Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

NGHIÊN CỨU QUỸ HẠT CỎ TRONG ĐẤT CANH TÁC LÚA VÙNG ĐẤT NHIỄM MẶN Ở HUYỆN GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUỸ HẠT CỎ TRONG ĐẤT CANH TÁC LÚA
VÙNG ĐẤT NHIỄM MẶN Ở HUYỆN
GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: LÊ PHƯỚC CƯỜNG
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2007-2011

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8/2011


NGHIÊN CỨU QUỸ HẠT CỎ TRONG ĐẤT CANH TÁC LÚA
VÙNG ĐẤT NHIỄM MẶN Ở HUYỆN
GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả

LÊ PHƯỚC CƯỜNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
NÔNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn :
TS. Hồ Văn Chiến


ThS. Võ Hiền Đức
KS. Nguyễn Hữu Trúc

Tháng 8/2011


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành
Nông học, hệ chính quy tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, toàn thể quý
thầy cô thuộc Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Thầy Nguyễn Hữu Trúc, ông Hồ Văn Chiến và ông Võ Hiền Đức cùng Ban
Giám đốc và các anh chị cán bộ tại Trung tâm Bảo vệ Thực vật phía Nam đã hết lòng
hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi một cách tận tình trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

i


TÓM TẮT
Lê Phước Cường, Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, tháng 8 năm 2011, đề
tài “Nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất canh tác lúa vùng đất nhiễm mặn ở Huyện Gò
Công Tỉnh Tiền Giang.” Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồ Văn Chiến, ThS. Võ Hiền Đức,
KS. Nguyễn Hữu Trúc.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trung Tâm BVTV Phía Nam từ tháng

2/2011 đến tháng 6/2011 nhằm đánh giá khả năng lưu tồn hạt cỏ dại trong đất trồng
lúa. Mẫu đất được lấy tại 2 xã Phú Đông và Phú Tân của huyện Gò Công tỉnh Tiền
Giang, trong vụ Hè Thu 2011. Mỗi xã tiến hành thu 30 mẫu đất ở tầng đất từ 0 – 10 cm
và 30 mẫu đất ở tầng đất 10 – 20 cm, tổng số tại mỗi xã là 60 mẫu đất. Sử dụng khoan
kim loại đường kính 6,5 cm, chiều cao 35cm. Mỗi mẫu đất sau khi được lấy cho vào
túi nhựa và chuyển về Trung tâm BVTV Phía Nam, phơi khô và đập nhuyễn, sau đó
đưa vào chậu nhỏ đường kính 15 cm có lỗ đục ở đáy để thoát nước và tiến hành khảo
sát. Đất được tưới đủ ẩm để kích thích cho các hạt cỏ nảy mầm. Sau 1 tháng cây cỏ
con mọc lên sẽ được đếm số lượng của từng loại cỏ mọc trong chậu, sau đó lớp đất bên
dưới sẽ được xới xáo, đảo trộn đưa lên trên mặt cho hạt cỏ trong đất nảy mầm tiếp và
công việc được tiến hành như trên ở 1 tháng tiếp theo cho đến khi không còn cây cỏ
nào mọc lên nữa.
Kết quả ghi nhận được sau 4 tháng theo dõi và đánh giá, đề tài đã thể hiện được
mức độ phổ biến cũng như số lượng của các loài cỏ trên ruộng lúa nước nhiễm mặn tại
các xã của huyện Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Các loài cỏ phổ biến trên ruộng tập trung
vào nhóm hòa bản, với sự phân bố có số lượng cao hơn so với nhóm lá rộng và nhóm
chác lác. Sự lưu tồn của hạt cỏ dại qua 4 tháng theo dõi phổ biến tập trung ở tầng đất
mặt (0 – 10 cm) với 2704,7 cây/m2 cao hơn nhiều so với ở tầng đất sâu (10 – 20 cm)
chỉ có 1442,0 cây/m2.
Phú Đông xã có mật số các loài cỏ dại lớn nhất có mật độ cỏ tập trung chủ yếu
vào nhóm cỏ chính là nhóm hòa bản (1371,1 cây/m2 ở tầng đất mặt và 618,8 cây/m2 ở
tầng đất sâu) và nhóm lá rộng (598,5 cây/m2) ở tầng đất mặt. Phú Tân là xã tập trung
chủ yếu vào hai nhóm cỏ chính là hòa bản (1767,8 cây/m2 và 886,2 cây/m2) ở cả hai
tầng đất.
ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
TÓM TẮT .......................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................. viii
Chương 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ........................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu .......................................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ............................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại............................................................................................ 3
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại ................................................................................... 3
2.1.2 Phân loại cỏ dại ....................................................................................................... 4
2.1.3 Đặc điểm của cỏ dại trên ruộng lúa ........................................................................ 4
2.1.3.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản ................................................................. 4
2.1.3.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều ........................................ 5
2.1.3.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền ...................................... 5
2.1.3.4 Tính miên trạng của cỏ dại .............................................................................. 5
2.1.3.5 Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu ........................................................................ 6
2.1.3.6 Hiện tượng nảy mầm không đều ở cỏ dại ....................................................... 6
2.1.3.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao với điều kiện
ngoại cảnh ............................................................................................................................ 6
2.1.3.8 Phần lớn hạt cỏ dại chỉ mọc mầm ở phần đất nông ........................................ 7
2.1.4 Vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa ........................................................................... 7
2.1.4.1 Tác hại của cỏ dại ............................................................................................ 7
2.1.4.2 Lợi ích của cỏ dại ............................................................................................ 9
2.1.5 Đặc điểm của một số cỏ dại chính thường gây hại trên ruộng lúa .......................... 9
iii



2.1.5.1 Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis L.) ....................................................... 9
2.1.5.2 Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.) ............................................... 9
2.1.5.3 Cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona L.) .................................................... 10
2.1.5.4 Cỏ chác (Fimbrisylis miliacea L.)................................................................. 10
2.1.5.5 Cỏ cháo (Cyperus difformis L.)..................................................................... 11
2.1.5.6 Rau mác bao (Monochoria vaginalis Presl.) ................................................. 11
2.1.5.7 Cỏ xà bông (Sphenoclea zeylanica Gaertn.) ................................................. 12
2.1.5.8 Cỏ hôi (Ageratum conyzoides L.) ................................................................. 12
2.1.5.9 Cỏ cóc mẳn (Hedyotis corymbosa Lam.)...................................................... 12
2.2 Các nghiên cứu về quỹ hạt cỏ trong đất ...................................................................... 13
2.2.1 Nghiên cứu trong nước .......................................................................................... 13
2.2..2 Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................................... 13
2.3 Một số đặc điểm về đất mặn ........................................................................................ 16
2.3.1.Hình thành và đặc trưng ........................................................................................ 16
2.3.2 Hệ thống phân vị .................................................................................................... 16
2.3.3 Thích nghi và hướng sử dụng ................................................................................ 17
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................. 18
3.2 Điều kiện tự nhiên của huyện Gò Công ..................................................................... 18
3.3 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................................... 19
3.4 Phương pháp thí nghiệm............................................................................................. 20
3.5 Chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................................... 20
3.6 Phương pháp định danh cỏ dại .................................................................................... 21
3.7 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 21
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................... 23
4.1 Thành phần và tần suất xuất hiện của các loài cỏ dại.................................................. 23
4.2 Mật số cỏ dại thuộc nhóm hòa bản qua 4 tháng theo dõi
ở xã Phú Đông và Phú Tân ................................................................................................ 24
4.2.1 Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân ............. 24
4.2.2 Mật số cỏ đuôi phụng (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân ......... 25

4.2.3 Mật số lúa mọc lại (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân .............. 26
iv


4.2.4 Mật số nhóm hòa bản (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân ......... 27
4.3 Mật số cỏ dại thuộc nhóm chác lác qua 4 tháng theo dõi
ở xã Phú Đông và Phú Tân ............................................................................................... 29
4.3.1 Mật số cỏ chác (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân .................... 29
4.3.2 Mật số cỏ cháo (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân.................... 29
4.3.3 Mật số nhóm chác lác (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân ......... 31
4.4 Mật số cỏ dại thuộc nhóm lá rộng qua 4 tháng theo dõi ở xã Phú Đông và Phú Tân . 32
4.4.1 Mật số cỏ hôi (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân ...................... 32
4.4.2 Mật số cỏ cóc mẳn (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân.............. 33
4.4.3 Mật số nhóm lá rộng (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông và Phú Tân .......... 34
4.5 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ........................................ 35
4.5.1 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Đông ................... 35
4.5.2 Tổng mật số các loài cỏ dại (cây/m2) ở 2 tầng đất của xã Phú Tân ....................... 36
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 38
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................ 38
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 39

v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TN: Thí Nghiệm
BVTV: Bảo Vệ Thực Vật
Ctv: Cộng tác viên

FAO: Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông lương Quốc Tế)
IRRI: International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu lúa Quốc Tế)

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Điều kiện tự nhiên từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2011 ...................................... 19
Bảng 4.1: Thành phần và tần suất xuất hiện (%) của các loài cỏ dại ............................... 23
Bảng 4.2: Mật số cỏ lồng vực (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ......................................... 24
Bảng 4.3: Mật số cỏ đuôi phụng (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ...................................... 26
Bảng 4.4: Mật số lúa mọc lại (cây/m2) ở ở 2 tầng đất của 2 xã ....................................... 27
Bảng 4.5: Mật số cỏ thuộc nhóm hòa bản (cây/m2) của xã Phú Đông ............................. 27
Bảng 4.6: Mật số cỏ thuộc nhóm hòa bản (cây/m2) của xã Phú Tân ................................ 28
Bảng 4.7: Mật số cỏ chác (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ................................................. 29
Bảng 4.8: Mật số cỏ cháo (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ................................................ 30
Bảng 4.9: Mật số cỏ thuộc nhóm chác lác (cây/m2) của xã Phú Đông ............................. 31
Bảng 4.10: Mật số cỏ thuộc nhóm chác lác (cây/m2) của xã Phú Tân ............................. 31
Bảng 4.11: Mật số cỏ hôi (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã ................................................. 32
Bảng 4.12: Mật số cỏ cóc mẳn (cây/m2) ở 2 tầng đất của 2 xã......................................... 33
Bảng 4.13: Mật số cỏ thuộc nhóm lá rộng (cây/m2) của xã Phú Đông............................. 34
Bảng 4.14: Mật số cỏ thuộc nhóm lá rộng (cây/m2) của xã Phú Tân ............................... 34
Bảng 4.15: Tổng số các loài cỏ dại (cây/m2) ở xã Phú Đông ........................................... 36
Bảng 4.16: Tổng số các loài cỏ dại (cây/m2) ở xã xã Phú Tân ......................................... 36
Bảng 4.17: Tổng số các loài cỏ dại (cây/m2) qua 4 tháng theo dõi ở 2 xã ....................... 37

vii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cỏ lồng vực (giai đoạn trưởng thành) .............................................................. 10
Hình 2.2: Cỏ cháo ............................................................................................................. 11
Hình 3.1: Khoan kim loại lấy mẫu đất.............................................................................. 19
Hình 3.2: Toàn cảnh lô thí nghiệm ................................................................................... 21
Hình 3.3: Đất được đem về quan sát ................................................................................ 22
Hình 3.4: Đất được phân làm 2 tầng 0 – 10 cm (a) và 10 – 20 cm (b) ............................. 22
Hình 4.1: Cỏ lồng vực ...................................................................................................... 25
Hình 4.2: Cỏ đuôi phụng (giai đoạn cây con) .................................................................. 26
Hình 4.3: Cỏ đuôi phụng .................................................................................................. 28
Hình 4.4: Cỏ cháo ............................................................................................................ 30
Hình 4.5: Cỏ chác ............................................................................................................. 32
Hình 4.6: Cỏ hôi ............................................................................................................... 33
Hình 4.7: Cỏ cóc mẳn ....................................................................................................... 35
Hình 4.8: Sự chênh lệch mật số cỏ giữa 2 xã Phú Tân và Phú Đông ............................... 37

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là vựa lúa lớn nhất trong cả
nước. Trong 3,9 triệu ha đất nông nghiệp, diện tích đất canh tác lúa chiếm khoảng 3,6
triệu ha.(Dương Văn Chín và Sadohara, 1994). Lượng gạo xuất khẩu chiếm 95% trong
cả nước. Tuy nhiên, năng suất lúa tại đây vẫn còn thấp hơn Đồng Bằng Sông Hồng và
các nước trồng lúa tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh các yếu tố làm giảm năng suất và
phẩm chất hạt lúa như giống, sâu bệnh hại, thời tiết…thì sự cạnh tranh của cỏ dại cũng
đóng vai trò rất quan trọng (Dương Văn Chín, 2005).

Một trong những trở ngại lớn nhất làm giảm năng suất lúa sạ là sự cạnh tranh và
lấn át của cỏ dại, đặc biệt là nhóm cỏ hòa bản, trong đó cỏ lồng vực (Echinochloa
crus-galli) được coi là nguy hại nhất và kế đến là cỏ đuôi phụng (Leptochloa
chinensis). Do áp lực của thuốc diệt cỏ cùng với diện tích sạ ướt liên tục nhiều vụ đã
xuất hiện ngày một gia tăng các loại cỏ hằng niên như lồng vực, đuôi phụng (Hoàng
Anh Cung,1981).
Thiệt hại năng suất do cỏ dại gây ra trên lúa thường cao hơn so các cây trồng
khác. Cỏ dại đã trở thành vấn đề bức xúc cần được giải quyết trong sản xuất trong
nông nghiệp nói chung và nghề trồng lúa nói riêng (Nguyễn Văn Luật, 1998). Năng
suất lúa giảm do cỏ dại gây ra ở ĐBSCL ước tính lên tới 46% (Dương Văn Chín và
Sadohara, 1994).
Quần thể cỏ dại trên ruộng lúa cũng rất đa dạng, có khoảng 400 loài được báo
cáo xuất hiện trên ruộng lúa nước và lúa cạn tại Việt Nam trong đó riêng hai họ hòa
bản (Poaceae) và họ lác (Cyperaceae) chiếm tỉ lệ 42% (167 loài). (Chin D.V, 2001).
Các loài cỏ quan trọng trên ruộng lúa tại ĐBSCL bao gồm: cỏ lồng vực (Echinochloa
crus-galli), cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis), lúa cỏ (Oryza sativa) thuộc nhóm
1


hòa bản, cỏ chác (Fimbristylis miliacea), cỏ cháo (Cyperus difformis), lác rận
(Cyperus iria) thuộc nhóm cỏ lác. Rau mương (Ludwigia octovalvis), rau mác bao
(Monochoria vaginalis), cỏ xà bông (Sphenolea zeylanica) thuộc nhóm cỏ lá rộng.Các
loài cỏ trên phân bố rất rộng trên mọi vùng đất từ đất phù sa màu mỡ cho đến đất
nhiễm mặn, nhiễm phèn. (Dương Văn Chín, 2005)
Sự tồn tại này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như là độ sâu chôn hạt, loại đất,
độ ẩm đất, nhiệt độ, ánh sáng, độ thoáng khí giữa các tầng đất, quá trình lão hóa, vi
sinh vật kí sinh. (Buhler, 1998). Trong đó, độ sâu chôn hạt và loại đất là hai yếu tố ảnh
hưởng quan trọng nhất (Forcella, 1992).
Việc hiểu biết về sự phân bố và thành phần của loài cỏ dại trên ruộng lúa cũng
như trong đất là rất quan trọng để dự đoán chiều hướng phát triển và xâm nhiễm của

cỏ dại trên ruộng lúa. Do đó đề tài: “Nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất canh tác lúa
vùng đất nhiễm mặn ở Gò Công – Tiền Giang” đã được thực hiện như là bước khởi
đầu cho những đánh giá về sự lưu tồn hạt cỏ dại trong đất trồng lúa nước.
1.2 Mục đích
Đánh giá sự lưu tồn hạt cỏ dại trong đất trồng lúa vùng đất nhiễm mặn tại huyện
Gò Công tỉnh Tiền Giang.
1.3 Yêu cầu
Xác định thành phần và số lượng hạt của từng loài cỏ dại trong đất trồng lúa
vùng đất nhiễm mặn ở tầng đất mặt (0 – 10 cm) và tầng đất sâu (10 – 20 cm) tại 2 xã
Phú Đông và Phú Tân thuộc huyện Gò Công tỉnh Tiền Giang.
1.4 Giới hạn đề tài
Mẫu đất chỉ được thu thập tại 2 xã Phú Đông và Phú Tân của huyện Gò Công
tỉnh Tiền Giang và được đánh giá ở Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật Phía Nam từ 2/2011
đến 6/2011.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm về cỏ dại
2.1.1 Một vài định nghĩa về cỏ dại
Cỏ dại được định nghĩa theo nhiều cách, mỗi nhà khoa học có một định nghĩa
riêng biệt. Đã có rất nhiều định nghĩa về cỏ dại được các nhà khoa học đưa ra.
- Cỏ dại là cây phát triển ở những nơi mà con người không mong muốn
(Buchholt, 1967).
- Cỏ dại là loại cây không có giá trị sử dụng hoặc thẩm mỹ, nó phát triển một
cách hoang dại và um tùm, luôn gây cản trở cho đất hoặc cho sự phát triển của các cây
trồng (Little và Coulson, 1973).
Theo Harlan (1965) dưới cách nhìn của các nhà nghiên cứu chuyên môn thì cỏ

dại được định nghĩa như sau:
- Một cây mọc và phát triển ở những nơi không mong đợi (Blatchley, 1912).`
- Cỏ là những cây phát triển ở những nơi không mong muốn hoặc mọc không
đúng chỗ (Klingman, 1982).
Theo quan điểm sinh thái học cỏ dại được định nghĩa như sau: Cỏ dại là loài thực
vật thứ yếu nhưng đặc biệt nhất là chúng mọc um tùm trong ruộng cây trồng.
(Klingman, 1982).
Những thực vật mọc tự nhiên trên đồng ruộng như cỏ lồng vực, cỏ lác hoặc mọc
trên những cơ quan thực vật có ích như tầm gửi, tơ hồng là những thực vật phát triển
ngoài ý muốn của con người, có ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất của cây trồng, gây tốn kém trong chi phí sản xuất. Có khả năng thích ứng với
ngoại cảnh biến đổi, có tính chống chịu cao với ngoại cảnh khắc nghiệt. (Phùng Đăng
Chinh, Dương Hữu Tuyền và Lê Trường, 1978).

3


2.1.2 Phân loại cỏ dại
Căn cứ vào đặc điểm ngoại hình của cỏ dại mà chia ra làm 3 nhóm:
- Cỏ hòa bản: lá dài, hẹp, mọc từ đốt, được sắp xếp theo hai hàng đối diện dọc
theo thân và xen kẽn với nhau. Gân lá song song. Thân rộng tròn hay dẹp, có đốt. Điển
hình là cỏ lồng vực (Echinochloa crus-galli), cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis),
lúa cỏ (Oryza sativa).
- Cỏ chác lác: thân không đốt thường rắn đặc, hình tam giác. Lá mọc từ đốt, bẹ lá
thường làm thành một ống liền chung quanh thân. Điển hình là cỏ chác (Fimbristylis
miliacea), cỏ cháo (Cyperus difformis), lác rận (Cyperus iria).
- Cỏ lá rộng: Lá thường rộng hơn cỏ hòa bản và chác lác, có nhiều hình dạng
khác nhau, sự sắp xếp của gân lá cũng có nhiều hình dạng khác nhau. Điển hình là rau
mương (Ludwigia octovalvis), rau mác bao (Monochoria vaginalis), cỏ xà bông
(Sphenolea zeylanica).

2.1.3 Đặc điểm của cỏ dại trên ruộng lúa
Cỏ dại có rất nhiều loài, chúng có những đặc tính rất khác nhau, tuy vậy người ta
vẫn tìm thấy ở chúng những đặc điểm:
2.1.3.1 Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản
Cỏ dại có nhiều hình thức sinh sản để thích ứng với điều kiện tự nhiên. Càng
nhiều hình thức thì lan truyền càng mạnh và khi điều kiện tự nhiên thay đổi thì có ít
nhất một hình thức sinh sản để lan truyền (Hà Thị Hiến, 2003).
Các hình thức sinh sản chủ yếu của cỏ dại:
- Sinh sản hữu tính: hạt là bộ phận chính để sinh tồn và phát triển
- Sinh sản vô tính: thân bò (đoạn thân nhỏ dài phát triển bì trên mặt đất tạo ra rễ
và cây con mới), thân ngầm (thân phát triển dưới mặt đất sinh ra rễ và mầm hình thành
cây con), củ, thân và rễ (Hà Thị Hiến, 2003).

4


2.1.3.2 Cỏ dại có số hạt và số mầm ngủ sinh sản rất nhiều
Nhìn chung số hạt của một cây cỏ dại thường lớn hơn số lượng hạt của một cây
trồng rất nhiều. Trong đó đặc biệt ở một số loài như cỏ dền (Amarathus sp.) có tới hơn
500.000 hạt/cây (Hà Thị Hiến, 2003).
Mầm ngủ trên một đoạn thân hay trên một đơn vị trọng lượng của cỏ dại sinh sản
vô tính cũng nhiều hơn so với một đoạn thân cây trồng có trọng lượng và chiều dài
tương đương. Như: 1m dây khoai lang có 20 – 30 mầm ngủ trong khi với cùng chiều
dài cỏ tranh có tới 100 – 150 mầm ngủ (Hà Thị Hiến, 2003).
2.1.3.3 Hạt cỏ dại dễ rụng và có nhiều hình thức lan truyền
Sau khi chín, hạt cỏ dại dễ rơi khỏi cây và rụng xuống đất. Cỏ dại có thể lan
truyền từ ruộng này sang ruộng khác, từ vùng này sang vùng khác, nước này đến nước
khác và thậm chí có thể lan truyền giữa các châu lục với nhau bằng nhiều con đường:
nhờ gió, nước, động vật và kể cả con người (Hà Thị Hiến, 2003).
2.1.3.4 Tính miên trạng của cỏ dại

Ngủ nghỉ của cỏ dại là trạng thái ngừng phát triển giúp cho cỏ đảm bảo sự tồn
sinh của nó. Hiện tượng này gây khó khăn cho việc phòng trừ cỏ. Hạt cỏ có thời kì ngủ
nghỉ, đây là thời gian cần cho sự biến đổi, hình thành phôi mầm, phôi nhũ đầy đủ về
các cơ quan, về cấu tạo của các thành phần sinh hóa, tỉ lệ và khối lượng của chúng (Hà
Thị Hiến, 2003).
Ngủ bẩm sinh: hạt được bao bọc bởi một loại vỏ không thấm hoặc chứa các nội
sinh có tính ức chế sự nảy mầm (Hà Thị Hiến, 2003).
Ngủ do điều kiện tạo ra: cỏ thường nảy mầm khi có điều kiện thích hợp, nếu gặp
điều kiện bất lợi hạt sẽ chuyển qua dạng ngủ và sau đó không thể nảy mầm được dù
điều kiện có trở lại thuận lợi (Hà Thị Hiến, 2003).
Ngủ bắt buộc: khi gặp một trong các yếu tố môi trường bất lợi về độ ẩm, nhiệt
độ, oxygen (Hà Thị Hiến, 2003).

5


2.1.3.5 Cỏ dại giữ sự nảy mầm rất lâu
Rất nhiều loài cỏ dại có thể giữ được nảy mầm của mình sau 15 – 20 năm. Ở Mỹ
sau khi chôn vùi dưới đất 20 năm, 51 loại cỏ trong số 107 loại thí nghiệm vẫn có
những hạt nảy mầm, thậm chí loài Vesbascum blattaria vẫn còn nảy mầm được 70% ở
năm thứ 80 (Hà Thị Hiến, 2003).
Ở trong môi trường nước, hạt cỏ vẫn giữ được sự nảy mầm khá lâu. Tuy vậy,
trong môi trường nước, hạt cỏ không giữ được sức nảy mầm lâu như trong môi trường
đất và không khí (Hà Thị Hiến, 2003).
2.1.3.6 Hiện tượng nảy mầm không đều ở cỏ dại
Hiện tượng này có thể do một số nguyên nhân sau:
- Hạt chín không đều, cùng rụng một lúc nhưng hạt nào chín trước thì mọc trước.
- Vỏ dày mỏng khác nhau.
- Hạt có mức độ chín giống nhau nhưng gặp những điều kiện ngoại cảnh khác
nhau. (Hà Thị Hiến, 2003)

2.1.3.7 Cỏ dại có tính biến động lớn và khả năng chống chịu cao với điều kiện
ngoại cảnh
Cỏ dại có tính biến động lớn về sinh lý, hình thái và phản ứng về môi trường
xung quanh. Đặc tính này của cỏ dại nhiều hơn cây trồng là do nó đã qua chọn lọc tự
nhiên khá lâu và những biến đổi ngoại cảnh do con người gây ra khi tác động vào đồng
ruộng. Các thay đổi đó có thể là :
- Thay đổi thời gian sinh trưởng và chu kì phát dục.
- Thay đổi về sinh trưởng và hình thái
- Thay đổi về sinh lý
Bên cạnh đó cỏ dại còn có khả năng chống chịu với điều kiện khắc nghiệt của
thời tiết rất tốt như chống lạnh, chống nóng, chịu hạn, chịu ngập. khả năng tồn tại ở đất
xấu và nghèo dinh dưỡng. (Hà Thị Hiến, 2003)

6


2.1.3.8 Phần lớn hạt cỏ dại chỉ mọc mầm ở phần đất nông
Hạt cỏ dại khi rụng xuống thì nằm trên mặt đất, nhưng sau đó chúng được trộn
vào đất do các biện pháp canh tác. Cày càng sâu, trộn đất càng đều thì hạt cỏ dại phân
bố càng đều và càng sâu: có những hạt có thể nảy mầm ngay, những hạt đó cũng được
phân bố khắp trong lớp đất cày; các hạt chưa mọc ngay cũng vậy. Tuy nhiên hạt nảy
mầm ngay được phân bố đều trong lớp đất cày, nhưng chỉ những hạt ở lớp đất nông
mới mọc được (Hà Thị Hiến, 2003).
Phần lớn hạt cỏ dại mọc nhiều ở lớp đất 0 – 2cm, mọc vào loại trung bình ở lớp
đất 3 – 5cm và mọc ít ở lớp đất 5 – 7cm. Ở độ sâu dưới 7cm hầu như không có hạt cỏ
mọc. Còn hạt cây trồng có thể mọc cao ở độ sâu 7cm (Hà Thị Hiến, 2003).
Hạt cỏ dại thường mọc nhiều ở lớp đất nông là do:
Ở lớp đất này có đầy đủ các điều kiện cho vỏ hạt cỏ bị phá huỷ: nhiệt độ thay đổi
đột ngột làm vỏ hạt co giãn mạnh và rạn nứt, có đầy đủ nước cho quá trình thuỷ phân,
vi sinh vật nhiều và hoạt động công phá vỏ hạt mạnh (Hà Thị Hiến, 2003).

Ở lớp đất này có các điều kiện như nước, không khí và nhiệt độ thích hợp. Ở lớp
đất sâu thường chặt, khi đủ nước thì có thể thiếu không khí, khi đủ không khí thì có thể
thiếu nước. Ở lớp đất nông xốp dễ có đủ nước, đủ không khí cho hạt cỏ nảy mầm.
Nhiệt độ ở lớp đất sâu và nông, tuy có sự khác nhau nhưng cũng đủ yêu cầu cho hạt cỏ
nảy mầm cho nên sự khác nhau này không có ý nghĩa quan trọng như sự khác nhau về
nước và không khí. Hạt cỏ khi nảy mầm cũng cần có ánh sáng, nhưng ở lớp đất sâu
không đủ ánh sáng cần thiết (Hà Thị Hiến, 2003).
Cỏ dại hạt càng to, mầm mọc càng lớn thì có khả năng mọc mầm ở những lớp đất
sâu hơn, vì vậy việc loại trừ nó khó hơn các loại cỏ mọc nông (Hà Thị Hiến, 2003).
2.1.4 Vai trò của cỏ dại trong ruộng lúa
2.1.4.1 Tác hại của cỏ dại
Theo FAO, cỏ dại gây ra thiệt hại 11,5 % tổng sản lượng nông nghiệp trên toàn
thế giới, tổng thất thu là 287.500.000 tấn sản phẩm. Tùy ở mức độ phát triển của nông
nghiệp, con số thiệt hại ở các nước khác nhau (nước rất phát triển 5%, nước phát triển
trung bình 10%, nước kém phát triển 25%).
7


Cỏ dại có thể chứa chất độc gây hại: một số loại cỏ có chứa chất độc gây ảnh
hưởng đến cây trồng. Ngoài ra, nhiều loại cỏ dại còn ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và gia súc.
Ở hầu hết các nước nhiệt đới, người nông dân thường bỏ ra nhiều thời gian cho
việc phòng trừ cỏ dại bằng tay với các dụng cụ thô sơ và các biện pháp khác. Họ phải
bỏ ra từ 100 cho đến 780 giờ lao động cho mỗi hecta tuỳ theo biện pháp canh tác
(Kwesi Ampong-Nyarko and S.K. Datta, 1991).
Cỏ dại cạnh tranh với cây lúa về chất dinh dưỡng, ánh sáng, nước đồng thời là
nguồn truyền sâu, bệnh hại. Cỏ dại xuất hiện trên đồng ruộng sẽ che bớt ánh sáng của
cây, đồng thời hút một phần chất dinh dưỡng và nước làm giảm độ phì của đất và ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Kwesi Ampong-Nyarko and
S.K. Datta, 1991).

Trên thực tế sản xuất, cỏ dại cạnh tranh mạnh mẽ với lúa vào thời kì 28 – 42
ngày sau gieo, các loài dịch hại, khô vằn, sâu cuốn lá, bọ xít sinh sống được trên nhiều
loại cỏ hòa bản như cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ chỉ (Nguyễn Mạnh Chinh và Mai
Thành Phụng, 2000).
Năng suất của lúa cũng bị sụt giảm nghiêm trọng do sự cạnh tranh của cỏ dại.
Loài có chiều cao thấp, nảy mầm trễ thường có khuynh hướng cạnh tranh ít hơn những
loài có chiều cao, nảy mầm vào đầu vụ (Bayer, 1991).
Cỏ dại ảnh hưởng đến giao thông: cỏ dại trên sông và các công trình thủy lợi làm
cản trở sự đi lại của tàu bè, ảnh hưởng tới sự dẫn nước vào ruộng, cỏ dại trên đường
sắt lảm ảnh hưởng đến tàu lửa.
Cỏ dại là ký chủ của sâu bệnh: các cây cỏ cùng họ, bộ hay có những đặc biệt
gống cây trồng là những ký chủ phụ rất tốt cho sâu bệnh. Các loài nấm bệnh đạo ôn,
khô vằn, sâu cuốn lá, bọ xít sống được trên nhiều loại cỏ hòa bản. Ngoài ra, cỏ dại còn
làm cây trồng sinh trưởng kém, tính chống chịu giảm, qua đó tác hại của sâu bệnh
thêm nghiêm trọng (Nguyễn Mạnh Chinh và Mai Thành Phụng, 2000).

8


2.1.4.2 Lợi ích của cỏ dại
Ngoài những thiệt hại mà cỏ dại gây ra, chúng còn có một số lợi ích như:
- Chống xói mòn
- Làm thức ăn hoặc che chở cho gia súc, cho con người
- Thuốc chữa bệnh
- Tăng cường nguồn hữu cơ trong đất
- Hoa và mật hoa của cỏ dại là nguồn thức ăn và nguồn thức ăn và là nơi trú ẩn
của những loài côn trùng có ích.
- Là nguồn nguyên liệu làm vật dụng trong nhà phục vụ cuộc sống hàng ngày
như lục bình làm võng, mây, cói lát làm bàn ghế, dệt chiếu hay lợp nhà.
2.1.5 Đặc điểm của một số cỏ dại chính thường gây hại trên ruộng lúa

Muốn trừ cỏ tốt có hiệu quả, không những nắm được thời kì xuất hiện mà còn
phải hiểu được đặc điểm của chúng. Trên cơ sở những đặc điểm ấy mà lựa chọn
phương pháp trừ cỏ hiệu quả nhất. Cỏ dại hại lúa có nhiều loài, song chỉ có một số
ảnh hưởng tới lúa.
2.1.5.1 Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis L.)
Cỏ nhất niên thân bụi, mọc khỏe, cao đến 1,2 m. Trọng lượng 1000 hạt là 0.1 mg
(B.P Caton,M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Thân thon, thẳng đứng
hoặc nhô lên từ cành gốc.Lá thẳng và láng, dài 10 – 20 cm, dẹt, nhọn, mỏng, mặt trên
nhám, lá thìa dài 1 – 2 mm. Phát hoa có lông hình trứng hẹp, trục chính dài 10 – 40
cm, cành đơn, phân nhiều cành, dài 5 – 15 cm. Gié phụ không có cuống phụ, mỗi gié
phụ mang 3 – 7 hoa màu xanh nhạt hoặc hơi đỏ. Tái sinh sản bằng hạt. Thích hợp ở đất
thoát nước kém, thường tìm gặp ở ruộng lúa sạ thẳng, đôi khi trên đất cây trồng cạn.
(Dương Văn Chín,, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005).
2.1.5.2 Cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.)
Cỏ nhất niên cạnh tranh rất mạnh, cao từ 1 – 2m, thân cứng chắc, mọc thành từng
bụi, đứng thẳng với nhiều dạng hình. Trọng lượng 1000 hạt là 3 mg (B.P Caton,
M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Lá hẹp hình ngọn giáo dài tới 40 cm,
rộng 5 – 15mm, không có lá thìa, bông màu xanh tới đỏ tía ở ngọn, từ 5 – 40 gié, hạt
hình elip, có râu 3 – 4mm hoặc không râu, trổ hoa quanh năm, sinh sản bằng hạt.
9


Thích hợp nơi đất ẩm nhiều ánh sáng giàu đạm thường mọc trong ruộng lúa, mương
nước và đầm lầy. Được coi là một trong những loại cỏ nguy hại nhất cho lúa và một số
cây trồng cạn khác trên toàn cầu. (Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong
Kwon, 2005)

Hình 2.1: Cỏ lồng vực (giai đoạn trưởng thành)
2.1.5.3 Cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona L.)
Cỏ nhất niên cao đến 60 cm thân mọc thành bụi, thẳng đứng có gối, thường bó

lan có lông và phù to lên ở mắt. Trọng lượng 1000 hạt là 1 mg (B.P Caton,M.
Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Lá thẳng đến dạng mác thẳng có phiến
dài 10 – 15 cm, rộng 1 cm. Gốc phiến và bẹ lá thường có màu đỏ. Chùm tụ tán, bông
thẳng đứng, màu xanh đến tím, dài 6 – 12 cm, cành tập trung. Sinh sản bằng hạt. Thích
hợp nơi đất ẩm và đất khô, ruộng lúa sạ, ruộng cây trồng cạn và đất hoang. (Dương
Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005)
2.1.5.4 Cỏ chác (Fimbrisylis miliacea L.)
Cỏ nhất niên, mọc xòe, cao 60 cm. Trọng lượng 1000 hạt là 0.02 mg (B.P Caton,
M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Thân dẹt ở phần dưới, chẻ gốc 4 – 5 ở
phần ngọn. Lá mảnh, dài 3,5 mm, rộng 1 – 2,5 mm. Lá trên thân có phiến lá rất ngắn.
Phát hoa màu nâu hay vàng rơm. Quả màu ngà hoặc nâu, bế quả 3 góc. Tái sinh sản
bằng hạt. Thích hợp với đất lúa nước. (Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong
Kwon, 2005).

10


2.1.5.5 Cỏ cháo (Cyperus difformis L.)
Cỏ nhất niên hoặc bán đa niên cao đến 100 cm. Trọng lượng 1000 hạt là 0.01 mg
(B.P Caton, M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Cả cây màu xanh nhạt.
Thân yếu, mềm, láng, 3 cạnh nhọn, và dầy 0,7 – 3 mm. Lá hẹp mềm rũ, hơi có rãnh,
bìa lá hình ống, tụ lại, màu xanh đến nâu đỏ, không có phiến lá ở gốc. Rễ có dạng sợi
và màu đỏ. Hoa tụ tán, hình tán bất định, đơn hoặc lưỡng tính, đường kính dài 5 – 15
mm có 10 – 60 bông con xòe như hình sao. Bông con hẹp đến dạng hình thon, tập
trung nhưng hơi nhú lên, tà, dài 2,5 – 8 mm, rộng 0,8 – 1,25 mm, có từ 6 – 30 hoa. Là
một loài cỏ chính trên ruộng lúa. (Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong
Kwon, 2005).

Hình 2.2: Cỏ cháo
2.1.5.6 Rau mác bao (Monochoria vaginalis Presl.)

Cỏ lá rộng, bán thủy sinh, nhất niên, một lá mầm, cao tối đa 50 cm không có lông
màu sáng. Trọng lượng 1000 hạt là 0.07 mg (B.P Caton, M. Mortimer, J.E Hill, and
D.E Johnson, 2010). Thân thẳng đứng, trong bùn, không lộ rõ lá, đáy tròn hay hình
tím, có mũi nhọn dài 2 – 12,5 cm, rộng 0,5 – 10 cm, cuống mềm, rỗng, dài 10 – 20 cm
phát triển từ gốc xoắn lại dạng tim. Phát hoa dạng chùm đính trên cuống đối diện với
bẹ của lá hoa, gồm 3 – 25 chùm màu tím hoặc cam 2/3 nằm trên thân lá. Cuống hoa
dài 2 – 4 mm. Quả dài khoảng 1 mm. Tái sinh sản bằng hạt và thân ngầm. Là loại cỏ
chủ yếu trên ruộng lúa nước. (Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon,
2005).
11


2.1.5.7 Cỏ xà bông (Sphenoclea zeylanica Gaertn.)
Cỏ nhất niên, thủy sinh thân thảo, cao 0,3 – 1,5 m. Trọng lượng 1000 hạt là 0.01
mg (B.P Caton, M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Thân đứng, mềm,
xanh, rộng, phân nhánh. Lá có phiến thon, không lông, lục tươi, dài 10 cm, rộng 3 cm,
hẹp ở chót lá với cuống ngắn. Phát hoa ở ngọn, dạng hình trụ, đứng trên cọng dài, dài
7,5 cm, rộng 1,2 cm, hoa nhỏ, thân hoa dài đến 8 cm, hoa đính trực tiếp mọc thành
cụm, trắng đến xanh lá cây và rộng khoảng 2,5 mm. Quả dẹt dạng nang, đường kính 4
– 5 mm vỡ theo đường ngang. Hạt nhiều, màu vàng nâu, dài 0,5 mm. Tái sinh sản
bằng hạt. Là loài cỏ chính của vùng trồng lúa nhiệt đới, mọc trên tất cả các loại đất ẩm
ướt, ven sông, đê, đầm lầy, ao hồ. (Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong
Kwon, 2005).
2.1.5.8 Cỏ hôi (Ageratum conyzoides L.)
Cỏ nhất niên đứng rồi nằm, có mùi hương, cao 120 cm. Trọng lượng 1000 hạt là
0.1 mg (B.P Caton, M. Mortimer, J.E Hill, and D.E Johnson, 2010). Thân thảo có
nhiều lông, phân nhiểu cành. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 2 – 10 cm, rộng 0,5 – 5
cm, phần đáy to nhất, đỉnh tà, bìa có răng và lông. Hoa đầu mọc thành chùm 3 – 4 hoa,
màu tím xanh hoặc trắng, mỗi hoa đầu có cuống riêng rẽ, hình ống, đường kính
khoảng 6 mm. Cỏ dại phổ biến mọc ở vệ đường, đất trổng trọt, đồn điền và đồng cỏ

(Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005).
2.1.5.9 Cỏ cóc mẳn (Hedyotis corymbosa Lam.)
Cỏ đứng hoặc sà dài đến 50 cm. Thân không có lông, thon, phân cành ở đáy, rễ
tại các đốt dưới, bò và đứng lên ở phần ngọn. Lá mọc đối, có phiến hẹp, dài đến 5 cm,
rộng

2 – 4 mm,hẹp dẫn thành điểm nhọn ở đầu lá.Phát hoa tụ tán gồm 2 – 5 hoa, phát

sinh từ trục của lá dọc theo chiều dài của thân cùng với các hoa đơn xen kẻ, cuống
thon, dài 5 – 10 mm,cuống phụ dài bằng hoặc ngắn hơn cuống. Quả nang có 2 ngăn,
đường kính 2,5 mm, vở ra theo kẻ nứt ở chóp quả nhưng không nhô ra quá thùy đài
hoa ngắn và sắc. Hột nhiều, nhỏ. Sinh sản bằng hạt. Thích hợp trên cây trồng cạn.
(Dương Văn Chín, Suk Jin Koo và Yong Woong Kwon, 2005).

12


2.2 Các nghiên cứu về quỹ hạt cỏ trong đất
2.2.1 Nghiên cứu trong nước
Ở nước ta việc nghiên cứu quỹ hạt cỏ trong đất đã được tiến hành vào năm
2001 – 2002 (Nguyễn Thị Nhiệm và Dương Văn Chín, 2005) tại huyện Ô Môn, Cần
Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng hạt cỏ tồn tại trong đất tại những vùng dọc
theo các con sông thì nhiều hơn tại những vùng cách xa sông. Các loại cỏ chủ yếu là
cỏ đuôi phụng với tần suất xuất hiện cao nhất kế đó là lúa cỏ và cỏ lồng vực thuộc
nhóm cỏ hòa bản; cỏ cháo và cỏ chác thuộc nhóm chác lác có tần suất xuất hiện cao.
Ngoài ra sự tác động của biện pháp làm đất đến mật số hạt cỏ trong đất ở ruộng
lúa ướt tại ĐBSCL cũng đã được nghiên cứu bởi Chu Văn Hách (1999), thực hiện
trong 3 vụ liên tiếp (Hè – Thu 1998, Thu – Đông 1998 và Đông – Xuân 1998 - 1999),
kết quả cho thấy hệ cỏ dại biến động theo từng mùa trong năm và với biện pháp xới
đất ướt + trục đánh bùn + trang mặt ruộng thì hạt cỏ trong đất ở độ sâu 0 – 5cm có mật

số thấp nhất sau 3 vụ.
2.2.2 Nghiên cứu ngoài nước
Quỹ hạt cỏ là dự trữ hạt cỏ dại hữu hiệu hiện tại trên bề mặt đất và rải rác ở trong
đất. Nó bao gồm cả hạt cỏ và hạt giống cũ đã tồn tại trong đất từ những năm trước.
Trong thực tế, quỹ hạt cỏ dại của đất cũng bao gồm các loại củ, thân rễ, và các cấu trúc
thực vật khác. Trong các cuộc thảo luận sau đây, thuật ngữ “quỹ hạt cỏ” được định
nghĩa là tổng của hạt cỏ hữu hiệu và chồi thực vật hiện diện trong đất. Đất nông nghiệp
có thể chứa hàng nghìn hạt cỏ dại trên mỗi mét vuông. ( Fabian Menalled, 2011).
Để phát triển hệ thống phân loại cỏ dại đòi hỏi các nhà khoa học phải có sự hiểu
biết về quỹ hạt cỏ. Theo Robert (1981) quỹ hạt cỏ giống như là kho lưu trữ hạt cỏ
trong đất và sự lưu tồn này ức chế làm cho hạt không nảy mầm được, nhưng nó vẫn
tiềm tàng khả năng thay thế các cây hằng niên sẽ bị chết trong tự nhiên, các cây nhị
niên bị nhiễm bệnh hoặc bị tiêu thụ bởi gia súc và kể cả con người (Barker, 1989). Tất
cả các loại hạt cỏ nằm trong đất hoặc bị cày xới vào trong đất thì được gọi là quỹ hạt
cỏ (Simpson et al., 1989).

13


Cách tốt nhất để xác định sự hiện diện và mật độ các loài cỏ trong đất là quan sát
sự nảy mầm của nó. Cách này rất dễ dàng định danh các loài, tuy nhiên nó yêu cầu
một không gian nhà lưới và kết quả thì phụ thuộc vào tính miên trạng của hạt cỏ
(Buhler và Maxwell, 1993).
Quỹ hạt cỏ là nguồn gốc chu kì sống của các loài hằng niên, về cơ bản nó là
nguyên nhân của lưu tồn hạt cỏ, đối với các loài cỏ nhị niên, bên cạnh quỹ hạt cỏ thì
có rất nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài ngăn cản sự nảy mầm của hạt cỏ. Đối với
các yếu tố bên trong thì sự hiện diện của lớp vỏ hạt, lượng oxygen và nước trong hạt,
đặc tính sinh hóa và sự ngưng phát triển của phôi là các yếu tố quan trọng. Còn độ ẩm
và nhiệt độ đất là các yếu tố bên ngoài tác động đến sự nảy mầm của hạt (Fernández –
Quintanilla ctv, 1991).

Trong hệ sinh thái nông nghiệp, quỹ hạt cỏ có liên quan chặt chẽ đến việc nghiên
cứu cỏ dại, liên quan đến việc thiết lập nên một chương trình quản lý cỏ dại. Những
hiểu biết về sự nảy mầm của các loại cỏ trong đất sẽ giúp ích cho việc sử dụng các
chương trình quản lý cây trồng và sử dụng có hiệu quả các loại thuốc trừ cỏ dại
(Fernández – Quintanilla ctv, 1991).
Một vài loài cỏ dại có thể tồn tại trong môi trường với một thời gian rất dài, vì
chúng có khả năng thích nghi với mọi điều kiện thời tiết, chịu được nhiệt độ cao hay
thấp, môi trường nóng hay ẩm và sự thay đổi về lượng oxygen được cung cấp. Nói
chung hạt cỏ có thể tồn tại tốt được là do khả năng có thể tồn tại ở bất cứ nơi đâu của
nó. Khả năng này có được là do cỏ có số lượng hạt rất lớn, tồn tại lâu khi gặp điều kiện
bất lợi và có thể nảy mầm tiếp khi gặp điều kiện thuận lợi, hình dáng hạt cỏ và kiểu
gen (Freitas, 1990; Fernandez – Quintanilla và Saavedra, 1988).
Ngoài ra sự lưu tồn này còn phụ thuộc vào khả năng nảy mầm của hạt, việc luân
canh cây trồng và điều kiện môi trường (Carvalho and Favoretto, 1995). Sự lưu tồn hạt
cỏ trong đất giữa các loài khác nhau thì khác nhau, đó là do đặc tính sinh lý của hạt, độ
sâu chôn hạt và điều kiện thời tiết (Carmona, 1992). Tính miên trạng cũng là đặc tính
của hạt cỏ ảnh hưởng tới sự lưu tồn của chúng trong đất (Freitas, 1990).

14


Nguồn hạt cỏ trong đất trồng trọt rất lớn và biến động theo từng nơi khác nhau.
Theo Koch, W. (1969) nguồn hạt cỏ trong đất biến động từ 30.000 tới 350.000 hạt/m2
(tương đương với 300 triệu tới 3,50 tỷ hạt/ha). Trên ruộng lúa nước tại Philippines có
khoảng 804 triệu hạt cỏ/ha từ 12 loài cỏ khác nhau ở độ sâu 15 cm.
Kỹ thuật làm đất và luân canh cây trồng là hai biện pháp canh tác nông nghiệp
đầu tiên được sử dụng tác động đến quỹ hạt cỏ (Ball, 1992). Việc làm đất có tác dụng
phòng trừ cỏ dại, phá vỡ lớp đất mặt và gia tăng lượng không khí trong đất, sự nảy
mầm của hạt bị kích thích vì tính miên trạng bị phá vỡ, sự thay đổi nhiệt độ, nước và
hàm lượng đạm (Cavers và Benoit, 1989).

Việc sử dụng thuốc trừ cỏ cũng có thể ảnh hưởng đến quỹ hạt cỏ, nó có thể làm
gia tăng hoặc giảm số lượng hạt lưu tồn trong đất là do tuỳ thuộc vào hóa chất được sử
dụng (Ball, 1992) và cũng là nguyên nhân tác động đến sự thay đổi của loài. Nói
chung việc dùng thuốc trừ cỏ, làm đất và kỹ thuật canh tác sẽ làm thay đổi quỹ hạt cỏ
ngoài tự nhiên (Robert, 1981).
Việc phát triển một hệ thống quản lý cỏ dại tổng hợp là một nhiệm vụ khó khăn
và phức tạp và chỉ đạt hiệu quả khi có sự hiểu biết đầy đủ về chức năng, đặc tính của
lượng hạt cỏ lưu tồn trong đất (Fernandez, Quintanilla và ctv, 1991).
Theo Robert (1981) quỹ hạt cỏ giống như là kho lưu trữ hạt cỏ trong đất. Và sự
lưu tồn này ức chế làm cho hạt không nảy mầm được, nhưng nó vẫn tiềm tàng khả
năng thay thế các cây hằng niên sẽ bị chết trong tự nhiên, các cây nhị niên bị nhiễm
bệnh hoặc bị tiêu thụ bởi gia súc và kể cả con người (Barker, 1989). Và tất cả các loại
hạt cỏ nằm trong đất hoặc bị cày xới vào trong đất thì được gọi là quỹ hạt cỏ (Simpson
et al., 1989).
Quỹ hạt cỏ là nguồn gốc của các loài cỏ hằng niên, về cơ bản nó là nguyên nhân
của lưu tồn hạt cỏ; đối với các loài cỏ nhị niên, bên cạnh quỹ hạt cỏ thì các đặc tính
sinh lý như củ, thân rễ, thân bò cũng góp phần tạo nên sự lưu tồn của hạt cỏ trong đất
(Fernández – Quintanilla et al., 1991).

15


×