Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN (Zea mays L.) TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT PHA TẠI BÀU ĐỒN, GÒ DẦU, TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN
(Zea mays L.) TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT PHA
TẠI BÀU ĐỒN, GÒ DẦU, TÂY NINH

Họ và tên sinh viên: ĐỖ CAO TRÍ
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


KHẢO NGHIỆM CHÍN GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN
(Zea mays L.) TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT PHA
TẠI BÀU ĐỒN, GÒ DẦU, TÂY NINH

Tác giả

ĐỖ CAO TRÍ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học

Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


i


LỜI CẢM ƠN
Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành nuôi lớn con, tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho con có thể theo học và hoàn thành khoá học này. Con xin chân
thành cảm ơn Thầy TS.Hoàng Kim đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo con trong suốt quá
trình làm đề tài cho đến khi hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, quý Thầy (Cô) trong Khoa Nông học và
trong Trường đã luôn tận tình truyền đạt kiến thức, tạo cho chúng em những nền tảng
vững chắc. Trân trọng cảm ơn chú Dũng (Trung tâm giống cây trồng tỉnh Tây Ninh)
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo việc thực hiện thí nghiệm tại Tây Ninh. Trân
trọng cảm ơn chị Bích Chi (Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng
Lộc) đã giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình chọn giống để thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi.
Chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011

ĐỖ CAO TRÍ

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo nghiệm chín giống ngô lai đơn (Zea mays L.) trên vùng
đất cát pha tại Bàu Đồn, Gò Dầu, Tây Ninh”
Địa điểm: Tại xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
Thời gian: từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 06 năm 2011.

Mục tiêu đề tài: Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh,
khả năng chống chịu điều kiện bất thuận, và năng suất của chín giống ngô lai đơn để
tuyển chọn và bổ sung vào cơ cấu giống ngô ở địa phương.
Nội dung thực hiện: Khảo nghiệm chín giống ngô lai đơn được thực hiện theo quy
phạm khảo nghiệm giống ngô tiêu chuẩn ngành 10 TCN341 – 2006. Bố trí thí nghiệm
theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại. Diện tích ô là 15 m2
(5m x 3m). Khoảng cách trồng: 70 cm x 30 cm. Mật độ: 47.600 cây/ha. Trong chín
giống ngô lai khảo nghiệm gồm có tám giống ngô lai đơn triển vọng và một giống đối
chứng. Tổng diện tích thí nghiệm 405 m2 (chưa có hàng bảo vệ).
Kết quả đạt được như sau:
1) Thí nghiệm khảo nghiệm chín giống ngô lai cho thấy các giống đạt năng suất
thực thu biến động từ 5.390 – 8.180 kg/ha, thời gian sinh trưởng 90 – 96 ngày, sức
sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh và đổ ngã. Ba giống DK 9901, C 919, 30Y87
là triển vọng nhất, thích hợp với sinh thái địa phương.
2) Nguồn gốc và đặc tính nông học của ba giống triển vọng nhất:
Giống DK 9901 có thời gian sinh trưởng 94 ngày, năng suất hạt khô thực thu
8.180 kg/ha, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng LVN 10 (6.078 kg/ha).
Hạt vàng cam chất lượng hạt tốt; chiều cao cây 221,93 cm, chiều cao đóng bắp
105,67 cm, số trái hữu hiệu 1,00 trái/cây, trái dài 19,63 cm, đường kính trái khá to
4,83 cm và rất đồng đều, số hàng trên trái là 14,40 hàng/trái, số hạt trên hàng là
39,87 hạt/hàng, tỷ lệ hạt trên trái là 82,20%, trọng lượng 1000 hạt 329,77 g, lá bi bọc
kín đầu trái (điểm 1), khả năng chống chịu sâu bệnh và đổ ngã tốt (bệnh khô vằn, rỉ sắt
cấp 2, sâu đục thân là 10% và không đổ ngã).
Giống C 919 có thời gian sinh trưởng là 92 ngày, năng suất hạt khô thực thu là
7.304 kg/ha, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng LVN 10
iii


(6.078 kg/ha). Hạt vàng cam chất lượng tốt. Chiều cao cây 221,60 cm, chiều cao đóng
bắp 113,33 cm, số trái hữu hiệu trên cây là 1,00 trái/cây, số hàng trên trái là

15,20 hàng/trái, số hạt trên hàng là 40,80 hạt/hàng, tỷ lệ hạt trên trái là 78,67%, trọng
lượng 1000 hạt là 309,83 g, không đổ ngã, chống chịu sâu bệnh tốt (khô vằn: điểm 2,
rỉ sắt: điểm 3, sâu đục thân: 6,50%)
Giống 30Y87 có thời gian sinh trưởng là 90 ngày, năng suất hạt khô thực thu là
7.099 kg/ha, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng LVN 10
(6.078 kg/ha). Hạt vàng cam chất lượng tốt. Chiều cao cây 224,60 cm, chiều cao đóng
bắp 119,60 cm, số trái hữu hiệu trên cây là 0,90 trái/cây, số hàng trên trái là
15,33 hàng/trái, số hạt trên hàng là 36,80 hạt/hàng, tỷ lệ hạt trên trái là 79,00%, trọng
lượng 1000 hạt 358,33 g, không đổ ngã, chống chịu sâu bệnh tốt (khô vằn: điểm 2, rỉ
sắt: điểm 3, sâu đục thân: 6,00%)
Đề nghị: Tiếp tục khảo nghiệm bộ giống này trên nhiều vùng đất, các thời vụ
khác nhau để rút ra kết luận chính xác về tiềm năng năng suất và khả năng thích ứng
của từng giống ngô lai này để bổ sung kịp thời vào cơ cấu giống ngô tại địa phương.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn .........................................................................................................................ii 
Tóm tắt ............................................................................................................................. iii 
Mục lục............................................................................................................................... v 
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................. viii 
Danh sách các hình............................................................................................................ ix 
Danh sách các bảng ............................................................................................................ x 
Chương 1 ............................................................................................................................ 1 
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1 
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 
1.2 Mục tiêu đề tài............................................................................................................. 2 

1.3 Yêu cầu cần đạt ............................................................................................................ 2 
1.4 Giới hạn đề tài .............................................................................................................. 2 
Chương 2 ............................................................................................................................ 3 
TỔNG QUAN .................................................................................................................... 3 
2.1 Phân loại và nguồn gốc cây ngô................................................................................... 3 
2.1.1 Phân loại thực vật học ............................................................................................... 3 
2.1.2 Nguồn gốc cây ngô.................................................................................................... 4 
2.1.2.1 Nguồn gốc địa lí ..................................................................................................... 4 
2.1.2.2 Nguồn gốc di truyền ............................................................................................... 5 
2.2 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô trên thế giới ............................................... 7 
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ......................................................................... 7 
2.2.2 Chọn tạo giống ngô trên thế giới............................................................................... 7 
2.3 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ............................................... 8 
2.3.1 Sản xuất ngô ở Việt Nam .......................................................................................... 8 
2.3.2 Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ............................................................................... 9 
2.4 Sản xuất ngô ở Tây Ninh trong vùng ngô Đông Nam Bộ .......................................... 11 
2.4.1 Vùng ngô Đông Nam Bộ ........................................................................................ 11 
2.4.2 Sản xuất ngô ở Tây Ninh ........................................................................................ 12 
v


Chương 3 .......................................................................................................................... 13 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 13 
3.1 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................... 13 
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 14 
3.2.1 Điều kiện thí nghiệm ............................................................................................... 14 
3.2.1.1 Địa điểm thí nghiệm và đặc điểm đất đai............................................................. 14 
3.2.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm ......................................... 15 
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................................ 16 
3.2.2.1 Kiểu bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 16 

3.2.2.2 Quy trình thực hiện thí nghiệm ............................................................................ 18 
3.2.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................... 19 
3.2.3.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển .................................................................. 19 
3.2.3.2 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã ................................................ 20 
3.2.3.3 Tình hình sâu bệnh ............................................................................................... 20 
3.2.3.4 Các đặc trưng về hình thái trái bắp ...................................................................... 22 
3.2.3.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ....................................................... 23 
3.3 Phương pháp xử lý và thống kê số liệu ...................................................................... 23 
Chương 4 .......................................................................................................................... 24 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................................... 24 
4.1 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của chín giống ngô lai đơn ..................................... 24 
4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của chín giống ngô lai thí nghiệm ................... 27 
4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày) của chín giống ngô lai đơn .......... 29 
4.4 Số lá (lá/cây) của chín giống ngô lai qua các giai đoạn sinh trưởng.......................... 30 
4.5 Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của chín giống ngô lai qua các giai đoạn ......................... 31 
4.6 Diện tích lá (dm2/cây) của chín giống ngô lai qua các giai đoạn ............................... 33 
4.7 Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) của chín giống ngô lai qua các giai đoạn .............. 34 
4.8 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã của chín giống ngô lai ................. 35 
4.9 Tình hình sâu bệnh hại của chín giống ngô lai .......................................................... 37 
4.10 Đặc trưng hình thái trái của chín giống ngô lai ........................................................ 40 
4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của chín giống ngô lai ................ 43 
vi


Chương 5 .......................................................................................................................... 47 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 47 
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 47 
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................... 47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 48 
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 49 

Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm........................................................................................ 49 
Phụ lục 2: Xử lý số liệu thống kê ..................................................................................... 54 
 
 

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIMMYT International Maize and Wheat

Trung tâm cải tiến ngô và lúa mì

Improvement Center

Quốc tế

FAO

Food and Agriculture Organization

Tổ chức Lương nông Quốc tế

CV

Coefficient variation

Hệ số biến động

LSD


Least Significant Difference

Mức sai khác có ý nghĩa

NT

Nghiệm thức

NSG

Ngày sau gieo

Đ/C

Đối chứng

NSTT

Năng suất thực thu

NSLT

Năng suất lý thuyết

P1000

Trọng lượng 1000 hạt

KHKT


Khoa học kỹ thuật

HH

Hữu hiệu

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Hình ảnh toàn khu thí nghiệm (25 NSG) ...................................................... 18 
Hình 3.2: Các cấp bệnh để đánh giá bệnh khô vằn (CIMMYT 1985). ........................ 21 
Hình 3.3: Các mức điểm để đánh giá độ bao kín lá bi (CIMMYT 1985). .................... 22 
Hình 4.1: Giai đoạn trổ cờ (50 NSG) ............................................................................ 26 
Hình 4.2: Hình ảnh phun râu của giống DK 9901 ........................................................ 26 
Hình 4.3: Sâu cắn lá nõn hại ngô (15 NSG) .................................................................. 38 
Hình 4.4: Hình ảnh sâu đục thân trên giống G 49 ......................................................... 39 
Hình 4.5: Bệnh rỉ sắt trên thân của giống LVN 10........................................................ 39 
Hình 4.6: Đo chiều dài trái và đường kính trái.............................................................. 42 
Hình 4.7: Độ che kín của lá bi ....................................................................................... 42 
Hình 4.8: Một số giống trong thí nghiệm ...................................................................... 46 
Hình P1:(a) sâu đục trái trên giống NK66, (b) bệnh rỉ sắt trên lá của giống LVN10 ... 49 
Hình P2: (a) rễ kiềng giống LVN 10, (b) rễ kiềng giống DK 9901 .............................. 49 
Hình P3: Hình ảnh chín giống ngô lai đơn trong thí nghiệm ........................................ 50 
Hình P4: Một số dụng cụ và trang thiết bị sử dụng trong thí nghiệm ........................... 51 
Hình P5: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của chín giống ngô lai. ................ 52 
Hình P6: Biểu đồ tốc độ ra lá của chín giống ngô lai.................................................... 52 
Hình P7: Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của chín giống ngô lai. ... 53 


ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng của ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2009 .7 
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009............................9 
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2008 – 2009 ........12 
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Tây Ninh giai đoạn 2003 - 2009 ..........................12 
Bảng 3.1: Danh sách các giống và nguồn gốc chọn tạo ................................................13 
Bảng 3.2: Đặc điểm lý hóa tính của khu đất tại nơi thí nghiệm ....................................15 
Bảng 3.3: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm ...................................................16 
Bảng 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của chín giống ngô lai đơn......................................17 
Bảng 4.1: Đặc điểm sinh trưởng phát triển của chín giống ngô lai đơn.......................25 
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của chín giống ngô lai........................28 
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của chín giống ngô lai. ...........................29 
Bảng 4.4: Số lá của chín giống ngô lai. .........................................................................31 
Bảng 4.5: Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của chín giống ngô lai.........................................32 
Bảng 4.6: Diện tích lá (dm2/cây) của chín giống ngô lai. .............................................33 
Bảng 4.7: Chỉ số diện tích lá (m2 lá/ m2 đất) của chín giống ngô lai. ............................35 
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu chống chịu đổ ngã của chín giống ngô lai. ...............................36 
Bảng 4.9: Tỷ lệ sâu bệnh hại chính trên chín giống ngô lai. .........................................37 
Bảng 4.10: Đặc điểm hình thái trái của chín giống ngô lai thí nghiệm .........................40 
Bảng 4.11: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của chín giống ngô lai. ........45

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Ngô (Zea mays L.) là cây lương thực thực phẩm, cây nhiên liệu sinh học, cây
thức ăn gia súc, dược phẩm và nguồn nông sản xuất khẩu có giá trị trên thế giới. Ngô
được trồng phổ biến ở nhiều nước và ngày càng mở rộng diện tích. Năm 2009, ngô
đứng đầu về sản lượng và năng suất trong nhóm cây lương thực của thế giới với sản
lượng đạt 817,1 triệu tấn trên diện tích 159,5 triệu ha, năng suất bình quân 5,1 tấn/ha
(FAOSTAT, 2011).
Ở Việt Nam ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa với diện tích canh
tác năm 2009 là 1,09 triệu ha, năng suất bình quân 4,1 tấn/ha, sản lượng 4,4 triệu tấn
(FAOSTAT, 2011). Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng sản xuất ngô
Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại: Năng suất thấp hơn so với bình quân của thế giới. Giá
thành sản xuất cao. Sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, mỗi năm phải
nhập hàng nghìn tấn ngô hạt để làm thức ăn chăn nuôi.
Giống là yếu tố quyết định để tăng năng suất ngô. Giống mới trước khi được
đưa ra sản xuất cần phải qua khảo nghiệm trong nhiều vùng sinh thái, nhiều vụ khác
nhau nhằm tuyển chọn giống ngô tốt có năng suất cao ổn định, phẩm chất đáp ứng
được nhu cầu thị trường. Đông Nam Bộ là vùng tiềm năng về cây ngô lớn nhất nước,
tuy nhiên năng suất ngô vẫn còn khiêm tốn. Vì vậy, công tác khảo nghiệm giống rất
cần thiết để chọn ra giống tốt thích nghi với từng vùng sinh thái.
Được sự phân công của Khoa Nông Học và sự hướng dẫn của thầy TS. Hoàng
Kim, tôi tiến hành đề tài: “Khảo nghiệm chín giống ngô lai đơn (Zea mays L.) trên
vùng đất cát pha tại Bàu Đồn, Gò Dầu, Tây Ninh”

1


1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng
chống chịu điều kiện bất thuận, và năng suất của chín giống ngô lai đơn để tuyển chọn
và bổ sung vào cơ cấu giống ngô ở địa phương.
1.3 Yêu cầu cần đạt

Thực hiện nghiêm túc, chính xác quá trình thí nghiệm, theo dõi, đánh giá đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh, năng suất và đặc tính nông học
của chín giống ngô lai đơn có triển vọng, thích hợp với vùng đất cát pha tại Bàu Đồn,
Gò Dầu, Tây Ninh.
1.4 Giới hạn đề tài
Đối tượng nghiên cứu gồm chín giống ngô lai đơn, trong đó có một giống làm
đối chứng. Thời gian thực hiện: từ tháng 02/2011 đến tháng 06/2011. Địa điểm tại xã
Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Phân loại và nguồn gốc cây ngô
2.1.1 Phân loại thực vật học
Ngô thuộc họ hòa thảo (Gramineae), bộ rễ chùm, lá mọc thành hai dãy, gân lá
song song, bọc lá chẻ dọc, có thìa lìa, mấu đốt đặc, hoa mọc thành bông nhỏ có mày.
Tộc Maydeae: hoa đực và hoa cái ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây,
thân đặc, có sáp.
Chi Zea: hạt mọc ở trục bông (lõi ngô) ở phía bên cây, sau khi chín hạt to và
mày nhỏ.
Loài Zea mays: nhánh mẹ phát triển vòi nhụy (râu) rất dài, số hàng hạt tương
đối nhiều, xếp song song trên trục bông.
Trong tộc Maydeae gồm có tám chi (Jenkins 1936, Mangelsdorf 1947 và
Weatherwax 1954):
Chi Zea L. quan trọng nhất
Chi Tripsacum có vài giá trị trong cây trồng thức ăn đại gia súc
Chi Euchlaena (Teosinte) là loài hoang dại gần nhất với ngô
Chi Coix

Chi Schlerachne
Chi Polytoca
Chi Chinonachne
Chi Trilobachne
Ba chi đầu có nguồn gốc ở châu Mỹ trong đó chi Zea L. là quan trọng nhất.
Năm chi sau có nguồn gốc ở châu Á trong đó chi Coix được biết đến nhiều nhất. Các
giống ngô hiện đại thuộc về chi Zea L., có nguồn gốc ở Mexico.
3


Chi Zea có một loài duy nhất Zea mays nhưng có rất nhiều giống, hàng ngàn
giống được phân chia thành nhiều loài phụ khác nhau dựa vào đặc điểm cấu trúc hạt.
Ngô gồm có chín loài phụ như sau:
Ngô răng ngựa (Zea mays var. indentata Sturt.)
Ngô đá (Zea mays var. indurata Sturt.)
Ngô nổ (Zea mays var. everta Sturt.)
Ngô bột (Zea mays var. amylacea Sturt.)
Ngô đường (Zea mays var. saccharata Sturt.)
Ngô bọc (Zea mays var. tunicata Sturt.)
Ngô nếp (Zea mays var. ceratina Kulesh.)
Ngô đường bột (Zea mays var. amylacea saccharata Sturt.)
Ngô bán răng ngựa (Zea mays var. semiindentata Kulesh.)
Ngô được phân bố trên địa bàn rất rộng từ vĩ độ 580 Bắc đến 380 Nam, từ độ cao
1 – 2 m đến 3.620 m so với mặt biển, từ khí hậu vùng xích đạo nóng, mưa nhiều đến
vùng lạnh ôn đới. Ngô được phân bố trên địa bàn rộng như vậy, nên qua chọn lọc tự
nhiên đã phân ly và hình thành nhiều dạng khác nhau. Đồng thời qua chọn lọc nhân tạo
cũng đã tạo nên nhiều dạng khác nhau về hình thái, màu sắc, tính chất, yêu cầu sinh lý
tùy mục đích sử dụng.(Đào Thị Hiền, 2009)
2.1.2 Nguồn gốc cây ngô
2.1.2.1 Nguồn gốc địa lí

Những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilov (1926) đã cho rằng
Mêxicô và Pêru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền cây ngô. Mêxicô là
trung tâm thứ nhất (trung tâm phát sinh), vùng Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi
mà cây ngô đã trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng. Nhận định này của Vavilov
được nhiều nhà khoa học chia sẻ (Galinat, 1977; Wilkes, 1980; Kato, 1984, 1988). Đặc
biệt, Harshberger 1893 (theo Wilkes 1988) đã cho rằng ngô bắt nguồn từ Mêxicô và từ
một cây hoang dại ở Miền Trung Mêxicô trên độ cao 1500 m của vùng bán khô hạn có
mưa mùa hè khoảng 350 mm.
Các bằng chứng khảo cổ học được tìm thấy cũng xác định thêm nhận định của
Vavilov. Người ta đã tìm thấy hoá thạch phấn ngô trong khai quật ở Bellas Artes,
thành phố Mêxicô. Mẫu phấn ngô cổ nhất được tìm thấy ở độ sâu 70 m và xác định vào
4


niên đại sông băng, ít nhất cách đây khoảng 60.000 năm. Những khai quật ở động Bat
(Bat caves) của Niu Mêxicô đã tìm thấy cùi ngô dài 2 - 3 cm và xác định tuổi vào
khoảng 3.600 năm trước CN. Khai quật ở động Laperra đông bắc Mêxicô đã chỉ rõ
chuỗi tiến hóa của các lớp từ thấp đến cao của hóa thạch toá thạch tích tụ. Khai quật ở
các động của bang Chihuahua và Sonora đã phát hiện các bắp được coi là nguyên mẫu
của dạng nguyên thuỷ. Khai quật ở Bellas Artes – thành phố Mêxicô đã tìm được hóa
thạch phấn ngô Teosinte và Tripsacum. Hạt phấn của Tripsacum được tìm thấy ở độ
sâu 74 m còn của Teosinte ở độ sâu 3 – 6 m. Mặc dù các di tích về ngô còn được tìm
thấy ở nhiều nơi khác thuộc châu Mỹ như Ecuador (3000 năm trước công nguyên),
Peru (3000 năm trước công nguyên), bắc Chile (2700 năm trước công nguyên),
Venezuela (400 năm trước công nguyên) và nhiều vùng khác thuộc Hoa Kỳ. Song số
lượng vẫn ít hơn và niên đại được xác định muộn hơn so với những gì tìm thấy ở
Mêxicô (Ngô Hữu Tình, 1997).
Sự phân bố các vùng ngô hiện nay là một bằng chứng khác khẳng định Mêxicô
là trung tâm phát sinh cây ngô. Dựa trên 2.800 mẫu ngô thu thập được của Vavilov,
các nhà khoa học đã phát hiện các nòi ngô phân bố chủ yếu ở Mêxicô. Trong số 50 nòi

tìm thấy ở Mêxicô thì chỉ có 7 nòi tương tự ở Guatemala, 6 nòi ở Columbia, 5 ở Pêru
và 2 ở Braxin. Mặt khác, với điều kiện địa lý và khí hậu tương tự nhau nhưng Teosinte
(một cây cỏ hoang dại có họ hàng với ngô) chỉ được tìm thấy ở Mêxicô mà không thấy
ở Pêru.
Vai trò cây ngô trong nền văn minh người da đỏ Trung Mỹ cũng khẳng định
thêm nguồn gốc địa lý của cây trồng này. Ở đây, ngô được suy tôn như bậc thần thánh,
đựơc cúng tế lúc gieo trồng, khi thu hoạch, thậm chí được coi như đã sinh ra con
người. Ở Mêxicô theo văn hoá cổ Maya, ngô là hiện thân của One Hunahpu - một
trong hai vị anh hùng đã chiến thắng thần chết, còn người Aztec coi ngô là chúa
Xilonen và Quetzalcoatl. Người Inca cổ đại coi ngô là hiện thân của Manco – Paca,
con của chúa trời và là người đặt nền móng cho triều đại vua chúa Cuzco ở Pêru.
2.1.2.2 Nguồn gốc di truyền
Nguồn gốc di truyền cây ngô là một đề tài được tranh luận sôi nổi trong suốt 50
năm qua, cho đến nay có 6 giả thuyết về nguồn gốc di truyền cây ngô:
5


1. Con lai giữa Teosinte và thành viên không rõ thuộc chi Andropogoneae.
2. Con lai nhị bội tự nhiên giữa các loài Á Châu thuộc chi Maydeae và
Andropogoneae.
3. Là con lai giữa ngô bọc, Teosinte và Tripsacum.
4. Là con lai của ngô bọc Nam Mỹ và Tripsacum Trung Mỹ với Teosinte.
5. Ngô, Teosinte và Tripsacum bắt nguồn riêng rẽ từ một dạng tổ tiên chung.
6. Teosinte là nguồn gốc của ngô sau một hoặc nhiều độ biến.
Thuyết thứ 6 coi ngô có nguồn gốc từ Teosinte sau một hoặc nhiều đột biến
được nhiều nhà khoa học ủng hộ.
Nhiều giả thuyết ủng hộ giả thuyết được thừa nhận rộng rãi này là:
Sự lai tạo giữa ngô và Teosinte một năm trong điều kiện tự nhiên diễn ra một
cách dễ dàng và tần suất thành công cao. Cả ngô và Teosinte đều có nhiễm sắc thể ở
dạng lưỡng bội với n = 10. Cấu trúc nhiễm sắc thể tương tự. Cấu trúc hình thái cây

tương tự. Miền biến động kích thước hạt phấn của ngô trùng với miền biến động kích
thước hạt phấn Teosinte. Đồng đẳng men cho thấy sự tương đồng ở ngô và Teosinte.
Bằng chứng khảo cổ học.
Để hiểu và thừa nhận thuyết Teosinte, chúng ta phải nắm được mức độ biến thái
tiến hoá từ sinh trưởng và kiểu ra hoa của Teosinte sang hình thái bắp hoặc hoa tự cái ở
ngô. Teosinte có vài thân hay nhánh mọc từ gốc cây, trong khi đó ngô chỉ có một thân,
mặc dầu thỉnh thoảng ta vẫn thấy có cây ngô đẻ nhánh. Hạt Teosinte ở dạng đơn chiếc,
mỗi quả đựơc bọc trong một vỏ hoặc mày cứng. Thông thường có từ 6 đến 10 hạt trên
một hoa cái được xếp đặt theo hàng đơn hoặc trục đơn dễ gãy (tương tự như lõi ngô)
để hạt dễ phát tán. Hạt của cây ngô hiện đại được bao bọc trong một số lá biến thái gọi
là lá bi hay bẹ ngô và được sắp xếp trên một số hàng dọc theo trục không dễ gãy hay
gọi là lõi ngô (cùi ngô).
Có hai luồng tư tưởng về kiểu tiến hoá bắp ngô. Luồng thứ nhất được George
Beadle bảo vệ rằng chỉ đòi hỏi hai đột biến để biến cây Teosinte một năm thành dạng
ngô thường. Tính theo thời kỳ, các đột biến này là: 1) Từ trục hoa dễ gãy của Teosinte
sang trục hoa cái không gãy của ngô thường. 2) Từ hạt được bao bọc trong vỏ cứng
thành dạng hạt được bao bọc trong mày hạt mềm, do đó hạt ngô dễ đựơc tách ra khỏi
cùi và dễ được tiêu hoá. Đó cũng là đặc tính có ở bắp ngô hiện đại.
6


Ủng hộ giả thuyết Teosinte, G.Wilkes (1988) lập luận rằng ngô bắt nguồn từ
Teosinte chứ không phải từ Tripsacum như sau: ngô và Teosinte đều có hoa đực và hoa
cái nằm trên các bộ phận riêng rẽ. Hoa đực nằm trên bông cờ và hoa cái nằm trên bắp
hoặc trục bắp. Ngoài ra, trục bắp của Teosinte và bắp ngô đều được bao bọc hay bảo vệ
trong lá biến thái gọi là lá bi. Vì sự tương tự giữa ngô và Teosinte về nhiều đặc tính và
kết quả lai giữa chúng người ta đã đổi tên cây Teosinte một năm ở Mêxicô từ
Euchleana mexixana thành Zea mexicana và gần đây là Zea mays mexicana. Beadle
(1978), Kato (1988) còn phân tích sự tương đồng về các phức hợp nốt (Knob
complexes) ở nhiễm sắc thể đã khẳng định ngô bắt nguồn từ Teosinte một năm ở

Mêxicô.
2.2 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô trên thế giới
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng của cây ngô trên thế giới giai đoạn 2003 2009
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2003

144,7

4,5

645,1

2004

147,5

4,9

728,8


2005

147,5

4,8

713,0

2006

148,8

4,7

706,7

2007

150,0

4,9

789,5

2008

161,1

5,1


826,2

2009

159,5

5,1

817,1

Nguồn: FAOSTAT, 2011.
2.2.2 Chọn tạo giống ngô trên thế giới
Vào nửa cuối thế kỷ 20, trong nền sản xuất lương thực của thế giới có một sự
kiện rất quan trọng đó là sự phát triển nhảy vọt của cây ngô. Năng suất ngô bình quân
trên thế giới đầu thế kỷ 20 mới chỉ đạt khoảng 1 tấn/ha, nhưng đến năm 2009 đã đạt
5,1 tấn/ha. Sự phát triển nhảy vọt đó là kết quả của việc khám phá, ứng dụng ưu thế lai
7


vào sản xuất hạt giống ngô, cùng với việc sử dụng những thành tựu mới nhất của nhiều
ngành khoa học đối với nghiên cứu và sản xuất ngô như di truyền học, chọn giống,
công nghệ sinh học.
Mỹ là nước tiến hành nghiên cứu và áp dụng ưu thế lai cho cây ngô sớm và có
hiệu quả nhất. Ngô lai bắt đầu được đưa vào sản xuất từ những năm đầu thập niên ba
mươi của thế kỷ trước và phát triển mạnh vào những năm sau đó cho tới năm 1942 thì
hầu hết diện tích ngô của Mỹ được trồng bằng giống lai. Nhờ sử dụng giống ngô lai và
trình độ thâm canh cao, năng suất ngô của thế giới đã tăng 1,83 lần trong vòng 30 năm
từ 1960 – 1990 (Petrop, 1994). Cũng trong thời gian đó, Mỹ và một số nước châu Âu
có năng suất ngô tăng từ 2 – 3 lần.
Nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang bước sang một giai đoạn phát triển

mới nhờ vào sự hỗ trợ của khoa học công nghệ tiên tiến giúp cho việc tạo ra giống mới
nhanh chóng hơn và chất lượng tốt hơn. Với việc ứng dụng công nghệ gen, có thể
chuyển các gen ngoại lai để cho ra các sản phẩm đa dạng có gen kháng sâu bệnh,
kháng hạn, kháng lạnh, kháng mặn như giống ngô Bt kháng sâu đục thân của Công ty
Monsanto. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học thế giới đã đưa ra những
phương pháp tạo dòng đơn bội kép bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn hoặc noãn
chưa thụ tinh để rút ngắn thời gian tạo giống mới (chủ yếu là thời gian tạo dòng thuần
bố mẹ). Kỹ thuật nuôi cấy phôi non đã sử dụng nhằm tạo ra nguyên liệu ban đầu phục
vụ kỹ thuật chuyển gen và phân lập gen. Gần đây, CIMMYT (International Maize and
Wheat Improvement Center) đẩy mạnh chương trình tạo giống ngô chất lượng protein
cao và đã đạt được những kết quả quan trọng.
Các nhà khoa học dự đoán rằng vào thế kỷ 21, trong nghiên cứu năng suất ngô
có thể đạt năng suất trên 30 tấn/ha và trong sản xuất đạt 20 tấn/ha là chuyện bình
thường. Cây ngô là cây có chu kỳ quang hợp C4, có tiềm năng năng suất rất lớn, chưa
xác định giới hạn mà không có cây ngũ cốc nào sánh kịp về mặt năng suất. (Đào Thị
Hiền, 2009).
2.3 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
2.3.1 Sản xuất ngô ở Việt Nam
Ngô là cây trồng có từ lâu đời, theo nhà Bác học Lê Qúy Đôn, cây ngô được
đưa vào Việt Nam từ thế kỷ 17. Nhờ những đặc điểm quý, cây ngô sớm được người
8


Việt Nam chấp nhận và mở rộng sản xuất. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 diện
tích trồng ngô là rất ít, năng suất thấp 11,8 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất diện tích
trồng ngô của nước ta tăng lên rất nhanh và ngô đã trở thành một trong những cây
lương thực quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp của nước ta. Năm 2009, diện
tích trồng ngô là 1,09 triệu ha, năng suất 4,1 tấn/ha, sản lượng 4,4 triệu tấn (bảng 2.2)
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2003 - 2009
Năm


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2003

912,7

3,4

3,1

2004

991,1

3,5

3,4

2005


1.052,6

3,5

3,7

2006

1.033,1

3,7

3,8

2007

1.096,1

3,9

4,3

2008

1.125,9

4,0

4,5


2009

1.086,8

4,1

4,4

Nguồn: FAOSTAT, 2011.
2.3.2 Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều công ty nước ngoài như công ty CP (Thái
Lan), Syngenta (Thụy sỹ), Bioseed (Ấn độ), Monsanto (Mỹ) đã đưa vào Việt Nam thử
nghiệm một số giống ngô lai ưu tú, kết hợp các Viện và công ty giống trong nước cũng
tạo thành công một số giống ngô lai có năng suất cao đưa vào sản xuất đã góp phần
nâng cao sản lượng ngô nước ta.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực thứ hai sau cây lúa, có những vai trò quan
trọng trong nền kinh tế: làm thức ăn chăn nuôi, làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, mặt hàng xuất khẩu. Với những vai trò quan
trọng đó, cây ngô luôn được Đảng, Nhà Nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn quan tâm, đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp để khuyến khích nghiên
cứu, ứng dụng ưu thế lai vào trong sản xuất, giúp gia tăng năng suất.
9


Chương trình chọn tạo giống ngô lai ở nước ta đã được bắt đầu từ những năm
60 của thế kỷ 20, nhưng quá trình nghiên cứu và thử nghiệm không đạt kết quả
như mong muốn. Do nguồn vật liệu ban đầu và các giống ngô lai có nguồn gốc
ôn đới dài ngày không thích hợp với điều kiện nhiệt đới, ngắn ngày ở nước ta.
Từ năm 1973, với những định hướng đúng đắn mà Viện Nghiên cứu Ngô Quốc

gia đã đưa ra, chỉ sau 15 - 20 năm, một loạt các giống ngô thụ phấn tự do ra đời và
được trồng rộng rãi sản xuất như: TSB1, TSB2, LS, HL-36, Q-2. Sự ra đời của các
giống ngô thụ phấn tự do như là một bước đệm, tạo tiền đề cho sự phát triển chương
trình giống ngô lai. Chương trình chọn tạo giống thụ phấn tự do ngoài tác dụng trực
tiếp là phục vụ sản xuất thì các giống này còn là nguồn vật liệu quý giá phục vụ cho
chương trình chọn tạo giống ngô lai.
Năm 1992 - 1993, Sự ra đời của các giống ngô lai không quy ước do Viện
nghiên cứu ngô Quốc gia lai tạo, đã đánh dấu quá trình chuyển tiếp từ giống thụ phấn
tự do sang giống lai. Giá thành của các giống này rẻ, thích nghi với điều kiện khó khăn
và đầu tư thấp, cho năng suất 4 - 8 tấn/ha như các giống: LS-4, LS-5 (chín sớm), LS-6
(chín trung bình) và LS-7, LS-8 (chín muộn).
Giai đoạn 1993 – 1995 là giai đoạn quan trọng nhất được đánh dấu bằng sự ra
đời của các giống ngô lai quy ước mang tên LVN (lai Việt Nam) của Viện Nghiên cứu
Ngô chọn tạo và một số các giống ngô lai của các cơ quan khác. Trong đó LVN 10 đã
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô của cả nước.
Giai đoạn gần đây nhất, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã
chọn tạo ra một số giống ngô lai đơn và đã được chấp nhận trong sản xuất: Giống
VN25-29 (La Đức Vực và ctv, 2002), giống lai đơn ngắn ngày V98-1 và trung ngày
V2002 (Phạm Thị Rịnh và ctv, 2003 – 2004), giống ngô lai đơn VN112 (La Đức Vực
và ctv, 2007).
Hiện nay, Viện nghiên cứu ngô lai tạo chủ yếu định hướng vào việc lai tạo ra
các giống ngô chín sớm và chín trung bình có tiềm năng năng suất cao phù hợp với
trình độ thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đồng thời áp dụng phương
pháp tạo dòng đơn bội kép bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn hoặc noãn chưa thụ
tinh để tạo dòng thuần rút ngắn thời gian. Họ đã thu được kết quả hết sức khả quan là
tạo thành công 9 dòng đơn bội kép có thể tham gia vào quá trình lai thử tiếp theo.
10


Trong những năm gần đây, ở nước ta có những bước tiến đáng kể trong công

tác chọn tạo các giống ngô lai. Những giống lai quy ước của chúng ta đang có sức cạnh
tranh, giá hạt giống rẻ chỉ bằng một nửa giá giống nhập khẩu. Năng suất và chất lượng
ngô của chúng ta không thua kém các giống ngô lai của các công ty nước ngoài.
Theo Quyết định 09 của Chính phủ, chỉ tiêu sản lượng ngô năm 2010 phải đạt
5 – 6 triệu tấn. Để đạt chỉ tiêu trên chúng ta phải tăng cả về diện tích lẫn năng suất.
Trong định hướng tăng năng suất có những biện pháp thực hiện như sau: tăng tỷ lệ sử
dụng giống lai; tạo ra những giống lai ưu việt (ngắn ngày, chống chịu tốt với điều kiện
bất thuận, năng suất cao, phẩm chất tốt); đầu tư cho một số khâu trong biện pháp kỹ
thuật. Từ mục tiêu trên, Viện Nghiên cứu Ngô đưa ra kế hoạch, trong đó tiếp tục
nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai cho các vùng sinh thái, đặc biệt đa dạng hóa cho
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ theo hướng ưu tiên sau:
+ Ngắn ngày.
+ Chống chịu tốt (chống hạn, chống đổ ngã, chống sâu đục thân và khô vằn).
+ Năng suất cao, chất lượng tốt (đạt 10 – 12 tấn/ha, hàm lượng protein cao).
2.4 Sản xuất ngô ở Tây Ninh trong vùng ngô Đông Nam Bộ
2.4.1 Vùng ngô Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam, gồm có 5 tỉnh và
một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đông Nam Bộ là vùng trọng điểm phát triển kinh tế của Việt Nam, đóng góp
lớn nhất cho kinh tế nước nhà, chiếm gần 60% thu ngân sách, trên 70% kim ngạch xuất
khẩu và là khu vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hàng đầu cả nước.(năm 2009)
Đông Nam Bộ là một trong tám vùng sản xuất ngô chính, chiếm 8,22% diện
tích trồng ngô trong cả nước, là vùng trồng ngô trọng điểm của phía Nam, với diện tích
trồng khoảng 89.400 ha (năm 2009).
Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh vùng Đông Nam Bộ được thể hiện qua
bảng 2.3. Qua bảng 2.3 cho thấy Đồng Nai là tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất
trong khu vực là 54.400 ha (năm 2009), kế đến là Bà Rịa - Vũng Tàu với diện tích
trồng là 19.600 ha (năm 2009).
11



Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2008 – 2009
Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)
Tỉnh
2008
2009
2008
2009
2008
2009
Đồng Nai

56,7

54,4

55,5

58,0

314,5

315,3

Bà Rịa-Vũng Tàu

18,9

19,6


42,5

43,8

80,3

85,8

Tây Ninh

6,3

6,3

49,0

50,0

30,9

31,5

Bình Phước

5,6

7,4

32,7


31,9

18,3

23,6

Tp Hồ Chí Minh

0,7

1,2

35,7

34,2

2,5

4,1

Bình Dương

0,6

0,5

20,0

24,0


1,2

1,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011.
2.4.2 Sản xuất ngô ở Tây Ninh
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Tây Ninh giai đoạn 2003 - 2009
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2003

8,1

42,1

34,1


2004

6,7

43,9

29,4

2005

7,9

46,5

36,7

2006

7,8

44,9

35,0

2007

7,1

47,5


33,7

2008

6,3

49,0

30,9

2009

6,3

50,0

31,5

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011.
12


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với chín giống ngô lai đơn, trong đó có tám giống
ngô triển vọng, và một giống ngô làm đối chứng là LVN 10.
Bảng 3.1: Danh sách các giống và nguồn gốc địa lý
STT


Giống

Nguồn gốc địa lý

1

LVN 10 (Đ/C)

Viện Nghiên cứu ngô

2

C 919

Công ty Monsanto

3

30Y87

Công ty DuPont

4

NK 66

Công ty Syngenta

5


NK 67

Công ty Syngenta

6

NK 72

Công ty Syngenta

7

DK 9901

Công ty Monsanto

8

G 49

Công ty Syngenta

9

VN 112

Viện KHKT Nông Nghiệp Miền Nam

Đặc tính một số giống ngô trong thí nghiệm
G 49: Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày, trái to, dài, cùi nhỏ, hạt mút đầu cùi, lá

bi bao kín đầu trái, hạt dạng đá, màu vàng cam, bán được giá, thích hợp nhiều loại đất,
nhiều mùa vụ trong năm, ít sâu bệnh, chịu hạn khá.
13


NK 72: Thời gian sinh trưởng 95 - 100 ngày, trồng nhiều vụ, bắp đá, hạt màu
cam đậm, trái to, dài, cùi nhỏ, lá bi bao kín trái, chịu hạn khá, kháng bệnh rỉ sắt, đốm
lá.
NK 67: Với đặc điểm nổi trội là kiểu cây gọn, góc lá nhỏ, màu sắc hạt đẹp, kháng
bệnh gỉ sắt cấp 3 và đặc biệt là độ kết hạt rất cao trong điều kiện khô hạn. Thời gian
sinh trưởng chỉ từ 95 - 97 ngày, có thể trồng được 3 vụ trên năm.
C919: Thời gian sinh trưởng ngắn 90 - 100 ngày, trồng được 3 vụ/năm, thích nghi
rộng, phù hợp với nhiều loại đất khác nhau, có tỉ lệ cây 2 bắp cao, lá bi phủ kín đầu
trái. Hạt to, màu vàng đẹp, cùi nhỏ. Cây chống chịu hạn, úng tốt, chống đổ ngã, kháng
được nhiều bệnh: rỉ sắt, đốm nâu, đốm lá, cháy lá nhỏ, cháy lá lớn.
DK 9901: Là giống có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn, chịu úng và chống đổ
tốt, thời gian sinh trưởng từ 95 đến 105 ngày.
LVN 10: Hạt bán răng ngựa, màu vàng da cam, hịu hạn, ít nhiễm sâu bệnh, chống
đỗ tốt.
30Y87: Thời gian sinh trưởng từ 93 - 105 ngày,chiều cao cây trung bình khoảng
230,2 cm, 1 bắp có từ 14 - 16 hàng hạt/bắp, hạt có dạng bán răng ngựa, màu vàng cam,
tỷ lệ hạt/bắp là 72,7%. Cây ngô ít nhiễm bệnh khô vằn, bệnh rỉ sắt; đặc biệt là chống
đổ và chịu hạn tốt.
NK 66: Thời gian sinh trưởng trung bình, 93 - 98 ngày ở vùng Đông Nam bộ và
100 - 105 ngày ở vùng cao nguyên Nam Trung bộ. Chiều cao cây trung bình 200 - 225
cm, cao đóng bắp 110 - 120 cm. Dạng hình cây gọn, sinh trưởng phát triển rất khoẻ, bộ
lá xanh lâu tàn, cứng cây và ít đổ ngã; Giống nhiễm nhẹ bệnh cháy lá, nhiễm bệnh khô
vằn từ nhẹ đến trung bình.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện thí nghiệm

3.2.1.1 Địa điểm thí nghiệm và đặc điểm đất đai  
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Bàu Đồn, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Đất
làm thí nghiệm thuộc loại đất cát pha thịt.
Đất xám có thành phần cơ giới cát pha thịt, đất tơi xốp, khả năng thoát nước tốt
nhưng nghèo mùn, chất dinh dưỡng. Đất chua (độ pH KCl = 4,42), cần bón vôi, chất
hữu cơ, đất có địa hình tương đối bằng phẳng. Đất đã được canh tác nhiều năm.
14


×