Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

PHÂN LẬP TÁC NHÂN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC VÀ SINH HỌC ĐỐI VỚI TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀNG BẸ THANH LONG ( Hylocereus undatus Haw.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN LẬP TÁC NHÂN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HÓA HỌC VÀ SINH HỌC ĐỐI VỚI TÁC NHÂN
GÂY BỆNH VÀNG BẸ THANH LONG ( Hylocereus undatus Haw.)

Họ và tên sinh viên: HỒ THIÊN THAO
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 08/2011


i

PHÂN LẬP TÁC NHÂN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HÓA HỌC VÀ SINH HỌC ĐỐI VỚI TÁC NHÂN
GÂY BỆNH VÀNG BẸ THANH LONG ( Hylocereus undatus Haw.)

HỒ THIÊN THAO
Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Bảo Vệ Thực Vật

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. VÕ THỊ THU OANH
ThS. NGUYỄN THÀNH HIẾU


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, con xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ và anh chị trong
gia đình đã nuôi dạy và động viên con trong quá trình học tập.
Xin được chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm khoa Nông học cùng toàn thể các quý thầy cô đã
luôn hết lòng giảng dạy, chỉ dẫn, truyền đạt kiến thức và động viên em trong suốt thời
gian em theo học tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS Võ Thị Thu Oanh – người cô đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Minh Châu – Viện trưởng Viện Cây Ăn
Quả Miền Nam và ban lãnh đạo Viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, kinh phí để thực
hiện khóa luận.
Đặc biệt em xin cảm ơn Ths Nguyễn Thành Hiếu và các anh chị ở Bộ môn Bảo
vệ Thực vật – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, xin cảm ơn tập thể lớp DH07BV, các bạn bè đã tạo điều kiện và
luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi trong học tập cũng như chia sẻ những vui buồn trong suốt thời
gian học.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2011
HỒ THIÊN THAO


iii

TÓM TẮT

Sinh viên thực tập: Hồ Thiên Thao
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tác nhân và biện pháp phòng trừ hiện tượng
vàng bẹ thanh long (Hylocereus undatus Haw.) ”
Giáo viên hướng dẫn: Võ Thị Thu Oanh và Nguyễn Thành Hiếu
Đề tài thực hiện từ tháng 03 đến tháng 07 năm 2011 tại tỉnh Tiền Giang.
Nội dụng:
Nội dung 1: Xác định tác nhân gây bệnh vàng bẹ thanh long:
+ Thu thập mẫu, cấy mẫu, tơ nấm, hạch nấm, bào tử, v.v. trên kính hiển vi, xác
định tác nhân gây hại.
+ Kiểm chứng tác nhân gây hiện tượng vàng bẹ theo quy trình Koch. Theo dõi
sự phát triển của vết chủng bệnh. Thí nghiệm được bố trí ngoài trại tại nhà lưới phòng
Bảo Vệ Thực Vật, vườn tập đoàn giống thanh long của Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả
Miền Nam.
Nội dung 2: Xác định hiệu lực của một số loại thuốc hóa học, sinh học đối với
tác nhân gây bệnh vàng bẹ thanh long điều kiện Invitro.
Nội dung 3: Khả năng đối kháng của Pseudomonas str8, Bacillus In,
Trichoderma, Bacillus TL trong điều kiện Invitro.
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm đã ghi nhận được kết quả như sau:
- Xác định được tác nhân gây bệnh vàng bẹ thanh long là do nấm Curvularia
sp. và Fusarium sp. nên.
- Khảo nghiệm đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hoá học đối với nấm
Curvularia sp. trong điều kiện in vitro: Các nghiệm thức thuốc Man 80WP, Viroval
50BTN có hiệu lực cao (100%) ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm. Ngoài ra, các
nghiệm Daconil 75WP, Norshield 86.2WG, Super Cook 85WP có khả năng ức chế sự
phát triển của nấm từ 70% đến 95%, nghiệm thức Biogreen 4.5 DD không có khả năng
ức chế nấm.
- Khảo nghiệm đánh giá hiệu quả một số loại thuốc hoá học đối với nấm
Fusarium sp: Các nghiệm thức thuốc Nativo 750WG, Ridomil 68WP, Aliette 80WP
ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm. Ngoài ra, các loại thuốc Funomyl 50WP,



iv

Phytocide 50WP, Amistar 250EC có mức hiệu quả trung bình và yếu hơn hai thuốc
Amistar Top 1 và Score 250EC.
- Thí nghiệm đánh giá hiệu quả đối kháng một số vi sinh có lợi, nghiệm thức
Trichoderma và Bacilus In có khả năng ức chế sự phát triển đường kính khuẩn ty của
nấm Curvularia sp. và Fusarium sp. Ngoài ra,. Pseudomonas str8 và Bacillus TL có
khả năng ức chế nhưng rất yếu.


v

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các hình .......................................................................................................... x
Chương 1 ......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài.................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài: .................................................................................................... 2

1.4 Giới hạn của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 2 ......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................ 3
2.1 Tổng quan về cây thanh long..................................................................................... 3
2.1.1 Phân loại khoa học cây thanh long ......................................................................... 3
2.1.2 Nguồn gốc............................................................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm thực vật học ............................................................................................ 4
2.2 Kỷ Thuật Trồng ......................................................................................................... 6
2.2.1 Phạm vi áp dụng ..................................................................................................... 6
2.2.2 Thiết kế vườn:......................................................................................................... 6
2.2.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc: ................................................................................... 7
2.3 Bệnh hại cây thanh long .......................................................................................... 11
2.4 Tổng quan về bệnh vàng bẹ thanh long ................................................................... 15


vi

2.4.1 Triệu chứng bệnh vàng bẹ thanh long .................................................................. 15
2.4.2 Tác nhân gây bệnh ................................................................................................ 17
2.4.3 Những nghiên cứu ngoài nước nghiên cứu về nấm Curvularia sp. và Fusarium
sp. ................................................................................................................................... 17
2.4.3 Những nghiên cứu trong nước .............................................................................. 20
Chương 3 ....................................................................................................................... 22
Vật liệu và phương pháp................................................................................................ 22
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 23
3.2 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 23
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.3.1 Phân lập tác nhân .................................................................................................. 23
3.3.2 Xác định hiệu quả phòng trừ bệnh bằng một số loại thuốc hóa học và sinh học
trong phòng thí nghiệm ................................................................................................. 26

3.3.2.1 Đối với tác nhân là Curvularia sp. .................................................................... 26
3.3.2.2 Đối với tác nhân Fusarium sp. .......................................................................... 27
3.3.3 Đánh giá khả năng đối kháng của một số tác nhân đối kháng đối với Curvularia
sp và Fusarium sp. ......................................................................................................... 28
3.4 Phương pháp xử lí thống kê..................................................................................... 30
Chương 4 ....................................................................................................................... 30
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................................... 30
4.1 Kết quả phân lập tác nhân gây hại bệnh vàng bẹ thanh long .................................. 30
4.1.1 Mô tả đặt điểm các tác nhân phân lập được ......................................................... 31
4.1.2 Kiểm chứng tác nhân gây bệnh gây bệnh vàng bẹ thanh long ............................. 34
4.2 Kết quả phòng trừ bệnh bằng một số loại thuốc hóa học và sinh học trong phòng
thí nghiệm ...................................................................................................................... 36
4.2.1 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sự phát triển của nấm Curvularia sp. 36
4.2.2 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sự phát triển của nấm Fusarium sp. .. 38
4.2.3 Nghiên cứu khả năng đối kháng một số vi sinh vật có lợi đối với Curvularia sp
và Fusarium sp. ............................................................................................................. 40
Chương 5 ....................................................................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 45


vii

5.1 Kết luận.................................................................................................................... 45
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 46
Tiếng Việt ...................................................................................................................... 46
Tiếng Anh ...................................................................................................................... 49
Phụ lục ...............................................................................................................................



viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NT

Nghiệm thức

Ctv

Cộng tác viên

STT

Số thứ tự

NSC

Ngày sau cấy

BVTV

Bảo Vệ Thực Vật

VCAQMN

Viện Cây Ăn Quả Miền Nam



ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của trái thanh long .................................................. 5
Bảng 2.2 Thành phần bệnh gây hại trên thanh long ruột trắng qua điều tra tại Long An,
Tiền Giang ..................................................................................................................... 11
Bảng 3.1 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm hiệu quả phòng trừ đối với tác nhân
Curvularia sp. ................................................................................................................ 19
Bảng 3.2 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm hiệu quả phòng trừ đối với tác nhân
Fusarium sp. .................................................................................................................. 21
Bảng 3.3 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm hiệu quả đối kháng đối với tác nhân
Curvularia sp. và Fusarium sp. ..................................................................................... 21
Bảng 3.4 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm: .......................................................... 22
Bảng 4.1 Kết quả số lần các nấm xuất hiện khi cấy nấm.............................................. 25
Bảng 4.2 Số vết bệnh chủng nhân tạo và số vết biểu hiện triệu chứng khi được chủng
nhân tạo với nấm Curvularia sp. ở điều kiện nhà lưới và ngoài trời ............................ 27
Bảng 4.3 Số vết chủng và số vết có dấu hiệu bệnh của nấm Curvularia sp. được chủng
ở nhà lưới và ngoài trời ................................................................................................ 28
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh của Curvularia sp. và Fusarium sp. ............................................ 28
Bảng 4.5 Hiệu lực một số thuốc hóa học và sinh học với nấm Curvularia sp. ........... 31
Bảng 4.6 Hiệu lực một số thuốc hóa học với nấm Fusarium sp. .................................. 33
Bảng 4.7 Đối kháng của một số tác nhân sinh học với nấm Curvularia sp.................. 34
Bảng 4.8 Đối kháng của một số tác nhân sinh học với nấm Fusarium sp. .................. 35
Bảng 4.9 Đường kính vết bệnh qua 3 lần xử lý thuốc được ghi nhận tại vườn ông

Huỳnh Thanh Đảo, Xã Quơn Long,Chợ Gạo, Tiền Giang............................................ 36


x

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Bảng

Trang

Biểu đồ 4.1 Đường kính khuẩn lạc nấm Curvularia sp. qua các đợt theo dõi.............. 30
Biểu đồ 4.2 Đường kính khuẩn lạc nấm Fusarium sp. qua các đợt theo dõi. ............... 32


xi

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 2.1 Triệu chứng bệnh vàng bẹ thanh long (bệnh mới xuất hiện) ......................... 13
Hình 2.2 Cành thanh long bị bệnh thu thập ở xã Quơn Long, Chợ Gạo, Tiền Giang. . 14
Hình 3.1 Bố trí thí nghiệm chủng nấm kiểm chứng tác nhân gây bệnh (nhà lưới Bộ
môn Bảo Vệ Thực Vật – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam) .............................................. 19
Hình 3.2 Khoảng cách nấm và vi khuẩn trong thí nghiệm đối kháng .......................... 22
Hình 4.1 Bào tử nấm 2 tác nhân gây hại bệnh vàng bẹ thanh long quan sát dưới kính
hiển vi quang học (40X) ................................................................................................ 26
Hình 4.2 Hình thái tác nhân được nuôi trong đĩa petri ................................................. 27
Hình 4.3 Vết bệnh khi chủng nấm Curvularia sp. vào trụ thanh long ......................... 29

Hình 4.4 Vết bệnh khi chủng nấm Fusatium sp. vào trụ thanh long ........................... 29
Hình 4.5 Tính đối kháng của các tác nhân sinh học đối với nấm Curvularia sp. (ghi
nhận sau 7 ngày theo dõi) .............................................................................................. 31
Hình 4.6 Tính đối kháng của các tác nhân sinh học đối với nấm Fusarium sp. (ghi
nhận sau 7 ngày theo dõi) .................................................................................................... 32
Hình 4.7 Các nghiệm thức thuốc trong thí nghiệm với nấm Curvularia sp ................. 35
Hình 4.8 Các nghiệm thức thuốc trong thí nghiệm với nấm Fusarium sp. ..................... 36


1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Thanh long là một trong số ít những loại cây ăn trái ở nước ta có tỉ trọng xuất
khẩu lớn. Giá trị kinh tế của thanh long trong nhưng năm gần đây tăng rất cao do trái
thanh long xuất khẩu đã có mặt ở các thị trường cao cấp như châu Âu, Mỹ, Hàn
Quốc,…
Việt Nam hiện nay là nước có diện tích trồng thanh long tương đối tập trung
trên qui mô thương mại với diện tích ước lượng 16.000 ha, phần lớn tập trung tại tỉnh
Bình Thuận ước tính khoảng 12.000 ha (Sở Nông Nghiệp và PTNT Bình Thuận,
2010), phần diện tích còn lại được canh tác ở Long An (1.200 ha), (Sở Nông Nghiệp
và PTNT Long An, 2010), Tiền Giang (1.800 ha), (Sở Nông Nghiệp và PTNT Tiền
Giang, 2010), và rải rác ở một số nơi khác.
Trong những năm gần đây, thanh long là một trong những cây ăn trái có nhu
cầu lớn đối với việc xuất khẩu trái tươi. Sản lượng thanh long xuất bình quân trong 3
năm (2007 – 2009) là 74.000 tấn chủ yếu ở Châu Á chiếm 85%, Châu Âu – Canada
15%, Mỹ và Nhật dưới 1% (Nguyễn Hữu Hưng và Nguyễn Hữu Đạt, 2010). Chính vì
có giá trị kinh tế cao nên nông dân ngày càng đầu tư cao vào cây thanh long và đã trở

thành một trong những cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao. Hiện tượng vàng bẹ thanh
long xuất hiện rộng khắp ở các tỉnh trồng thanh long ở phía Nam và thường xuất hiện
phổ biến vào mùa nắng và gây cháy cành ở phần đỉnh trụ thanh long.
Hiện tượng này gây thiệt hại đáng kể đến khả năng sinh trưởng của cây trong
mùa nắng đặc biệt đối với những vùng khô hạn thiếu nước tưới, tạo cơ hội cho những
bệnh khác tấn công đồng thời ảnh hưởng đến khả năng ra hoa thanh long.


2

Trước thực trạng nêu trên, đề tài “PHÂN LẬP TÁC NHÂN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU
LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC VÀ SINH HỌC ĐỐI VỚI TÁC NHÂN GÂY
BỆNH VÀNG BẸ THANH LONG ( Hylocereus undatus Haw.) đã được thực hiện nhằm
xác định đúng tác nhân gây hiện tượng vàng bẹ và tìm ra các giải pháp tổng hợp hiệu quả,
an toàn môi sinh, giúp cho ngành sản xuất thanh long theo hướng bền vững là hết sức thiết
thực và cấp bách.
1.2 Mục đích của đề tài
Xác định tác nhân gây bệnh, đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học và
sinh học đối với các tác nhân gây bệnh vàng bẹ thanh long phân lập được.
1.3 Yêu cầu của đề tài:
– Thu thập, phân lập và xác định tác nhân gây bệnh.
– Tìm ra một số loại thuốc hoá học, sinh học hữu hiệu trong quản lý bệnh vàng
bẹ thanh long.
1.4 Giới hạn của đề tài
– Đề tài chỉ thực hiện đánh giá hiệu quả một số loại thuốc bảo vệ thực vật trên
diện hẹp ở tỉnh Tiền Giang.


3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về cây thanh long
2.1.1 Phân loại khoa học cây thanh long
Theo kết quả phân loại khoa học, cây thanh long có tên khoa học là Hylocereus
undatus Haw. (Nguyễn Văn Kế, 2003) thuộc:
Họ (familia):

Cactaceae

Chi (genus):

Hylocereus

Loài (species):

H. undatus

Tên tiếng Anh:

Dragon Fruit

2.1.2 Nguồn gốc
Cây thanh long có nguồn gốc chủ yếu từ các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới
Mỹ Latin, bao gồm cả Bắc, Trung và Nam Mỹ (Crane và Balerdi, 2005; Luders và
McMahon, 2006); Riêng ở Châu Á có tên gọi là thanh long vì tai trái giống vảy của
con rồng (Mizrahi và ctv, 2002). Thanh long được phát hiện đầu tiên ở Columbia và
được người dân địa phương sử dụng phổ biến (Crane và Balerdi, 2005). Thanh long đã
đưa vào trồng ở Việt Nam cách đây 100 năm (Luders & McMahon, 2006).

2.1.3 Đặc điểm thực vật học
Rễ cây: rễ thanh long không mọng nước nên nó không phải là nơi tích trữ
nước giúp cây chịu hạn. Thanh long có hai loại rễ là: địa sinh và khí sinh. Rễ địa sinh
phát triển từ phần lồi của gốc hom, sau khi đặt hom từ 10 – 20 ngày thì từ gốc hom
xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ và kích thước của chúng cũng tăng dần theo
tuổi cây, những rễ lớn đạt kích thước từ 1 – 2 cm. Rễ địa sinh có nhiệm vụ bám vào


4

đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây. Rễ phân bố chủ yếu ở tầng mặt (0 – 15 cm).
Rễ khí sinh mọc dọc theo thân cây phần trên không, bám vào cây chống nhằm giúp
cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh năm gần đất sẽ đi dần xuống đất. Khi đất khô rễ
sợi sẽ chết đi, các rễ lớn hơn sẽ hoá bần làm giảm sự dẫn nước gần 10 lần để ngăn
chặn sự mất nước thông qua rễ khi đất ẩm rễ mọc lại một cách dễ dàng (Phan Kim
Hồng Phúc, 2002; Nguyễn Văn Kế, 2003).
Thân, cành: thân chứa nhiều nước có thể chịu hạn trong thời gian dài. Cành
thường có 3 cánh dẹp, xanh, hiếm khi có 4 cánh. Ở các nước khác có thứ 3, 4, 5 cánh.
Tiết diện ngang cho thấy có 2 phần: bên ngoài là nhu mô chứa diệp lục, bên trong lõi
cứng hình trụ. Mỗi cánh chia làm nhiều thùy có chiều dài 3 – 4 cm. Đáy mỗi thùy có
từ 3 – 5 gai ngắn. Chúng sử dụng CO2 quang hợp theo hệ CAM (Crassulacean Acid
Metabolism) cho các cây mọc ở sa mạc. Mỗi năm cây cho từ 3 – 4 đợt cành, đợt cành
thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ 2 và cứ như thế cành sắp sếp thành từng lớp trên
đầu trụ. Trong mùa ra cành khoảng thời gian giữa hai đợt cành từ 40 – 50 ngày. Số
lượng cành trên cây tăng theo tuổi cây, cây một tuổi trung bình có khoảng 30 cành, 2
tuổi khoảng 70 cành, 3 tuổi khoảng 100 cành, 4 tuổi khoảng 120 cành, ở cây 5 – 6 tuổi
cây chỉ duy trì khoảng 150 – 170 cành (Nguyễn Văn Kế, 2003).
Hoa: thanh long là cây ngày dài. Cây ra hoa khi được chiếu sáng đủ. Hoa
lưỡng tính, rất to có chiều dài trung bình 25 – 35 cm, nhiều lá đài và cánh hoa dính
thành ống, nhiều tiểu nhị và một nhụy cái dài 18 – 24 cm, đường kính 5 – 8 mm. Hoa

thường nở tập trung từ 20 – 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn. Từ khi hoa nở đến
tàn kéo dài độ 2 – 3 ngày, các đợt nụ đầu tiên rụng từ 30% đến 40% về sau tỉ lệ này
giảm dần khi gặp điều kiện thuận lợi.
Quả và hạt: sau khi thụ phấn, bầu noãn sẽ phát triển thành quả mọng. Trong 10
ngày đầu tốc độ phát triển tương đối chậm, sau đó gia tăng nhanh cả về kích thước lẫn
trọng lượng. Thời gian từ khi hoa thụ phấn đến khi thu hoạch chỉ từ 25 – 35 ngày. Quả
thanh long hình bầu dục, có nhiều tai xanh (do phiến hoa con lại), đầu quả lõm sâu tạo
thành “hốc mũi”. Khi con non quả màu xanh, lúc chín chuyển sang màu đỏ đậm
(Nguyễn Văn Kế, 1997; Trịnh Thị Cảnh, 1997).


5

Thành phần dinh dưỡng của quả thanh long:
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của trái thanh long

Nước

Hàm lượng
(mg/100 gr thịt trái)
85,5

Vitamin C

Hàm lượng
(mg/100 gr thịt trái)
3,00

Protein


1,10

Niacin

2,80

Glucose

0,57

Vitamin A

0,01

Fructose

3,20

Calcium

10,2

Sorbitol

32,7

Sắt

6,07


Carbohydrat

11,2

Magnesium

38,9

Chất xơ

1,34

Phospho

27,5

Tro

0,56

Kali

27,2

Năng lượng

67,7

Natri


2,90

Thành Phần

Thành Phần

(Nguồn: Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam, 2007)

Sau một năm trồng thì cây bắt đầu cho trái bói, các năm 3, 4, 5 là những năm
có năng suất cao. Nếu cây được chăm sóc tốt, thời tiết thuận lợi sẽ làm năng suất cao
và ổn định nhiều năm (Vũ Công Hậu, 1996; Phan Kim Hồng Phúc, 2002).
2.2 Kỷ Thuật Trồng
2.2.1 Phạm vi áp dụng
– Yêu cầu sinh thái: Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới, chịu hạn giỏi
nhưng không chịu được giá lạnh, được trồng ở những vùng nóng. Một số loài chịu
được nhiệt độ từ 50oC đến 55oC, thích hợp trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng
mạnh, khi bị che nắng cây sẽ ốm yếu và lâu cho quả (Nguyễn Văn Kế, 2003; Mai Văn
Quyền và ctv, 2005).
– Yêu cầu đất đai: Cây mọc được trên nhiều loại đất khác nhau như đất xám
bạc màu (Bình Thuận), đất phèn (TP.HCM), đất latosol (Đồng Nai)..., có khả năng
thích ứng độ chua (pH) rất khác nhau, nhưng chịu đựng độ mặn kém. Yêu cầu chung
là tầng canh tác phải dày khoảng 30 – 50 cm và có nhiều chất hữu cơ. Đất cần có hệ
thống kênh, mương để tưới và tiêu nước nhanh chóng, thuận lợi (Nguyễn Văn Kế,
2003; Trung tâm khuyến nông Long An, 2009).
2.2.2 Thiết kế vườn:


6

Theo Viện cây ăn quả miền Nam, (2009) kỹ thuật trồng thanh long xuất khẩu được

thực hiện như sau:
– Chuẩn bị đất trồng
+ Vùng đất thấp như ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cần đào mương
lên líp nhằm xả phèn, mặn và nâng cao tầng canh tác: mương rộng 1 – 2 m, líp rộng
6 – 7 m. Sau đó trồng cây trụ, lên mô và bón lót. Kích thước mô: 80 x 30 cm. Líp nên
thiết kế theo hướng Bắc – Nam và trồng cây theo kiểu nanh sấu (giữa các hàng thì cây
của hàng kế tiếp phải trồng so le) nhằm tận dụng cao nhất ánh sáng mặt trời của hướng
Đông – Tây giúp tăng năng suất thanh long.
Vùng đất cao nên đào hố, kích thước hố 80 x 30 cm. Chọn nơi có nguồn nước
suối hoặc nước ngầm để tưới cho cây vào mùa nắng.
– Trồng cây chắn gió: Đối với thanh long trồng ở vùng duyên hải miền Trung
nên trồng cây chắn gió, có thể trồng các loại cây như: mít, dừa,... trồng thẳng góc với
hướng gió để làm giảm thiệt hại của gió bão đến cây thanh long.
– Trồng cây trụ
+ Cần chuẩn bị cây trụ trước khi đặt hom giống một tháng, có thể dùng trụ xi
măng cốt sắt, trụ gạch hoặc trụ gỗ. Nếu dùng trụ gỗ nên dùng các loại gỗ tốt, chịu
được nắng mưa, lâu mục. Tuy nhiên, sử dụng trụ gỗ dễ dẫn tới hiện tượng phá rừng, vì
vậy trụ xi măng cốt sắt hay trụ gạch đang được khuyến cáo hiện nay, trụ có cạnh
ngang hay đường kính 12 – 20 cm, trụ cao cách mặt đất 1,5 – 1,6 m, đối với trụ xi
măng phần chôn sâu dưới mặt đất khoảng 0,5 m, phía trên trụ có 4 cọng sắt ló ra dài
30 – 40 cm được bẻ cong theo 4 hướng dùng làm giá đỡ cho thanh long.
+ Cần chú ý khi dùng trụ xi măng trong năm đầu vào mùa nắng trụ hấp thụ
nhiệt mạnh dễ làm đứt các rễ khí sinh của thanh long, nên dùng rơm rạ, lá chuối hoặc
bao tải bao một lớp mỏng xung quanh trụ để giảm bớt hấp thụ nhiệt của trụ.
– Mật độ và khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng 3,0 m x 3,5 m hay 3,0 m x
3,0 m. Mật độ trồng 70 – 100 trụ/1000 m2. Có thể trồng xen với các loại cây khác. Tuy
nhiên, cần bảo đảm cho thanh long nhận đầy đủ ánh sáng.
2.2.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc:



7

– Thời vụ trồng: Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà chọn thời vụ trồng thích
hợp:
Tháng 10 – 11: Thời gian này có thuận lợi là nguồn hom giống dồi dào vì đây
là giai đoạn tỉa cành sau khi thu hoạch, các vùng đất thấp thì mùa này tránh được nguy
cơ ngập úng. Tuy nhiên, phải đảm bảo có đủ nước tưới cho cây vào mùa nắng.
Tháng 5 – 6 : Đối với các vùng thiếu nước nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng
5 – 6 dương lịch) nhưng sẽ gặp khó khăn về hom giống, dễ bị ngập úng, thối gốc.
– Giống trồng: thanh long ở Việt Nam hiện có rất nhiều giống, tuy nhiên giống
hiện trồng phổ biến và đang xuất khẩu trên thị trường là thanh long ruột trắng, chúng
có khả sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ở Việt Nam, cho năng suất cao,
hình dạng quả đẹp, thịt quả màu trắng, thời điểm ra hoa từ tháng 4 – 9 dương lịch, thời
gian từ đậu quả đến thu hoạch 28 – 35 ngày.
– Chuẩn bị hom giống để trồng và đặt hom
+ Cành được chọn làm giống cần chọn trên cây mẹ tốt, khỏe, và phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
Tuổi cành từ 6 – 24 tháng, cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để
hạn chế thối cành.
Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.
Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.
Các mắt mang chùm gai phải tốt, khả năng nảy chồi tốt.
+ Sau khi chọn cành xong, phần gốc cành 2 – 4 cm được cắt bỏ phần vỏ cành
chỉ để lại lõi cành giúp cành nhanh ra rễ và tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng
mát khoảng 10 – 15 ngày cho ra rễ hoặc có thể đem trồng thẳng không qua giai đoạn
giâm cành.
– Cách đặt hom
+ Đặt hom cạn 2 – 4 cm, đặt phần lỏi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất
để tránh thối gốc.
+ Đặt áp phần phẳng của hom vào sát trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành ra rễ

và bám sát vào cây trụ.
+ Cột hom sát vào cây trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã.
+ Mỗi trụ đặt 3 – 4 hom.


8

– Tưới nước: Tuy thanh long là cây chịu hạn tốt, nhưng nắng hạn kéo dài sẽ
làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và giảm năng suất. Biểu hiện của sự
thiếu nước là: cành mới hình thành ít, cành phát triển rất chậm, cành bị teo lại và
chuyển sang màu vàng, tỉ lệ rụng hoa ở các đợt ra hoa đầu tiên cao >80%, quả bé. Do
đó, cần tưới nước thường xuyên cho cây, tùy theo ẩm độ đất mà chu kỳ tưới cho cây
có thể thay đổi 1 – 7 ngày/lần.
– Tủ gốc giữ ẩm: Tủ gốc giữ ẩm cho cây vào mùa nắng bằng rơm rạ, cỏ khô,
xơ dừa, rễ lục bình,.. tủ cách gốc 5 – 10 cm. Biện pháp này cũng tránh được cỏ dại
phát triển đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ cung cấp cho đất một lượng dinh dưỡng
đáng kể.
– Tỉa cành và tạo tán:
+ Mục đích là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, vững chắc từ đó phát triển các
cành nhánh thứ cấp, giúp cây sinh trưởng mạnh, thông thoáng, ít bị sâu bệnh tấn
công. Cây có dạng hình tròn đều sẽ cho năng suất cao và ổn định lâu dài.
+ Tỉa cành nhằm tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cạnh tranh dinh
dưỡng.
+ Từ mặt đất tới giàn, tỉa tất cả các cành xung quanh chỉ để lại một cành phát
triển tốt, áp sát cây trụ.
+ Trên giàn, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 – 2 cành con, chọn
cành sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột, cành ốm yếu, cành sâu
bệnh, cành già không còn khả năng cho quả, các cành nằm khuất trong tán không nhận
được ánh sáng. Khi cành dài 1,2 m – 1,5 m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và
nhanh cho quả.

– Làm cỏ: Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn
của sâu bệnh, trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ gốc và xung quanh gốc thanh
long. Trong vườn có thể dùng máy cắt cỏ hoặc dùng thuốc diệt cỏ (các loại thuốc đã
được cho phép sử dụng trên thị trường).
– Mực nước trong mương (áp dụng cho vùng ĐBSCL):
Mực nước trong mương quá cao có thể gây úng và thối rễ thanh long. Vì vậy,
nên để mực nước trong mương cách mặt líp 30 – 40 cm, vào mùa nắng nên để nước vô
ra tự nhiên để rửa phèn, mặn.


9

– Vét bùn bồi líp (áp dụng cho vùng ĐBSCL): Vét bùn bồi líp đưa phù sa lắng
tụ trong vườn lên mặt líp nhằm cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây. Tháng vét bùn
thường từ 2 – 3 dương lịch hoặc sau mùa mưa, lớp bùn dày khoảng 2 – 3 cm là tốt.
– Bón phân: Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng mà lượng phân cung cấp
cho cây khác nhau:
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản: 1 – 2 năm đầu sau khi trồng. Tùy theo sinh
trưởng và phát triển của cây mà cung cấp phân cho cây mục đích tạo điều kiện tối hảo
cho cây khỏe, phát triển tốt và cho năng suất cao sau này.
+ Giai đoạn kinh doanh: từ năm thứ 3 trở đi
Phân hữu cơ:
Lần 1: (Sau khi thu hoạch) bón 5 – 10 kg phân chuồng hoai mục hoặc 0,5 –
1,0 kg/trụ phân hữu cơ sinh học.
Lần 2: (chuẩn bị ra hoa) bón 0,5 – 1,0 kg phân hữu cơ sinh học/trụ.
Lần 3: (nuôi trái) bón 0,5 – 1,0 kg phân hữu cơ sinh học.
Phân hóa học:
Liều lượng bón:
Đối với vườn thanh long từ 3 – 5 năm tuổi: theo công thức 500 g N + 500 g
P2O5 + 500 g K2O/trụ/năm tương đương 1,08 kg Urea + 3,6 kg lân super + 0,83 kg

KCl.
Đối với vườn thanh long từ 5 năm tuổi trở lên, bón lượng phân là: 750 g N +
500 g P2O5 + 750 g K2O/trụ/năm tương đương 1,63 kg Urea + 3,6 kg lân super + 1,25
kg KCl.
– Xử lý ra hoa
Cây thanh long thuộc nhóm cây ngày dài, sự ra hoa chịu ảnh hưởng của quang
kỳ, ở miền Nam thanh long bắt đầu ra hoa vào tháng 4 – 9 dương lịch vì số giờ chiếu
sáng trong ngày >12 giờ (ngày dài). Vì vậy, muốn thanh long ra hoa quả nghịch vụ vào
giai đoạn đêm dài ngày ngắn, một trong những biện pháp hiệu quả nhất hiện nay là tạo
chiếu sáng nhân tạo trong thời gian ngày ngắn bằng cách đốt đèn trong một thời gian
nhất định giúp cho cây ra hoa đồng loạt.
Theo khuyến cáo của Trung Tâm Khuyến Nông Long An, 2009, tùy theo mùa
vụ mà số đêm chiếu sáng và thời gian chiếu sáng thay đổi, số giờ chiếu sáng trong


10

ngày càng ngắn và thời tiết càng lạnh thì thời gian chiếu đèn và số giờ đốt đèn trong
đêm càng tăng, số đêm chiếu sáng từ 15 – 20 đêm đồng thời số giờ chiếu sáng/đêm từ
6 – 10 giờ là thanh long có thể ra hoa. Thời gian từ khi ra nụ đến khi hoa nở từ 18 –
21 ngày và từ khi hoa nở đến lúc thu quả từ 28 – 35 ngày. Do đó, tùy theo mục đích và
nhu cầu quả trên thị trường mà nhà vườn quyết định thời gian xử lý ra hoa. Loại bóng
đèn chiếu sáng có thể sử dụng là loại bóng đèn tròn 75 – 100 W, khoảng cách hợp lý
nhất từ bóng đèn đến cành thanh long là 0,5 – 1,0 m.
– Tỉa hoa, quả:

+ Chọn 2 – 4 hoa phát triển tốt trên mỗi cành, các hoa còn lại tỉa bỏ, nên chọn
các hoa trên cùng một cành ở 2 mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày tiến hành tỉa
quả, mỗi cành chỉ để lại 1 – 2 quả, chọn các quả phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh
và không bị che khuất trong bóng mát.

+ Bao quả: nhằm tạo quả thanh long có màu sắc đẹp, ngăn ngừa vết chích hút
của côn trùng, có thể dùng bao ni lon để bao quả thanh long.
+ Thời gian bao: sau khi hoa thụ phấn vài ngày, lúc cánh hoa vừa héo hoặc
rụng. Nếu cánh hoa chưa rụng thì cần tỉa bỏ cánh hoa khi bao quả.
+ Phương pháp bao: bao ni lon được cắt phần dưới đáy bao ở hai bên gốc đáy,
cách gốc bao 2 cm, cắt sâu vào trong bao khoảng 2 cm, mục đích cho hơi nước thoát ra
khi quả hô hấp, dùng dây thun cột miệng bao dính vào cành thanh long.
– Thu hoạch: theo tài liệu khuyến nông Trung Tâm Khuyến Nông Long An
(2009) khuyến cáo:
Thanh long nên thu hoạch trong thời gian 30 – 32 ngày sau khi n ở hoa để quả
có chất lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn.
+ Thu hoạch lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực
tiếp vào quả làm tăng nhiệt độ trong quả, mất nước nhanh ảnh hưởng đến chất lượng
và thời gian bảo quản.
+ Hái quả bằng kéo cắt tỉa cành sắc bén, khi cắt quả xong cho vào giỏ nhựa, để
trong mát, vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt, không để lâu ngoài
vườn.
+ Không đặt quả xuống đất trong khi hái nhằm tránh nhiễm nấm bệnh.


11

+ Không chất quả quá đầy giỏ khi vận chuyển, bao lót kỹ, che phủ mặt giỏ
bằng giấy, lá, tránh ánh nắng chiếu và tổn thương khi va chạm.
+ Bảo quản: Nhiệt độ 5oC, ẩm độ 90% kết hợp với bao quả bằng polyetylen có
đục 20 – 30 lổ bằng kim may và hàn kín bao, thanh long có thể bảo quản tươi được
40 – 50 ngày. Ở nhiệt độ 28oC và ẩm độ 70% thời gian tồn trữ chỉ được một tuần.
Tiêu chuẩn Thanh long xuất khẩu
Trọng lượng trái :
+ Thị trường Châu Âu


250 – 300 gram/trái

+ Thị trường Trung Quốc

400 – 600 gram/trái

+ Thị trường Singapore

300 – 500 gram/trái

+ Thị trường Hồng Kông

> 400 gram/trái

– Trái còn nguyên vẹn, không bị trầy xước, vết đốm ( do nắng hoặc bệnh ).
– Trái có hình dạng đẹp, vỏ láng có màu đỏ đều trên 70%, khoang mũi sâu 1,5

cm và trái không có mũi nào lồi lên .
– Tai thẳng, cứng, xanh, dài >1,5 cm .
– Thịt trái có màu trắng và cứng, hạt đen.

2.3 Bệnh hại cây thanh long
Theo Nguyễn Văn Hòa (2006) trên thanh long có khoảng 10 loại bệnh gây hại,
phổ biến nhất là bệnh thán thư và bệnh thối cành, nấm bồ hóng còn những bệnh không
gây hại nghiêm trọng.


12


Bảng 2.2 Thành phần bệnh gây hại trên thanh long ruột trắng qua điều tra tại Long An,
Tiền Giang
Thời điểm ghi
nhận

Mức độ
phổ biến

Trái, hoa

Mùa mưa

+++

Trái

Trái sắp chín
Cuối mùa
nắng, đầu mùa
mưa

++

Bệnh hại

1

Thán thư

2


Thối trái

3

Thối cành

Alternaria sp.,
bacteria

Cành

4

Thối cành

Fusarium sp.,
bacteria

Cành

5

Rám cành

Macssonia agaves
syd, sphaceloma sp.

6
7


Đốm nâu
Đốm đen
Nấm bồ
hóng
Đốm vòng
vàng
Bệnh ghẻ

8
9
10

Tác nhân gây bệnh

Bộ phận bị
hại

TT

Colletotrichum
gloeosporioides
Fusarium sp.

Gloeosporium avages
Ascochyta sp.
Capnodium sp.

Cành
Cành

Trái và cành
Cành, hoa,
trái

Tháng 6 – 8
Cuối mùa
nắng đầu mùa
mưa
Quanh năm

++

+++

++
+
+
+++

Chưa xác định

Cành

+

Chưa xác định

Cành

++


Ghi chú: + mức độ bệnh thấp, ++ mức độ bệnh trung bình, +++ mức độ bệnh khá phổ biến
– Bệnh thối cành (thối bẹ): thân cành bị thối mềm có màu vàng nâu, vết thối

thường bắt đầu từ ngọn xuống. Phân lập từ vết bệnh ghi nhận được 2 loại nấm ký sinh
là Alternaria sp. và Fusarium sp. Ngoài ra cũng ghi nhận được có vi khuẩn ở vùng
bệnh.
– Bệnh đốm nâu: bệnh này do Glocosporium agve và Ascochyta sp. gây ra

thường gặp trên cành, bệnh xuất hiện rải rác trong năm không gây thiệt hại nghiêm
trọng cho cây. Tuy nhiên nếu bệnh xuất hiện nhiều, các vết bệnh có thể liên kết với
nhau làm hư lớp biểu bì của cành cây, có khi cành bị hư hại chỉ còn lại phần lõi.
– Bệnh đốm đen trái (Bipolaris sp.): bệnh thường xuất hiện trên nụ, hoa; đặc

biệt trong mùa mưa bệnh tấn công nặng lúc hoa nở. Trong trường hợp nghiêm trọng,
bệnh có thể làm bông không thể nở hoa được. Ban đầu, vết bệnh chỉ xuất hiện những


13

chấm đen nhỏ, sau đó phát triển thành những mảng to, liên kết lại với nhau làm đen cả
bông. Bên trên vết bệnh hình thành một lớp bào tử mịn, màu đen. Bệnh rất dễ lây lan
từ bông này sang bông khác trên cùng một trụ hoặc từ trụ này sang trụ khác, hoặc
vườn này sang vườn đặc biệt trong điều kiện ẩm độ cao, mưa nhiều trong và sau thời
gian hoa nở. Nếu không có biện pháp phòng trừ thích hợp bệnh sẽ tấn công lên tai trái
gây tì vết làm giảm chất lượng thương phẩm.
– Bệnh xì mủ trái thanh long: bệnh thường xuyên xuất hiện ở giai đoạn sau khi

hoa nở (2 – 3 ngày sau khi phát hoa héo) và ở giai đoạn trái non. Bệnh phát sinh rất
nhanh chóng nhất là trong điều kiện ẩm độ cao và mưa thường xuyên. Triệu chứng ban

đầu là trái sẽ bị thối nhũn, bên trên vết bệnh có xuất hiện tơ nấm màu đen, và rất nhanh
chóng lan rộng rộng ra làm thối cả trái. Bệnh chỉ phát sinh nặng trong khoảng hai năm
trở lại đây và gây thiệt hại năng suất khoảng 5 – 10%, đặc biệt gây hại trên giống thanh
long ruột đỏ.
2.4 Tổng quan về bệnh vàng bẹ thanh long
2.4.1 Triệu chứng bệnh vàng bẹ thanh long
Triệu chứng ban đầu trên thân cành xuất hiện các đốm vàng sau chuyển sang
màu nâu rồi thối, vết bệnh thường xuất hiện từ giữa cành. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, tròn
và có màu nâu nhạt về sau vết bệnh lan rộng ra, không có hình dạng rõ rệt, tạo thành
một lớp màng mỏng màu xám tro hơi nhám,trên đó có nhiều hạt nhỏ màu đen là các ổ
bào tử nấm. Xuất hiện các dây phần trên đỉnh của trụ, dây ban đầu có màu xanh thời
gian chuyển vàng nhạt, nặng hơn bẹ có thể bị thối nhũn.


×