Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXSULAM VÀ PENDIMETHALIN XỬ LÝ Ở 3 NGÀY SAU SẠ TẠI LONG ĐỊNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA
SẠ CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXSULAM VÀ
PENDIMETHALIN XỬ LÝ Ở 3 NGÀY SAU SẠ
TẠI LONG ĐỊNH - TIỀN GIANG

NGÀNH
: NÔNG HỌC
KHÓA
: 2007 - 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG CAO NGUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA
SẠ CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXSULAM VÀ
PENDIMETHALIN Ở 3 NGÀY SAU SẠ TẠI
LONG ĐỊNH - TIỀN GIANG


NGÀNH

: NÔNG HỌC

KHÓA

: 2007 - 2011

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG CAO NGUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA
SẠ CỦA HỖN HỢP THUỐC PENOXSULAM VÀ
PENDIMETHALIN XỬ LÝ Ở 3 NGÀY SAU SẠ
TẠI LONG ĐỊNH - TIỀN GIANG

Tác giả

HOÀNG CAO NGUYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Lâm Thị Mỹ Nương
KS. Nguyễn Hữu Trúc

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011

i


LỜI CẢM ƠN  
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành
Nông Học, hệ chính quy tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn:


Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.



Thầy Nguyễn Hữu Trúc cùng toàn thể thầy cô trong Khoa Nông Học, Trường
Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.



Cô Lâm Thị Mỹ Nương cùng Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ tại Trung
Tâm Bảo Vệ Thực Vật Phía Nam đã hết lòng hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tại Trung Tâm.



Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

 


ii


TÓM TẮT
Hoàng Cao Nguyên, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. Tháng 08/2011. Đề tài "
Đánh giá hiệu lực trừ cỏ dại trên ruộng lúa sạ của hỗn hợp thuốc Penoxsulam và
Pendimethalin xử lý ở 3 ngày sau sạ tại Long Định – Tiền Giang". Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Lâm Thị Mỹ Nương, Ks. Nguyễn Hữu Trúc. Đề tài thực hiện từ 30/03/2011 đến
30/06/2011.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), với 4
lần lặp lại, gồm 15 nghiệm thức. Thí nghiệm thực hiện nhằm xác định thành phần, mật số
và xác định hiệu lực trừ cỏ dại trên ruộng lúa sạ của các loại thuốc diệt cỏ trên ruộng thí
nghiệm đồng thời đánh giá ảnh hưởng của các loại thuốc diệt cỏ đến sinh trưởng và năng
suất của cây lúa. Thời gian phun thuốc 3 ngày sau sạ, các biện pháp canh tác khác đều
theo tập quán của nông dân. Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Tại ruộng thí nghiệm hiện diện 5 loại cỏ. Trong đó cỏ đuôi phụng, cỏ chác hiện
diện ở mức độ phổ biến. Cỏ lồng vực, cỏ cháo và rau mương hiện diện ở mức độ ít phổ
biến.
- Các loại thuốc trừ cỏ tham gia thí nghiệm đều có hiệu lực diệt cỏ cao. Trong đó
nghiệm thức xử lý hỗn hợp thuốc Penoxsulam + Pendimethalin (0,25+0,5 lít/ha; 0,25+1,0
lít/ha; 0,375+0,5 lít/ha; 0,375+1,0 lít/ha; 0,5+0,5 lít/ha; 0,5+1,0 lít/ha) diệt được hầu hết 5
loại cỏ dại nêu trên. Còn thuốc Penoxsulam (ở 3 liều lượng xử lý) chỉ diệt được nhóm cỏ
chác lác và lá rộng còn đối với cỏ đuôi phụng, hiệu lực diệt cỏ thấp (57,2 - 76,8%). Thuốc
Pendimethalin (ở 3 liều lượng xử lý) chỉ diệt được nhóm cỏ hòa bản và lá rộng, hiệu lực
diệt cỏ chác thấp (60,0 - 93,5%).
- Các thuốc Pendimethalin (1,0; 1,5 lít/ha) và hỗn hợp thuốc Penoxsulam +
Pendimethalin (0,25+1,0 lít/ha; 0,375+0,5 lít/ha; 0,375+1,0 lít/ha; 0,5+0,5 lít/ha; 0,5+1,0
lít/ha) có dấu hiệu ngộ độc rõ sau 7 ngày xử lý ở cấp 5 và kéo dài đến 14 ngày sau xử lý
thì ngộ độc giảm xuống còn cấp 3, đến 28 ngày sau xử lý thì không còn bị dấu hiệu ngộ
iii



độc. Tuy nhiên độc tính của thuốc không ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của
cây lúa.
- Về năng suất thực tế: Các nghiệm thức xử lý thuốc đều cho năng suất cao hơn so
với đối chứng có ý nghĩa trong thống kê, biến động từ (3,3 – 5,9 tấn/ha). Đặc biệt nghiệm
thức dùng hỗn hợp thuốc Penoxsulam + Pendimethalin (0,25+0,5 lít/ha ;0,25+1,0 lít/ha;
0,375+0,5 lít/ha; 0,375+1,0 lít/ha; 0,5+0,5 lít/ha; 0,5+1,0 lít/ha) cho năng suất cao nhất
(5,3 - 5,9 tấn/ha). Nghiệm thức đối chứng chỉ đạt (2,3 tấn/ha).

 

iv


MỤC LỤC

Trang
 

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC TRỪ CỎ DẠI TRÊN RUỘNG LÚA SẠ CỦA HỖN HỢP
THUỐC PENOXSULAM VÀ PENDIMETHALIN XỬ LÝ Ở 3 NGÀY SAU SẠ TẠI
LONG ĐỊNH - TIỀN GIANG ...................................................................................................... i 
Lời cảm ơn ..................................................................................................................................... ii
Tóm tắt........................................................................................................................................... iii 
Mục lục ........................................................................................................................................... v 
Danh sách chữ viết tắt ............................................................................................................... viii 
Danh sách các bảng...................................................................................................................... ix 
Danh sách các hình ....................................................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU............................................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ......................................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ........................................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
2.1 Sơ lược về cỏ dại ............................................................................................................ 3
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại ...................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm chung của cỏ dại .......................................................................................... 3
2.1.3 Cỏ dại trong ruộng lúa ................................................................................................. 4
2.1.3.1 Phân loại cỏ dại trong ruộng lúa ............................................................................... 4
2.1.3.2 Những loại cỏ phổ biến trên ruộng lúa ..................................................................... 6
2.1.3.3 Tác hại của cỏ dại đối với ruộng lúa ........................................................................ 6
2.1.3.4 Lợi ích của cỏ dại ..................................................................................................... 7
v


2.1.3.5 Những đặc điểm quan trọng của cỏ dại trên ruộng lúa ............................................ 7
2.1.3.6 Các biện pháp quản lý cỏ dại trong ruộng lúa .......................................................... 8
2.2 Sơ lược về thuốc trừ cỏ ........................................................................................................ 10
2.2.1 Định nghĩa thuốc trừ cỏ ............................................................................................. 10
2.2.2 Lịch sử ....................................................................................................................... 10
2.2.3 Các nhóm thuốc ......................................................................................................... 11
2.2.4 Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ ................................................................................... 12
2.2.5 Những dạng thuốc trừ cỏ thường gặp ........................................................................ 12
2.2.6 Cơ chế tác động của thuốc trừ cỏ .............................................................................. 12
2.2.7 Con đường xâm nhập của thuốc trừ cỏ vào cỏ dại .................................................... 13
2.2.8 Ưu nhược điểm của biện pháp diệt cỏ bằng hóa chất ................................................ 14
2.2.8.1 Ưu điểm .................................................................................................................. 14
2.2.8.2 Nhược điểm ............................................................................................................ 14
2.2.9 Thuốc thí nhiệm ......................................................................................................... 14
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.......................................... 16

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 16
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 16
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................. 16
3.1.2.1 Đặc điểm khí hậu thời tiết khu vực thí nghiệm ...................................................... 16
3.1.2.2 Đặc điểm đất đai địa hình khu vực thí nghiệm ....................................................... 17
3.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................................... 17
3.3 Phương pháp khảo nghiệm ........................................................................................... 18
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm và các nghiệm thức thí nghiệm................................ 18
3.3.2 Kỹ thuật canh tác ....................................................................................................... 21
3.3.3 Xác định thành phần, mật số các loài cỏ dại trên ruộng thí nghiệm ......................... 22
3.3.4 Xác định hiệu lực của thuốc diệt cỏ trên ruộng lúa sạ............................................... 22
3.3.5 Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa ................... 23
3.3.5.1 Phương pháp đánh giá độc tính của thuốc trừ cỏ đối với lúa ................................. 23
vi


3.3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa ................................................. 234
3.3.6 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................. 25
4.1 Thành phần, mật số các loài cỏ dại trên ruộng thí nghiệm ........................................... 25
4.2 Đánh giá hiệu lực của các loại thuốc diệt cỏ trên ruộng lúa sạ .................................... 32
4.2.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc diệt cỏ đến mật số các loài cỏ trên ruộng thí nghiệm
............................................................................................................................................ 32
4.2.1.1 Mật số cỏ lồng vực ................................................................................................ 32
4.2.1.2 Mật số cỏ đuôi phụng ............................................................................................ 35
4.2.1.3 Mật số cỏ cháo ....................................................................................................... 40
4.2.1.4 Mật số cỏ chác ....................................................................................................... 41
4.2.1.5 Mật số rau mương .................................................................................................. 46
4.2.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc diệt cỏ đến trọng lượng cỏ tươi các loài cỏ ở thời
điểm 56 ngày sau xử lý ....................................................................................................... 47

4.2.3 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tham gia thí nghiệm........................................... 52
4.2.3.1 Hiệu lực tính theo mật mật số cỏ ............................................................................ 52
4.2.3.2 Hiệu lực tính theo trọng lượng cỏ tươi ở 56 ngày sau xử lý .................................. 68
4.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa ............... 73
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 82
5.1 Kết luận......................................................................................................................... 82
5.2 Đề nghị ......................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 87

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực tế
HQ: Hiệu quả
NSXL: Ngày sau xử lý
BVTT: Bảo vệ thực vật
NS: Năng suất
NSS: Ngày sau sạ
Ctv: Cộng tác viên
FAO: Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông lương Quốc Tế)
IRRI: International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu lúa Quốc Tế)

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Diễn biến khí hậu thời tiết qua các tháng thí nghiệm ........................................ 17
Bảng 3.2 Các nghiệm thức tham gia thí nghiệm ............................................................... 18
Bảng 3.3 Bảng phân cấp mức độ độc của thuốc đối với cây lúa ....................................... 23
Bảng 4.1 Thành phần và mức độ phổ biến của các loại cỏ dại trên ruộng thí nghiệm ..... 25
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số cỏ lồng vực ..................................... 34
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số cỏ đuôi phụng ................................. 37
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số cỏ cháo ............................................ 39
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số cỏ chác ............................................ 44
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến mật số rau mương ....................................... 45
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến trọng lượng cỏ tươi các loài cỏ................... 50
Bảng 4.8 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tính theo mật số cỏ lồng vực...................... 52
Bảng 4.9 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tính theo mật số cỏ đuôi phụng.................. 58
Bảng 4.10 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tính theo mật số cỏ cháo .......................... 59
Bảng 4.11 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tính theo mật số cỏ chác .......................... 63
Bảng 4.12 Hiệu lực diệt cỏ của các loại thuốc tính theo mật số rau mương ..................... 65
Bảng 4.13 Hiệu lực diệt cỏ từng loại tính theo trọng lượng cỏ tươi 56 ngày sau xử lý .... 68
Bảng 4.14 Cấp độ độc của cây lúa quan sát bằng mắt thường vào các thời điểm ............ 73
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của các thuốc diệt cỏ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng lúa ............ 77
Bảng 4.16 Các yếu tố cấu thành năng suất và nằng suất lúa ............................................. 79

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1 Toàn cảnh khu thí nghiệm sau khi đắp bờ ........................................................... 20
Hình 3.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm trước xử lý thuốc ...................................................... 20

Hình 3.3 Phun thuốc bằng bình phun đeo vai .................................................................... 21
Hình 4.1 Cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli) trên ruộng thí nghiệm ............................. 26
Hình 4.2 Cỏ đuôi phung (Leptochloa chinensis) trên ruộng thí nghiệm ............................ 27
Hình 4.3 Cỏ cháo (Cyperus difformis) trên ruộng thí nghiệm............................................ 28
Hình 4.4 Cỏ chác (Fimbristylis miliacea) trên ruộng thí nghiệm ...................................... 29
Hình 4.5 Cỏ rau mương (Ludwigia octovalvis) trên ruộng thí nghiệm .............................. 30
Hình 4.6 Toàn cảnh khu thí nghiệm 1 ngày sau phun thuốc (4 NSS) ................................ 31
Hình 4.7 Toàn cảnh khu thí nghiệm 7 ngày sau phun thuốc (10 NSS) .............................. 31
Hình 4.8 Cỏ đuôi phụng trên nghiệm thức đôi chứng và NT Penoxsulam (0,25 l/ha), 28
ngày sau phun xử lý (31 NSS). ........................................................................................... 38
Hình 4.9 Sự khác biệt về mật số cỏ giữa NT Penoxsulam+Pendimethalin (0,375+0,5 l/ha)
và nghiệm thức đối chứng, 56 ngày sau phun xử lý (59 NSS) ........................................... 38
Hình 4.10 Toàn cảnh khu thí nghiệm 14 ngày sau phun xử lý (17 NSS)........................... 43
Hình 4.11 Toàn cảnh khu thí nghiệm 56 ngày sau phun xử lý (59 NSS)........................... 43
Hình 4.12 Toàn cảnh khu thí nghiệm 80 ngày sau phun xử lý (83 NSS)........................... 49
Hình 4.13 Cùng thầy Nguyễn Hữu Trúc thăm ruộng TN, 28 ngày sau phun xử lý ........... 51
Hình 4.14 Cán bộ công ty Dow AgroSciences thăm ruộng TN, 70 ngày sau phun xử lý..51

Hình 4.15 Nghiệm thức xử lý thuốc Penoxsulam+Pendimethalin (0,375+1,0 l/ha) .......... 57
Hình 4.16 Tác động của thuốc Penoxsulam lên cỏ chác, 7 ngày sau phun xử lý............... 64
Hình 4.17 Sự khác biệt giữa NT Pendimethalin (0,5 l/ha) và NT Penoxsulam (0,25 l/ha).
............................................................................................................................................ 72
Hình 4.18 Sự khác biệt giữa NT Penoxsulam (0,50 l/ha) và NT Sofit 300EC .................. 72
Hình 4.19 Triệu chứng ngộ độc của cây lúa trên NT Pendimethalin (1,0 l/ha), 7 NSXL .. 75
x


Hình 4.20 Triệu chứng ngộ độc của cây lúa trên NT Pendimethalin (1,0 l/ha), 28 NSXL
........................................................................................................................................... .75
Hình 4.21 Triệu chứng ngộ độc của cây lúa trên NT Pendimethalin (1,5 l/ha), 14 NSXL

… ........................................................................................................................................ 76
Hình 4.22 Triệu chứng ngộ độc của cây lúa trên NT Pendimethalin (1,5 l/ha), 28 NSXL
… ........................................................................................................................................ 76
Hình 4.23 NT Penoxsulam+Pendimethalin (0,25+0,5 l/ha), 80 ngày sau xử lý (83 NSS)..
............................................................................................................................................ 57

xi


Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chủ yếu của hơn nửa dân số trên toàn
cầu (IRRI, 1997), trong đó sản lượng lúa gạo của các nước Châu Á đã đóng góp gần 90 %
tổng sản lượng lúa gạo trên toàn cầu. Cây lúa được trồng ở khoảng 112 nước và lúa gạo là
thức ăn căn bản của gần 3 tỉ người (Trần Văn Đạt, 2005). Ngoài việc đóng vai trò chính là
một cây lương thực thiết yếu, nó còn là nguồn thu nhập của người dân.
Việt Nam có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp lúa gạo (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Vì vậy, việc phát triển ngành trồng lúa ở nước ta có vai trò rất quan trọng. Một
trong những điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng lúa ở nước ta là vị trí
địa lý nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ nóng ẩm quanh năm rất thích hợp với
cây lúa. Với điều kiện thuận lợi đó, ngành trồng lúa ở nước ta không những đảm bảo an
ninh lương thực trong nước mà còn vươn ra xuất khẩu. Trong năm 2010, Việt Nam là một
nước sản xuất và xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới (FAO, 2010).
Tuy nhiên, ngành trồng lúa ở nước ta cần phải được nghiên cứu và phát triển hơn
nữa để đảm bảo an ninh lương thực trong bối cảnh dân số gia tăng rất nhanh, mặt khác
đem lại nguồn lợi kinh tế. Trong sản xuất lúa gạo trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng hiện đang bị đe dọa rất nghiêm trọng bởi nhiều dịch hại. Cỏ dại là một trong
những dịch hại mà ngành nông nghiệp đang đối mặt vì nó làm giảm năng suất từ 44 –

96 % tùy theo biện pháp canh tác, và làm giảm chất lượng của lúa gạo (IRRI). Cỏ dại
1


cạnh tranh ánh sáng, nước và dinh dưỡng làm giảm năng suất lúa. Nhiều loài cỏ dại là ký
chủ trung gian của sâu bệnh hại và còn là nơi trú ẩn của chuột.
Trong các nhóm cỏ hiện diện trên ruộng lúa thì nhóm cỏ hòa bản và nhóm cỏ Cói lác
làm giảm năng suất lúa rõ nét nhất.
Từ năm 1940 trở lại đây, các nước tiên tiến đã nhanh chóng sử dụng nhiều hóa chất
diệt cỏ dại. Hằng năm, có hàng trăm thuốc diệt cỏ dại ra đời để đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng. Do thuốc hóa học có nhiều ưu điểm: ít tốn công, hiệu lực mạnh, nhanh, dễ
áp dụng, trừ được nhiều loài. Nhưng cũng có những nhược điểm như: làm nhiễm bẩn môi
trường sống, làm giảm quần thể thiên địch, để lại dư lượng thuốc trong nông sản phẩm.
Ngoài ra việc có quá nhiều loại thuốc trừ cỏ dại, gây khó khăn cho người sử dụng có thể
lựa chọn được một loại thuốc trừ cỏ dại vừa có hiệu lực cao vừa ít ảnh hưởng đến môi
trường.
Như vậy, những ảnh hưởng của cỏ dại đối với ngành trồng lúa là rất nghiêm trọng.
Việc nghiên cứu tìm ra thuốc diệt cỏ dại tốt là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn
trong ngành trồng lúa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, đề tài “Đánh giá hiệu lực trừ cỏ dại
trên ruộng lúa sạ của hỗn hợp thuốc Penoxsulam và Pendimethalin xử lý ở 3 ngày sau sạ
tại Long Định – Tiền Giang” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích
Tìm ra hỗn hợp thuốc Penoxsulam và Pendimethalin diệt cỏ dại tốt trên ruộng lúa sạ
để khuyến cáo sử dụng.
1.3 Yêu cầu
- Xác định thành phần, mật số các loài cỏ dại trên ruộng thí nghiệm.
- Xác định hiệu lực trừ cỏ dại (%) trên ruộng lúa sạ của các nghiệm thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của các thuốc diệt cỏ thí nghiệm đến sinh trưởng và năng suất lúa.


2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sơ lược về cỏ dại
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại
Cỏ dại là những cây mọc không đúng chỗ hoặc mọc ở chỗ không mong muốn, là cây
mọc lên không do gieo trồng mà gây hại nhiều hơn sinh lợi, tác hại đến những mục tiêu
của con người.
Những thực vật mọc tự nhiên trên đồng ruộng như cỏ lồng vực, cỏ lác hoặc mọc trên
những cơ quan thực vật có ích như tầm gửi, tơ hồng là những thực vật phát triển ngoài ý
muốn của con người, có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cây
trồng, gây tốn kém trong chi phí sản xuất… Có khả năng thích ứng với ngoại cảnh biến
đổi, có tính chống chịu cao với ngoại cảnh khắc nghiệt. (Phùng Đăng Chinh, Dương Hữu
Tuyền và Lê Trường, 1978).
2.1.2 Đặc điểm chung của cỏ dại
Các loài cỏ dại có một số đặc điểm chung như sau:
- Cỏ dại có khả năng chống chịu cao và tính chất biến động rất lớn so với cây trồng.
Đặc tính này giúp cỏ tồn tại lâu dài và dai dẳng.
- Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản và khả năng nhân giống mạnh. Chúng có thể
sinh sản bằng hạt, thân bò, thân ngầm tùy theo loại.

3


- Số lượng hạt và mầm ngủ của cỏ dại rất nhiều, đảm bảo cho nó có hệ số nhân
giống cao.
- Tính chất dễ rụng và có nhiều hình thức phát tán. Sau khi chín, hạt cỏ dễ rời khỏi

cây. Hiện tượng này kèm theo hiện tượng chín không đều làm cho cỏ dại có đủ thời gian
phóng thích hạt ra ngoài. Hạt cỏ có kích thước nhỏ, trọng lượng thấp, quả và hạt có nhiều
bộ phận như: lông, râu, móc giúp chúng có thể lan truyền trên diện tích lớn bằng nhiều
con đường: theo nước, gió, động vật, con người.
- Hạt cỏ có tính miên trạng và nảy mầm không đều. Tính miên trạng gây khó khăn
cho việc xác định thời điểm trừ cỏ có hiệu quả và chính xác.
- Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu. Rất nhiều loài cỏ dại có thể giữ được nảy mầm của
mình sau 15 – 20 năm. Ở Mỹ sau khi chôn vùi dưới đất 20 năm, 51 loại cỏ trong số 107
loại thí nghiệm vẫn có những hạt nảy mầm.
- Phần lớn hạt cỏ dại chỉ mọc mầm ở phần đất nông. Hạt cỏ dại khi rụng xuống thì
nằm trên mặt đất, nhưng sau đó chúng được trộn vào đất do các biện pháp canh tác. Cày
càng sâu, trộn đất càng đều thì hạt cỏ dại phân bố càng đều và càng sâu: có những hạt có
thể nảy mầm ngay, những hạt đó cũng được phân bố khắp trong lớp đất cày; các hạt chưa
mọc ngay cũng vậy. Tuy nhiên hạt nảy mầm ngay được phân bố đều trong lớp đất cày,
nhưng chỉ những hạt ở lớp đất nông mới mọc được.
- Phần lớn hạt cỏ dại mọc nhiều ở lớp đất 0 – 2 cm, mọc vào loại trung bình ở lớp
đất 3 – 5 cm và mọc ít ở lớp đất 5 – 7 cm. Ở độ sâu dưới 7cm hầu như không có hạt cỏ
mọc. Còn hạt cây trồng có thể mọc cao ở độ sâu 7 cm.
2.1.3 Cỏ dại trong ruộng lúa
2.1.3.1 Phân loại cỏ dại trong ruộng lúa
™ Theo IRRI (1978), các loại cỏ thường phân thành ba nhóm chính
Nhóm cỏ hòa bản (Poaceae): là nhóm cỏ phổ biến, có hầu hết trên ruộng lúa các
nước. Chúng có lá hẹp dài, gân lá song song, thân tròn, rỗng, lá mọc đứng và mọc thành 2
hàng dọc theo thân, rễ chùm, có hoa và hạt rất nhiều, hạt nảy mầm rất tốt. Nhóm này có
các loại cỏ: cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc, cỏ bắc, cỏ mồm.
4


Nhóm cói lác (Cyperaceae): các loại cỏ này có lá dài và hẹp, mọc thành 3 hàng
dọc theo thân, thân thường cứng hình tam giác và đặc ruột. Sinh sản hữu tính, sinh trưởng

và phát triển tốt trong điều kiện ẩm ướt, có khả năng đẻ nhánh rất nhiều. Mỗi thân cỏ
mang một chùm bông lớn, hạt cỏ dễ tách khỏi bông. Nhóm này có các loại cỏ: cỏ cháo, cỏ
chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến, cỏ năng.
Nhóm cỏ lá rộng: lá thường lớn và rộng, đa dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều cách
khác nhau nhưng không song song. Nhóm này có nhiều kiểu sinh sản khác nhau, thường
sinh sản bằng hạt, đôi lúc cũng sinh sản vô tính. Trong nhóm này có các loại cỏ: cỏ xà
bông, rau mương, rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền.
™ Dựa vào phương thức sinh sống có hai nhóm:
Cỏ dại ký sinh: cỏ dại sống nhờ hoàn toàn vào dưỡng chất do cây chủ cung cấp
như dây tơ hồng, gọi là cỏ ký sinh hoàn toàn. Cỏ dại có thể tự túc một phần chất hữu cơ,
đó là những loại cỏ có lá xanh như tầm gởi.
Cỏ dại không ký sinh: phần lớn nhóm này có đủ các cơ quan dinh dưỡng như rễ,
thân, lá và được phân ra cỏ một lá mầm và cỏ hai lá mầm.
• Cỏ một lá mầm: chúng có những đặc tính như lá thường hẹp, dày, mọc xiên; rễ
thường là rễ chùm, ăn nông; điểm sinh trưởng được bọc trong bẹ lá như cỏ lồng
vực, cỏ chác, cỏ lác rận.
• Cỏ hai lá mầm: loại này có những đặc tính là lá thường rộng, nằm ngang, mỏng,
mềm và ít lông; rễ thường là rễ cọc ăn sâu; điểm sinh trưởng thường lộ ra ngoài
như: rau mác bao, cỏ xà bông.
™ Phân loại theo chu kỳ sinh sống, cỏ dại được chia ra làm hai nhóm chính:
Cỏ hằng niên: chu kỳ sinh sống dưới một năm, các loài cỏ này có chu kỳ sinh
sống ngắn hơn cây lúa như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ mồm, cỏ cháo, cỏ chác, rau
mương, cỏ mực, rau trai, rau muống, rau dừa.
Cỏ đa niên: chu kỳ sống thường trên một năm, có nhiều cách tồn tại vốn tự nhiên
do sinh sản bằng hạt, bằng một đoạn thân, hoặc một đoạn rễ trong đất. Ruộng ít được cày
xới, ruộng một năm, canh tác một vụ, hoặc đất hoang thì cỏ đa niên sẽ chiếm ưu thế hơn
5


cỏ hằng niên. Những loài cỏ đa niên thường thấy trên ruộng lúa là cỏ chỉ, cỏ ống, cỏ bắc,

cỏ cú, u du, rau bợ, bèo tấm, lục bình, rau mác bao.
Ngoài ra người ta còn chia ra cỏ nhị niên, cỏ hoàn tất chu kỳ sống là hai năm.
2.1.3.2 Những loại cỏ phổ biến trên ruộng lúa
Theo Keith Moody (1989), có khoảng 530 loại cỏ quan trọng hơn 180 giống thuộc
60 họ là cỏ dại hại lúa. Trong đó, cỏ hòa bản là quan trọng nhất với hơn 80 loài. Kế đó là
nhóm cói lác với hơn 50 loài. Các loài cỏ quan trọng trên ruộng lúa tại ĐBSCL bao gồm:
cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli), cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis), lúa cỏ
(Oryza sativa) thuộc nhóm hòa bản, cỏ chác (Fimbristylis miliacea), cỏ cháo (Cyperus
difformis), lác rận (Cyperus iria) thuộc nhóm cỏ lác, rau mương (Ludwigia octovalvis),
rau mác bao (Monochoria vaginalis), cỏ xà bông (Sphenolea zeylanica) thuộc nhóm cỏ lá
rộng, phân bố rất rộng trên mọi vùng đất từ đất phù sa màu mỡ cho đến đất nhiễm mặn,
nhiễm phèn. (Dương Văn Chín, 2005).
2.1.3.3 Tác hại của cỏ dại đối với ruộng lúa
Theo tài liệu của FAO, cỏ dại gây ra thiệt hại 11,5 % tổng sản lượng nông nghiệp
trên toàn thế giới, tổng thất thu là 287.500.000 tấn sản phẩm. Tùy ở mức độ phát triển của
nông nghiệp, con số thiệt hại ở các nước khác nhau (nước rất phát triển 5%, nước phát
triển trung bình 10 %, nước kém phát triển 25 %).
Theo thống kê của các nước trồng lúa ở Châu Á thì cỏ dại có thể làm giảm đến 50 %
thiệt hại năng suất nếu không có biện pháp phòng trừ. Trong các nhóm cỏ hiện diện trên
ruộng lúa thì nhóm cỏ thuộc họ hòa bản và nhóm cỏ thuộc họ chác lác làm giảm năng suất
lúa rõ nét nhất.
Cỏ dại cạnh tranh với cây lúa về chất dinh dưỡng, ánh sáng, nước đồng thời là nguồn
truyền sâu, bệnh hại (Trần Đức Viên, 2006). Cỏ dại xuất hiện trên đồng ruộng sẽ che bớt
ánh sáng của cây, đồng thời hút một phần chất dinh dưỡng và nước làm giảm độ phì của
đất và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Trên thực tế sản xuất, cỏ dại cạnh tranh mạnh mẽ với lúa vào thời kì 28 – 42 ngày
sau gieo, các loài nấm bệnh đạo ôn, khô vằn, sâu cuốn lá, bọ xít sinh sống được trên nhiều
6



loại cỏ hòa bản như cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chỉ (Nguyễn Mạnh Chinh và Mai Thành
Phụng, 2004).
Năng suất của lúa cũng bị sụt giảm nghiêm trọng do sự cạnh tranh của cỏ dại. Loài
có chiều cao thấp, nảy mầm trễ thường có khuynh hướng cạnh tranh ít hơn những loài có
chiều cao, nảy mầm vào đầu vụ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Cỏ dại còn làm giảm chất lượng hạt gạo khi đem xay chà, dẫn đến giảm giá trị xuất
khẩu và làm hạt giống bị lẫn tạp là nguồn lây lan cỏ dại cho mùa vụ sau.
Bên cạnh đó cỏ dại còn gây hao tổn về kinh tế do chi phí dùng để phòng trừ, làm
sạch cỏ thuỷ sinh trong các ao hồ nuôi thuỷ sản, gây mất bớt nước ở các ao hồ tự nhiên
hoặc hồ chứa. Các phí tổn phi nông nghiệp như trẻ em bỏ học để lo làm cỏ kịp thời vụ cho
gia đình, cản trở tầm nhìn xa trên các con đường và các họat động giải trí, ảnh hưởng sức
khỏe con người và giá trị đất đai.
2.1.3.4 Lợi ích của cỏ dại
Ngoài những thiệt hại mà cỏ dại gây ra cho sản xuất nông nghiệp, chúng còn có một
số lợi ích như:
- Chống xói mòn.
- Làm thức ăn hoặc che chở cho gia súc, cho con người.
- Thuốc chữa bệnh.
- Tăng cường nguồn hữu cơ trong đất.
- Kí chủ của những loài côn trùng có ích và làm tăng vẻ mỹ quan của cảnh vật.
2.1.3.5 Những đặc điểm quan trọng của cỏ dại trên ruộng lúa
Cỏ có khả năng thích ứng và tồn tại cao: cỏ dại chịu rét tốt hơn cây lúa. Cỏ chịu
được phèn hoặc mặn cũng tốt hơn cây lúa.
Cỏ sinh sản nhanh và nhiều hơn cây lúa: một bông cỏ lồng vực có từ vài trăm đến
vài ngàn hạt. Một cây rau dền qua một vụ có thể cho ra vài triệu hạt.
Hạt cỏ dễ phát tán hơn hạt lúa. Hạt cỏ thường nhỏ, nhẹ, có lông tơ nên dễ được nước,
gió, côn trùng, gia súc, con người và công cụ mang đi xa.
7



Một số hạt cỏ có miên trạng và cấu trúc vỏ đặc biệt nên chúng tồn tại lâu trong đất,
trong hệ thống tiêu hóa của súc vật và ngay cả trong phân ủ.
Cỏ dại có nhiều cách sinh sản hơn lúa: cỏ thường sinh sản bằng hạt. Tuy nhiên, một
số loại có thể sinh sản bằng thân hoặc một đoạn rễ (cỏ gà, rau má).
Hầu hết các loài cỏ trên ruộng lúa đều mọc rất mạnh khi thiếu nước. Do đó, giữ mực
nước ruộng hợp lý theo chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa sẽ hạn chế được sự
phát triển của cỏ dại.
2.1.3.6 Các biện pháp quản lý cỏ dại trong ruộng lúa
Mục đích của việc phòng trừ cỏ dại là làm giảm quần thể của cỏ dại đạt tới mức nhất
định, tại đó năng suất cây trồng ít bị ảnh hưởng.
Vì vậy, để làm giảm cỏ mọc bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, không
có biện pháp nào có thể áp dụng trong mọi điều kiện, mỗi biện pháp đều có thuận lợi và
khó khăn riêng.
™ Loại bỏ hạt cỏ trong nguồn giống gieo sạ
Dùng giống xác nhận để gieo sạ. Hạt giống xác nhận phải đạt tiêu chuẩn không
quá 10 hạt cỏ dại trong 1 kg hạt giống.
Sử dụng 1/20 diện tích ruộng để làm lúa giống vụ sau: khử lẫn triệt để từ giai
đoạn lúa đẻ nhánh, loại bỏ những bụi cỏ, bụi lúa cao hoặc thấp hơn bình thường và lúa cỏ.
Loại bỏ hạt cỏ còn sót lại trong lúa giống: trước khi ngâm ủ, cần sàng sấy lại hoặc
đãi trong nước nhiều lần để loại hạt cỏ và những hạt lúa lép lửng. Trường hợp hạt cỏ
nhiều thì cho lúa giống đã ngâm nước sạch 24 – 36 giờ (lúa đã no nước) vào dung dịch
nước muối nồng độ 15 % (1,5 kg muối tốt hòa tan trong 10 lít nước sạch), cứ một thể tích
lúa giống cần 3 thể tích nước muối để loại toàn bộ hạt lép lửng và hạt cỏ dại. Sau đó, đãi
lúa giống với nước sạch nhiều lần cho hết muối rồi đem đi ủ.
™ Sửa soạn đất kỹ diệt cỏ, quản lý nước ém cỏ
Sau khi thu hoạch, trong thời gian đất trống, các hạt cỏ dại và lúa cỏ trong đất
mọc lên hoặc là chủ động bơm nước vào ruộng khô để nhử cỏ mọc lên cao 5 – 10 cm, tiến
hành cày vùi lấp toàn bộ cỏ, sau đó bừa trục kỹ mới gieo sạ lúa.
8



Mặt ruộng được san bằng phẳng, sau khi sạ cấy cho nước vào ruộng và duy trì
mực nước ruộng theo các giai đoạn sinh trưởng của lúa có tác dụng ém cỏ rất tốt.
™ Làm cỏ thủ công
Nên áp dụng sạ hàng sẽ dễ dàng nhổ cỏ. Nhổ cỏ bằng tay vào lúc 15 và 30 ngày
sau khi sạ cấy.
Thường xuyên dọn cỏ ven bờ ruộng, kênh mương, cắt bông cỏ còn sót trên ruộng
không để hạt cỏ rơi rụng.
™ Sử dụng thuốc trừ cỏ lúa
Sử dụng thuốc trừ cỏ lúa là biện pháp chủ lực, có hiệu quả cao đề quản lý cỏ dại
trong ruộng lúa. Khi áp dụng cần phải tuân theo nguyên tắc bốn đúng:
- Dùng đúng loại thuốc cỏ lúa: điều cần thiết trước hết là phải biết được thành phần
cỏ trên ruộng gồm những loại gì là chính cần phải diệt để chọn loại thuốc có phổ tác dụng
thích hợp. Sau đó xem xét thêm điều kiện của ruộng, nhất là mặt bằng và khả năng chủ
động nước, để đáp ứng yêu cầu của loại thuốc sử dụng.
Cuối cùng, nên tham khảo giá cả để chọn loại thuốc thích hợp, có hiệu quả cao mà
lại đỡ tốn chi phí.
- Dùng thuốc cỏ đúng thời điểm: phải dùng đúng thời gian đã hướng dẫn với từng
loại thuốc tùy theo thuốc đó là loại tác động tiền hay hậu nảy mầm. Thuốc tiền nảy mầm
tác động diệt cỏ khi hạt cỏ chưa hoặc đang nẩy mầm, loại này cần phun sớm sau khi làm
đất hoặc sau khi gieo sạ 1 – 4 ngày. Thuốc hậu nẩy mầm tác động khi hạt cỏ đã mọc thành
cây, thường dùng sau khi gieo cấy lúa từ 10 – 20 ngày. Có loại thuốc tác động khi cây cỏ
còn nhỏ dưới 2 lá gọi là thuốc hậu nảy mầm sớm, thường dùng sau khi gieo cấy từ 6 – 10
ngày.
- Dùng thuốc cỏ lúa đúng liều lượng: tính toán pha đúng lượng thuốc cần pha cho
mỗi bình phun và phun đủ số bình cần phun cho một đơn vị diện tích theo khuyến cáo ghi
trên nhãn thuốc. Khi sử dụng ở liều lượng quá cao, một số thuốc trừ cỏ có thể gây ngộ
độc cho lúa làm lúa bị cháy lá, lùn, còi cọc hoặc chết. Nhưng nếu dùng ở liều lượng thấp
cỏ có thể không chết, hiệu quả trừ cỏ thấp. Thuốc cỏ dùng để rải nên trộn với cát, phân
bón để rải cho đều khắp ruộng.

9


- Dùng thuốc cỏ lúa đúng cách: tùy theo đặc tính của thuốc cỏ là lưu dẫn qua lá hoặc
hấp thụ qua rễ mà tuân thủ theo những hướng dẫn theo yêu cầu riêng của từng loại thuốc.
Cần chú ý phải chuẩn bị mặt ruộng bằng phẳng, quản lý nước trước và sau khi phun rải
thuốc cỏ là hết sức quan trọng để phát huy tối đa tác dụng diệt cỏ của thuốc. Không nên
phun thuốc cỏ khi trời nắng nóng, đang có gió to hay sắp mưa.
Tiêu chí chọn lựa thuốc trừ cỏ lúa
¾ Hiệu quả trừ cỏ cao, diệt được những loài cỏ chính trong ruộng lúa.
¾ Có tính chọn lọc cao, an toàn cho cây lúa, con người, động vật thủy sinh, côn
trùng có ích.
¾ Điều kiện sử dụng dễ dàng, thích hợp với đặc điểm và kỹ thuật canh tác.
¾ Giá cả hợp lý.
2.2 Sơ lược về thuốc trừ cỏ
2.2.1 Định nghĩa thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ cỏ là những thuốc phòng trừ các loại thực vật, rong, tảo mọc lẫn trong
ruộng cây trồng, làm cản trở đến sinh trưởng của cây trồng.
Thuốc trừ cỏ thường ít độc hơn thuốc trừ sâu. Nếu sử dụng thuốc trừ cỏ không đúng
rất dễ gây hại cho cây trồng (Nguyễn Hữu Trúc, 2007).
2.2.2 Lịch sử
Trước đây, muối, tro được sử dụng để diệt cỏ dọc bờ đường. Trong lịch sử thuốc hóa
học trừ cỏ có ghi nhận một phát hiện tình cờ đầu tiên vào năm 1896 khi có một số nông
dân Pháp dùng dung dịch Bordeaux (hợp chất có đồng) để phòng trừ bệnh mốc xám cho
cây nho, thấy dung dịch này diệt được một số cỏ lá rộng. Sau đó, tại Pháp, Đức, Mỹ,
nhiều thí nghiệm đã xác nhận là Sulfat đồng trong dung dịch là tác nhân diệt cỏ.
Tiếp sau đó, nhiều hợp chất vô cơ được dùng diệt cỏ như Sodium chlorate, alcium
cyanamid, Carbon bisulphide. Tuy vậy những hợp chất này phân hủy chậm trong môi
trường, do đó gây độc hại cho con người và ảnh hưởng đến chất đất.
Thuốc diệt cỏ hữu cơ đầu tiên có tên Dinitro-Ortho-Cresol (DNOC) được giới thiệu

vào năm 1932. Năm 1941, W. G. Templeman khi nghiên cứu NAA như một chất điều hòa
10


sinh trưởng cho cây lúa mì ở thí nghiệm trong chậu, tình cờ ông phát hiện NAA giết được
cây cải dầu hoang (Brassica kaber).
Đặc biệt, việc phát minh ra chất diệt cỏ 2,4-dichlorophenoxy acetic (2,4 D), đánh
đấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển thuốc trừ cỏ. Nó được thương mại hóa đầu
tiên bởi công ty Sherwin-Williams Paint và được sử dụng sau năm 1940. Chúng có thể
ảnh hưởng đến cây trồng thân cỏ như cây ngô hoặc những cây ngũ cốc nhưng giá rẻ và dễ
sản xuất là lý do đến hiện nay nó vẫn được sử dụng.
Năm 1950 nhóm thuốc trừ cỏ Triazine được giới thiệu, nó bao gồm atrazine – chất
mà hiện nay là mối quan tâm lớn của con người khi chúng được cho rằng làm ô nhiễm
nước ngầm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Glyphosate, thường được bán ra với tên là Roundup, được giới thiệu vào năm 1974.
Bây giờ chúng là một trong những thuốc trừ cỏ được sử dụng rộng rãi nhất. Việc sử dụng
thuốc trừ cỏ hiện nay rất phổ biến ở các nước phát triển và nông dân các nước này xem
đây là biện pháp diệt cỏ hữu hiệu duy nhất mà ít để ý đến các biện pháp khác.
Hiện nay, có khoảng 300 hóa chất diệt cỏ trên thế giới nhưng chỉ có rất ít hóa chất
được sử dụng rộng rãi. Các hóa chất trừ cỏ hiện nay đã thỏa mãn phần nào đòi hỏi của
người sử dụng: diệt được nhiều loại cỏ, an toàn với cây trồng, ít ảnh hưởng xấu đến độ
màu mỡ của đất, dễ sử dụng, dễ bảo quản.
Ở nước ta, hiện nay việc dùng thuốc hóa học trừ cỏ đã trở nên phổ biến, không chỉ
đối với ruộng trồng lúa, hoa màu mà cả đối với ruộng trồng cây công nghiệp ngắn ngày,
cây ăn quả… Việc dùng thuốc hóa học trừ cỏ đã thực sự làm giảm số công lao động làm
cỏ để chuyển sang một số khâu thâm canh khác.
2.2.3 Các nhóm thuốc
Dựa vào thời gian tác động của các hoạt chất thuốc trừ cỏ lên giai đoạn phát triển
của cây cỏ để chia làm hai nhóm thuốc tiền nảy mầm và hậu nảy mầm.
- Thuốc tiền nảy mầm: thuốc này có tác động diệt cỏ trước khi hạt cỏ nảy mầm hoặc

khi hạt cỏ vừa nhú mầm. Thuốc tiền nảy mầm cần được sử dụng sớm trước khi gieo sạ
hoặc ngay khi cỏ vừa mọc mầm, tức 1 – 4 ngày sau khi sạ (Meco 60 ND).
11


- Thuốc hậu nảy mầm: thuốc này có tác động diệt cỏ sau khi cây cỏ đã mọc từ 1,5
đến 5 lá, tương đương với 10 – 20 ngày sau khi gieo sạ của cây lúa (Sindax 10WP,
Whip’S 7,5EW).
Ngoài ra, còn có một số loại thuốc cỏ hậu nảy mầm sớm thường được áp dụng từ 4 –
10 ngày sau khi gieo sạ lúa (Saviour 10WP).
2.2.4 Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ
Phổ tác dụng của thuốc trừ cỏ là số lượng loài cỏ mà thuốc cỏ có thể tiêu diệt được,
có thể biểu hiện bằng nhóm cỏ (họ hòa bản, họ chác lác và lá rộng).
- Thuốc trừ cỏ phổ hẹp: thuốc chỉ gây hại cho một số loài cỏ hoặc vài nhóm cỏ. ví
dụ 2,4 D trừ được cỏ lá rộng và cỏ họ chác lác, Sofit 300ND trừ được nhóm cỏ họ hòa
bản và cỏ họ chác lác.
- Thuốc trừ cỏ phổ rộng: thuốc gây hại cả ba nhóm cỏ chính trên ruộng lúa như:
Butanil 55EC, trừ được cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chác, cỏ lác, cỏ mồm, rau mác bao,
cỏ xà bông, rau mương.
2.2.5 Những dạng thuốc trừ cỏ thường gặp
Dạng bột thấm nước (BTN, WP): Londax 10WP.
Dạng nhũ dầu (ND, EC): Meco 60 ND, Clincher 10EC.
Dạng dung dịch tan trong nước (DD, SL): Anco 720DD.
Dạng huyền phù trong dầu (OD): Clipper 25OD.
Dạng huyền phù (SC, HP): Facet 25 SC, Nominee 10SC.
Dạng hạt phân tán trong nước (WDG, WG): Sunrice 15WG.
Dạng dịch tan trong nước đậm đặc (WSC): Spark 16WSC.
Thể sữa trong nước (EW): Whip’S 7,5EW.
 2.2.6 Cơ chế tác động của thuốc trừ cỏ
Sau khi vào trong cây cỏ, thuốc có thể tác động theo nhiều cách để diệt cỏ. Đối với

các thuốc dùng trừ cỏ cho ruộng lúa, tới nay đã nghiên cứu phát hiện một số cách tác
động chính sau:
12


×