phân cân đối, cần làm giàn cao thoáng, đảm bảo đủ diện tích
cho gấc leo. Khi bệnh chớm xuất hiện có thể phun thuốc phòng trừ kịp thời: dùng
Zinep, Score, Ziflo.
(Nguồn: )

2.3 Đặc điểm hình thái, sinh học một số sâu hại chính trên gấc
2.3.1 Bọ rùa 28 chấm (Epilachna vigintioctopunctata )
* Vị trí phân loại
Bọ rùa Epilachna vigintioctopunctata Fabricius,
Bộ Cánh Cứng Coleoptera
Họ bọ rùa Coccinellidae


12
Giống Epilachna
Loài vigintioctopunctata
Ngoài ra nó còn có nhiều tên khoa học khác:
Henosepilachna vigintioctopunctata (Fabricius, 1775)
Epilachna vigintioctopunctata (Fabricius, 1775)
Coccinella sparsa Herbst, 1786
Coccinella pardalis Boisduval, 1835
Coccinella undecimvariolata Boisduval, 1835
Epilachna gradaria Mulsant, 1850
Epilachna territa Mulsant, 1850
Tên khoa học của loài này vẫn còn là một vấn đề còn tranh cãi, hiện nay hai tên
được sử dụng rộng rãi là Henosepilachna vigintioctopunctata (Fabricius,1775) và
Epilachna vigintioctopunctata (Fabricius, 1775) .
Richards (1988) xem xét Henosepelichna như là một tên đồng nghĩa, tuy nhiên
Hoang (1977), Fursch (1991) và Li (1993) cho rằng Henosepelichna như là một chi
khác biệt.


* Đặc điểm sinh học
+ Những nghiên cứu ngoài nước
Trứng
Theo Krishnamurti (1932) thì trứng màu vàng nhạt, hình bầu dục dài và thường
đẻ ở bề mặt dưới của lá thành từng cụm từ 5 – 40 hoặc 45 trứng. Tuy nhiên Rajagobal
và Trivedi (1989) nghiên cứu ở Ấn Độ thì cho rằng có 30 – 50 trứng được đẻ trong 1
lứa. Chue (1930) quan sát trứng của nó dài 1,094 mm và rộng 0,437 mm.
Theo Đại học liên bang Parana trứng nở sau 7,14 ± 0,23 ngày, tỉ lệ nở 63,68 %
( điều kiện 24 0C, ẩm độ ≥ 53 %, chế độ chiếu sáng 12 h). Một nghiên cứu khác tiến


×