Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG ĐẬU XANH Ở THỦ ĐỨCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG ĐẬU XANH Ở THỦ ĐỨCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2007 - 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THOA

Tháng 08/2011

 


 
 

 

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG ĐẬU XANH Ở THỦ ĐỨCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

NGUYỄN THỊ THOA

Luận văn được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Nông học.



Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. LÊ QUANG HƯNG

Tháng 08/2011


 


 
 

 

LỜI CẢM ƠN
Con xin khắc ghi công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ đã giúp con
trưởng thành và có được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Lê Quang Hưng, Trưởng bộ
môn cây công nghiệp khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

-

Ban Chủ Nhiệm Khoa và thầy cô khoa Nông học


-

Gia đình, anh chị em, các bạn đồng môn trong và ngoài lớp Nông học 33

Đã nhiệt tình ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng tri ân những tác giả của các sách, tài liệu mà tôi đã học tập và
tham khảo trong quá trình thực hiện khóa luận.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thoa

ii 
 


 
 

 

TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm đến sinh trưởng và năng suất của
4 giống đậu xanh ở Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh” thí nghiệm được tiến
hành với 3 mức phân đạm và 4 giống đậu xanh, được bố trí theo kiểu lô phụ, thực hiện
trên 3 khối, thời gian thực hiện từ tháng 03/2011 đến tháng 05/2011. Đã đạt được kết
quả như sau:

Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển:
Hầu hết các giống đậu xanh đều có thời gian sinh trưởng và phát triển trung
bình từ 61 - 69 ngày.Giống V91-15 và ĐX-ĐT ở mức phân đạm 20 kg và giống V9115 ở mức phân đạm 40 kg, giống V94-208 ở mức phân đạm 60 kg có thời gian thu
hoạch ngắn nhất (61 ngày). Giống V94-208 ở mức phân đạm 20 kg và giống V91-15 ở
mức phân đạm 60 kg có thời gian thu hoạch dài nhất (69 ngày).Giống V91-15 có tỉ lệ
nảy mầm ngoài đồng cao nhất (91,67%) và thấp nhất là giống APN208 (71,76%).Ở
mức phân đạm 60 kg thì cây đậu xanh cho chiều cao cao nhất, mức phân đạm 60 kg
với giống đậu xanh V94-208 có chiều cao cao nhất (60,17 cm)
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Giống đậu xanh V91-15 có trọng lượng 100 hạt nặng nhất (8,09g).
Năng suất thực thu sau khi đã qui đổi ẩm độ 9% thì ta thấy mức phân đạm 20 kg
cho năng suất cao nhất (0,95 kg/ô). Và ở mức phân đạm 20 kg với giống đậu xanh
V91-15cho năng suất cao nhất (0,86 kg/ô).

iii 
 


 
 

 

MỤC LỤC
 

Nội dung

trang


Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Chương 1MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài .................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 3
1.2.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 3
Chương 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây đậu xanh ............................................................................. 4
2.2 Giá trị của cây đậu xanh ............................................................................................ 5
2.3Đặc điểm thực vật học của cây đậu xanh ................................................................... 6
2.3.1 Rễ ............................................................................................................................ 6
2.3.2 Thân ........................................................................................................................ 6
2.3.3 Lá ............................................................................................................................ 7
2.3.4 Hoa.......................................................................................................................... 7
2.3.5 Trái.......................................................................................................................... 7
2.3.6 Hạt .......................................................................................................................... 7
2.4Yêu cầu sinh lý – sinh thái của cây đậu xanh ............................................................. 8
2.4.1 Nhiệt độ .................................................................................................................. 8
2.4.2 Ánh sáng ................................................................................................................. 8
2.4.3 Nước ....................................................................................................................... 9
2.4.4 Đất và các chất dinh dưỡng .................................................................................... 9
2.5Giống ........................................................................................................................ 10
iv 
 



 
 

 

2.6 Kỹ thuật trồng cây đậu xanh .................................................................................. 12
2.6.1 Chuẩn bị đất .......................................................................................................... 12
2.6.2 Chuẩn bị hạt giống................................................................................................ 13
2.6.3 Thời vụ gieo trồng ................................................................................................ 13
2.6.4 Phân bón và cách bón ........................................................................................... 13
2.6.5Chăm sóc ............................................................................................................... 13
2.6.6 Thu hoạch ............................................................................................................. 13
2.6.7 Phòng trừ sâu bệnh ............................................................................................... 13
2.7 Tình hình nghiên cứu quốc tế và trong nước về phân bón trên đậu xanh ............... 15
2.7.1 Tình hình nghiên cứu quốc tế ............................................................................. 155
2.7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 166
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2 Điều kiện và phương pháp thí nghiệm .................................................................... 19
3.2.1 Đặc điểm khí hậu, thời tiết trong thời gian thực hiện thí nghiệm ........................ 19
3.2.2 Đặc điểm về đất đai ............................................................................................ 200
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ....................................................................... 20
3.3.1 Vật liệu ................................................................................................................. 20
3.3.2 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ..................................................................... 211
3.3.3 Phương pháp thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi ............................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Giá trị cường lực của hạt đậu xanh........................................................................ 255
4.2 Tỉ lệ nảy mầm ngoài đồng ruộng của cây đậu xanh .............................................. 266
4.3 Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh .......................................... 266

4.4 Chiều cao của cây đậu xanh .................................................................................. 288
4.5 Đặc điểm hình thái của một số giống tham gia thí nghiệm ..................................... 30
4.6 Khả năng phân cành hình thành trái của cây đậu xanh ........................................... 30
4.7 Khả năng ra hoa của cây đậu xanh ........................................................................ 311
4.8 Khả năng hình thành quả của cây đậu xanh .......................................................... 322
4.9 Khả năng hình thành hạt của cây đậu xanh ........................................................... 333
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây đậu xanh .................................. 35
4.11 Năng suất thực thu của các ô thí nghiệm qui đổi ẩm độ 9% (kg/ô) ...................... 36

 


 
 

 

4.12 Tương quan năng suất hạt đậu xanh (kg/ô) với số quả và số hạt trên quả .......... 377
4.13 Bảng tính tổng số tiền chi cho 360 m2 ................................................................... 37
4.14 Bảng lợi nhuận của 10 m2 và 1 ha đậu xanh thí nghiệm ....................................... 38
4.15 Tình hình sâu, bệnh hại trên cây đậu xanh ............................................................ 38
CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 39
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 42
 

vi 
 



 
 

 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC
BVTV
ĐX
ĐT
NSG
NSTT
TLNM
TNHH
TL
TS

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (Asia
Vegetable Research and Development Center)
Bảo vệ thực vật
Đậu xanh
Đồng Tiến
Ngày sau gieo
Năng suất thực thu
Tỉ lệ nảy mầm
Trách nhiệm hữu hạn
Tỉ lệ

Tổng số

 
 

vii 
 


 
 

 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Nội dung

trang

Bảng 3.1 Bảng khí hậu, thời tiết .................................................................................... 19
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của khu đất thí nghiệm ........................................... 20
Bảng 3.3 Phân bón dùng trong thí nghiệm .................................................................... 21
Bảng 3.4 Các giống được tiến hành thí nghiệm ............................................................ 21
Bảng 3.5 Các loại thuốc dùng trong thí nghiệm ............................................................ 21
Bảng 4.1 Giá trị cường lực của các giống đậu xanh thu thập ban đầu .......................... 25
Bảng 4.2 Tỉ lệ nảy mầm ngoài đồng ruộng của cây đậu xanh ...................................... 26
Bảng 4.3 Thời gian sinh trưởng và phát triển của các nghiệm thức tham gia thí
nghiệm (NSG)................................................................................................................ 26
Bảng 4.4 Chiều cao cây đậu xanh của các nghiệm thức tham gia thí nghiệm .............. 28
Bảng 4.5 Đặc điểm của một số giống tham gia thí nghiệm........................................... 30

Bảng 4.6 Khả năng phân cành, hình thành lá của cây đậu xanh ................................... 30
Bảng 4.7 Khả năng ra hoa của một số nghiệm thức tham gia thí nghiệm ..................... 31
Bảng 4.8 Khả năng hình thành quả của một số nghiệm thức tham gia thí nghiệm ...... 32
Bảng 4.9 Khả năng hình thành hạt của một số nghiệm thức tham gia thí nghiệm........ 33
Bảng 4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất .................................................................... 35
Bảng 4.11 Năng suất thực thu của các ô thí nghiệm qui đổi 9% ẩm độ (kg/10m2) ..... 36
Bảng 4.12 Tương quan năng suất hạt đậu xanh (tấn/ha) với số quả và số hạt trên
quả ................................................................................................................................. 37
Bảng 4.13 Bảng tính tổng số tiền chi cho 360 m2 ........................................................ 37
Bảng 4.14 Bảng lợi nhuận của 10m2 và 1 ha đậu xanh thí nghiệm.............................. 38

viii 
 


 
 

 

Chương 1
MỞ ĐẦU
 

1.1 Đặt vấn đề
Theo Phạm Văn Thiều, cây đậu xanh là cây trồng quen thuộc ở châu Á và nước
ta. Nó có giá trị kinh tế cao, là nguồn thực phẩm có nhiều giá trị dinh dưỡng và giá trị
sử dụng trong đời sống, thích hợp với việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, do các
sản phẩm của nó dễ tiêu thụ về giá cả.
Giá trị dinh dưỡng của đậu xanh trong 100 g phần ăn được có chứa 23,9%

protein, 1,3% lipid, 53% glucid và cung cấp 340 calo. Ngoài protein ra, trong hạt đậu
xanh còn chứa nhiều các chất glucid, lipid, một số muối khoáng, các vitamin và các
chất khác như: 64 mg Ca, 377
mg P, 4,8 mg Fe, 0,06 mg Caroten, 0,72 mg vitamin B1, 0,15 mg vitamin B2, 4 mg
vitamin C. Vì vậy, hạt đậu xanh được chế biến ra nhiều sản phẩm ngon, bổ và rất hấp
dẫn như các loại bột, các loại bánh, nấu chè thổi xôi, làm thực phẩm, đồ uống. Nếu
dùng protein của đậu xanh trộn với protein của một số hạt cây khác như gạo, đậu
tương để chế biến bột dinh dưỡng chất lượng cao làm thức ăn cho trẻ em, người già,
người mới ốm dậy thì rất tốt.
Đậu xanh vị ngọt, hơi tanh, không độc, bổ nguyên khí, thanh nhiệt mát gan, giải
được trăm thứ độc, có thể làm sạch mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt, hạ huyết
áp, mát buồng mật, bổ dạ dày, hết đi tả, thích hợp với các bệnh nhân say nắng, miệng
khát, người nóng, thấp nhiệt, ung nhọt, đậu mùa, nhìn mọi vật không rõ.
Đậu xanh là loại thức ăn nhiều kali, ít natri. Người thường xuyên ăn đậu xanh
và chế phẩm của nó huyết áp của họ sẽ thấp. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ
huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho cơ thể phòng chống chứng xơ cứng động mạch và
bệnh cao huyết áp, đồng thời có công hiệu bảo vệ gan và giải độc.
Trong đời sống hàng ngày, đậu xanh được dùng làm rất nhiều món như xay
thành bột làm miến, rang vàng tán bột làm thực phẩm ngũ cốc dinh dưỡng. Vỏ đậu

 


 
 

 

xanh có tính hàn, giúp giảm bớt mờ mắt, vì vậy nhiều người thường nấu cả vỏ, không
bỏ đi.

Lá non, ngọn của cây đậu xanh có thể làm rau, muối dưa. Thân lá của cây đậu
xanh dùng làm thức ăn chăn nuôi, thân lá già đem phơi khô, nghiền nhỏ làm bột dự trữ
cho gia súc.
Cây đậu xanh có lợi thế là chu kỳ sinh trưởng ngắn, kỹ thuật canh tác đơn giản,
đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, phù hợp với nông dân nghèo ít vốn. Cây đậu xanh còn
thích hợp với việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây trồng khác.Cây
đậu xanh còn có tác dụng tốt trong việc cải tạo và bồi dưỡng đất. Đất sau khi trồng đậu
xanh sẽ tơi xốp, tốt lên nhờ có thêm một lượng đạm mà quá trình vi sinh vật cố định
đạm trên bộ rễ của cây đậu đã lấy từ khí trời tích lũy được để cung cấp cho cây và để
lại trong đất(Bách khoa toàn thư mở, 2011).
Chính vì những công dụng to lớn như trên nên việc mở rộng diện tích đất trồng
đậu xanh ở nước ta ngày càng được quan tâm, nhưng trồng cây đậu xanh như thế nào
để có sản phẩm tốt, đạt hiệu quả cao, tăng thu nhập thì chưa hẳn ai cũng biết.Muốn có
năng suất caonhất thiết phải đầu tư phân bón và giống cũ lẫn giống mới.Đặc biệt, bón
phân hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, hiệu quả sử dụng đất bằng
cách bón phân đúng liều lượng phân mà cây trồng cần. Bón đúng cách giúp cây hấp
thu tối ưu, hạn chế thấp nhất do bay hơi, rửa trôi, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế.Và
phân đạm là yếu tố chính cho sự sinh trưởng và phát triển, là nguyên tố cấu thành các
bộ phận và tế bào của cây, thiếu đạm cây còi cọc, phát triển kém và năng suất thấp.
Vì vậy, để tìm được mức phân đạm hợp lý cho các giống đậu xanh cho năng
suất cao và ổn định, đề tài: “Ảnh hưởng của 3 mức phân đạm đến sinh trưởng và
năng suất của 4 giống đậu xanh ở Thủ Đức- Thành Phố Hồ Chí Minh”được thực
hiện.
1.2 Mục đích, yêu cầu và giới hạn của đề tài
1.2.1Mục đích
Tìm được một công thức phân đạm hợp lý cho các giống đậu xanh nhằm nâng
cao và ổn định năng suất,tiết kiệm được chi phí sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, phù hợp trồng trên vùng đất xám Thủ Đức nói riêng và miền Đông Nam Bộ nói
chung.


 


 
 

 

1.2.2Yêu cầu
Theo dõi, so sánh ảnh hưởng của 3 mức phân đạm qua các chỉ tiêu nông học cụ
thể và các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các nghiệm thức tham gia thí
nghiệm.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, chỉ nghiên cứu trong một vụ Xuân Hè năm
2011 trên một loại đất và ở 1 địa điểm, do đó kết luận chỉ có ý nghĩa tạm thời, sơ bộ
ban đầu.


 


 
 

 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây đậu xanh
Phân loại khoa học:

Giới (Regnum): Plantae
Ngành (Divisio): Magnoliophyta
Lớp (Class): Magnoliopsida
Bộ (Ordo): Fabales
Họ (Familia) : Fabaceae
Chi (Genus): Vigna
Loài (Species): Vigna radiate
 

Theo Phạm Văn Thiều, cây đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á, được

phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới (N.I. Varivilov). Cây đậu xanh
được trồng rộng rãi ở Ấn Độ và thung lũng sông Nil (Ai Cập).
Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) R. Wilczek) phân bố rộng từ 40 vĩ độ Bắc
đến 40 vĩ độ Nam nên cây đậu xanh có thể trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Ở khu vực
Đông và Nam Á cây đậu xanh được phát triển ở các nước như Ấn Độ, Thái Lan,
Philippin, Myanma và nhiều nơi khác. Gần đây nó được phát triển mạnh ở một số
vùng ôn đới như Châu Úc và lục địa Châu Mỹ. Tuy nhiên, ngày nay đậu xanh đã được
phát triển mạnh mẽ ở khắp nơi với mục tiêu là cung cấp dinh dưỡng dễ tiêu, cải tạo đất
và luân canh với cây trồng nhằm tăng thu nhập và góp phần bảo vệ môi trường bền
vững.
Ở nước ta, cây đậu xanh được trồng lâu đời ở các vùng đồng bằng, trung du và
miền núi từ Bắc đến Nam.Nhưng chủ yếu là trồng xen với các loại cây trồng chính như
bắp, đậu phộng.Đậu xanh chiếm diện tích khoảng 40.000 ha và năng suất trung bình là
0,6-0,7 tấn/ha. Cây đậu xanh (Vigna radiata (L.)R. Wilczek) được xếp vào nhóm họ

 


 

 

 

Đậu, là cây hoa màu ngắn ngày, ngành hạt kín. Cây đậu xanh là cây đậu đỗ quan trọng
đứng thứ 3 sau cây đậu tương và đậu phộng trong nhóm đậu ăn hạt.
2.2 Giá trị của cây đậu xanh
Theo Dương Minh, về phương diện dinh dưỡng, hạt đậu xanh có chứa nhiều
dinh dưỡng như: protein (21 - 24 %), lipid (1 - 4 %), đường bột (57 - 58 %) và hàm
lượng chất sắt rất cao (6 mg/100 g hạt khô). Vì thế hạt đậu xanh có thể được sử dụng
làm bột dinh dưỡng cho người hoặc thức ăn bổ sung cho gia súc.
Theo Phó Thuần Hương, hạt đậu xanh là một loại nông sản quen thuộc được
dùng rộng rãi trong nhân dân để làm thực phẩm như các loại bánh (bánh tét, bánh đậu
xanh, bánh chưng), chè, xôi, cháo. Đặc biệt hạt đậu xanh dùng để ủ giá được sử dụng
nhiều nhất trong nhân dân.
Do có nhiều sinh tố C và E nên giá đậu có khả năng khử gốc tự do, chống ôxy
hóa, phòng chống viêm, ung thư, đặc biệt ung thư vú. Vitamin E giúp thụ thai, chữa
hiếm con, hạn chế phát triển bệnh Parkinson, chống xơ vữa mạch máu.
Rau giá đỗ còn có tên là rau như ý, là rau mầm nên chứa đầy đủ tinh chất quý
giá của các loại đỗ xanh, đen, đỏ, vàng (đậu tương), nâu (đậu phộng – lạc).Mỗi loại
rau giá đỗ sẽ mang đặc tính của hạt cho mầm.Trong số các loại đỗ đó thì đỗ xanh (lục
đậu) được dùng nhiều hơn vì tính năng tương đối toàn diện dễ phổ cập.Giá đậu đã có
tên trong Thần nông bản thảo kinh từ thời Đông Hán và Bản thảo cương mục của Lý
Thời Trân đời Minh.
Giá đậu vị nhạt hơi the, tính mát lạnh, tác dụng vào 2 kinh bàng quang và
tỳ.Công năng thanh nhiệt giải độc, hạ hỏa, thông tiểu, tiêu thực, trị đầy bụng, đi tiêu
phân sống.Giá đậu chủ yếu về vận hóa thức ăn. Nó lại sinh tân dịch nên dùng tốt sau
lao động ngoài nắng nóng, để thanh giải biểu tà thấp nhiệt, chữa chứng thấp ôn lúc ban
đầu thấp nhiệt không tiêu, tiểu không thông. Chữa tiêu khát (đái tháo đường). Giá đậu
có khả năng giải độc nói chung và một số kim loại độc, giải rượu. Khi khô cổ, khản

tiếng, ngậm giá đậu cũng khỏi.
Theo Tây y, giá đậu có thành phần khá đặc biệt, nhiều nước, đạm, đường, các
khoáng chất, sắt, đồng, photpho.Sinh tố các nhóm B, C và E, phytosterol, men tiêu
hóa.Khả năng sinh nhiệt thấp, hợp với tạng béo.

 


 
 

 

Theo các nhà khoa học Mỹ, chất diệp lục chứa trong giá đỗ có tác dụng ngăn
chặn ung thư trực tràng và một số ung thư khác.Một số nhà khoa học khác phát hiện
một số chất chống mệt mỏi tương đối nhanh, tốt, thích hợp với đối tượng vận động cơ
bắp nhiều.
Hạt đậu sau khi ngâm thành giá đậu thì giá trị dinh dưỡng tăng cao: vitamin B2
tăng từ 2-4 lần, caroten tăng 2 lần, vitamin C tăng 40 lần, vitamin B12 tăng 10 lần,
nhóm B tăng 30 lần.
Người Nhật dùng giá đậu xanh ăn hằng ngày như một món ăn tryền thống. Phụ
nữ vùng Kyodo có tỷ lệ oestrogen (nội tiết tố sinh dục nữ) cao hơn hàng trăm lần so
với phụ nữ phương Đông khác nên cơ thể họ chống lại một cách có hiệu quả những rối
loạn kinh nguyệt, làm chậm quá trình mãn kinh ở phụ nữ, kéo dài tuổi thanh xuân.
Kỹ thuật làm giá đã được hướng dẫn trong các sách chuyên môn.Miền Nam
thường làm giá nhỏ và dài, khác với miền Bắc lại chuộng giá ngắn và bậm.Trong sách
thuốc cổ hướng dẫn dùng giá bậm chỉ ngắn khoảng 3 phân. Đó là “vị thuốc đại bổ
chữa bách bệnh” và khuyên hằng ngày nên ăn giá đậu và để khỏi chán nên thay đổi
cách chế biến.Từ giá đỗ có thể chế thành nhiều món: Ăn sống, hoặc kèm các rau khác,
nhúng tái, luộc, xào, làm dưa muối xổi.

2.3Đặc điểm thực vật học của cây đậu xanh
2.3.1 Rễ
Tùy theo giống và điều kiện trồng, rễ cây đậu xanh có thể mọc sâu 50-80 cm,
nhờ đó cây đậu xanh chịu hạn khá tốt, nhưng rễ chịu úng kém. Trước khi cây trổ hoa
chỉ cần ngập úng ½ ngày là cây bị chết hoặc giảm năng suất.
Từ 7-10 ngày rễ cây đậu xanh bắt đầu tạo nốt sần (10-20 nốt sần/cây) do vi
khuẩn Rhizobium cộng sinh với rễ tạo ra chất đạm dần dần cung cấp cho cây sử dụng.
Nốt sần đạt kich thước tối đa (1-2 mm), bắt đầu hữu hiệu từ 20-40 ngày sau gieo.
2.3.2 Thân
Đậu xanh thuộc cây thân thảo mọc đứng, cao 0,4- 0,7m (tối đa 1,5 m) có 1-5
cành. Trồng càng dày số cành càng giảm, thân có 10-17 lóng cách nhau bởi các
đốt.Đốt thân mang bẹ lá, cuống lá, mầm nhánh hay mầm phát hoa.

 


 
 

 

Phần thân từ gốc đến 2 lá đầu tiên gọi là trục hạ diệp, phần này có màu xanh
hoặc tím. Trục hạ diệp do hạt đậu nảy mầm thượng địa tạo thành.
2.3.3 Lá
Lá mọc từ đốt thân, có cuống lá dài 5-15 cm mang một lá kép ở đầu. Mỗi lá kép
thường mang 3 lá chét mọc từ 3 cuống lá phụ. Lá chét nguyên (đôi khi có xẻ thuỳ) dài
2-15 cm, rộng 1,5- 12 cm, mặt trên có lông tơ ngắn hoặc trơn. Lá chét giữa có khả
năng hướng theo chiều ánh sáng, nhờ đó giúp cây quang hợp được hiệu quả hơn.
2.3.4 Hoa
Mọc từ nách lá ngọn đến nách lá 8-9 (kể từ ngọn), mầm phát hoa bắt đầu xuất

hiện từ 18-20 ngày sau gieo và phát triển đến 33 - 40 ngày sau gieo (tùy thuộc vào
điều kiện ngoại cảnh).
Mỗi phát hoa có cuống dài từ 2-13 cm, mang một chùm 1 -12 hoa ở các cuống
phụ, nhưng chỉ đậu được 3 - 10 trái/chùm. Tỉ lệ rụng hoa thay đổi theo giống, mùa vụ,
kỹ thuật trồng và cũng thay đổi tùy theo vị trí đốt/thân. Trong giai đoạn ra hoa cây đậu
xanh thiếu nước cũng làm tăng tỉ lệ rụng hoa và làm giảm năng suất.
Hoa đậu xanh có màu vàng tươi, đường kính từ 1,1 -1,7 cm, mang 5 cánh, một
bộ nhị đực gồm 10 nhị, một bộ nhụy với vòi nhụy xoắn và dài. Hoa thường nở lúc 7 9 giờ sáng và héo vào buổi trưa.
Cây đậu xanh thường trổ hoa thành 2 – 3 đợt, mỗi đợt hoa trổ trong vòng 5- 7
ngày và 2 đợt cách nhau 5 - 10 ngày.
2.3.5 Trái
Trái thường bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 2 và chín ở 20 ngày sau khi hoa
nở.Mặt ngoài trái có lông tơ ngắn, thưa và có màu vàng rơm hay nâu.Trái non màu
xanh, khi chín có màu nâu đen hay vàng rơm.Trái chín có thể tự tách vỏ làm rụng hạt,
mỗi cây đậu thường mang 10 - 20 trái/cây, trồng thưa có thể cho 40 - 50 trái/cây.
2.3.6 Hạt
Hạt cây đậu xanh có màu xanh lục hay vàng tùy theo giống, hạt hình cầu hoặc
hình trụ, có trọng lượng 1000 hạt là 30 - 75 gr. Hạt đậu xanh xuất khẩu loại 1 có trọng
lượng 1000 hạt trên 55 gr.

 


 
 

 

Hạt có vỏ bóng, láng (đậu xanh mỡ) hoặc mốc, nhám (đậu xanh mốc), hạt có tễ
tròn, trắng và hơi dẹp.

Hạt đậu xanh không có miên trạng, có thể nảy mầm trên trái hoặc do thu hoạch
trễ. Hạt có thể bị hiện tượng “đậu đá” do cây bị thiếu nước hoặc bị khảm do 1 loại
virut phá hoại hay do thu hoạch muộn (Chu Thị Thơm, 2005).
2.4Yêu cầu sinh lý – sinh thái của cây đậu xanh
2.4.1 Nhiệt độ
 

Cây đậu xanh có nguồn gốc từ nhiệt đới và á nhiệt đới nên yêu cầu có nhiệt độ

cao để mọc mầm, sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ bình quân 23 – 25 0C và lượng
mưa từ 1300 – 1500 mm là rất thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây đậu
xanh. Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến cây đậu xanh là nhiệt độ, lượng mưa
và ánh sáng.
Nhiệt độ mà cây đậu xanh mọc được là từ 30 – 40 0C. Nếu nhiệt độ chỉ 18 0C
thì sẽ mọc chậm, yếu cây và sau cùng sinh trưởng kém.Nếu nhiệt độ ở 14 0C thì cây sẽ
không mọc và mọi quá trình trao đổi chất sẽ không xảy ra. Nhiệt độ từ 15 0C trở lên thì
hạt giống mới nảy mầm được thuận lợi, do đó không nên gieo đậu xanh lúc thời tiết
còn lạnh (<5 0C).
Ở nhiệt độ từ 22 – 30 0C, cây đậu xanh sẽ phát triển tốt rễ, thân, lá và hoa. Cho
nên ở phía Bắc, vụ đậu xanh hè nhờ có nhiệt độ cao, có mưa đủ ẩm, cây sinh trưởng
phát triển mạnh, ra nhiều cành, hoa, quả hơn trong vụ xuân dẫn đến năng suất cũng
cao hơn vụ xuân và vụ thu đông.
2.4.2 Ánh sáng
Đậu xanh là cây ưa ánh sáng. Khi có đủ ánh sáng thì lá sẽ dày, có màu xanh
đậm, hoa quả nhiều, dễ đạt năng suất cao. Cho nên khi bố trí cây đậu xanh xen với các
cây trồng khác cần bố trí thời gian làm sao đến khi cây đậu xanh ra hoa, kết quả, thân
lá phát triển mạnh thì chưa bị bộ lá của cây trồng chính che lấp mất ánh sáng.
Độ dài chiếu sáng cũng có ảnh hưởng nhiều đến việc ra hoa của cây đậu xanh.
Trong một thí nghiệm chiếu sáng nhân tạo từ 12 – 16 giờ/ngày cho 1.273 mẫu giống
đậu xanh tại AVRDC đã cho thấy: chỉ có 47% giống là nở hoa bình thường, 10% nở


 


 
 

 

hoa chậm hơn 10 ngày, 32% nở hoa khi được chiếu sáng 16 giờ, còn lại 3% không có
biểu hiện rõ rệt.
Hiệu suất quang hợp của cây đậu xanh kém hơn một số cây như ngô, mía cho
nên thiếu ánh sáng là năng suất giảm. Sản phẩm của quang hợp là kết quả tổng hợp
của diện tích lá và lượng bức xạ mặt trời. Năng suất cây đậu xanh của các tỉnh phía
Nam cao hơn phía Bắc một phần cũng là do nhiều ánh sáng so với các tỉnh phía Bắc.
Các giống có bộ lá màu xanh đậm, diện tích lá lớn, cuống ngắn khôngche lấp nhau,
cứng cây, không bị đổ và các bệnh hại lá sẽ cho năng suất cao.
2.4.3Nước
Do có bộ rễ kém phát triển nên khả năng chịu úng và hạn của cây đậu xanh đều
kém hơn đậu tương và đậu phộng. Tuy rất cần nước nhưng lại rất sợ úng, nhất là vào
các thời kỳ mọc và quả chín.
Độ ẩm thường xuyên cho cây đậu xanh mọc tốt là 70 – 80 % khi độ ẩm xuống
dưới 50% thì năng suất sẽ giảm.Có hai thời kỳ không thể thiếu ẩm là lúc mọc và khi ra
hoa, đậu quả.Thời gian này độ ẩm của đất cần phải từ 80 – 90 %.
Ở thời kỳ cây con, nếu gặp hạn, cây và cành sẽ phát triển kém, lá bé, ít lá và
sau này hoa quả ít.
Ngược lại, nếu gặp độ ẩm cao quá, rễ rất dễ bị thối, lá vàng và rụng, nếu ngập
úng nhiều cây sẽ chết hang loạt, cho nên đậu xanh rất cần chú ý chống hạn và chống
úng kịp thời mới đảm bảo năng suất cao.
2.4.4 Đất và các chất dinh dưỡng

Do đặc điểm khả năng chống hạn và úng kém của bộ rễ cây đậu xanh nên khi
trồng đậu xanh cần chọn loại đất có thành phần cơ giới tương đối nhẹ, có khả năng giữ
ẩm và thoát nước tốt. Ở các chân đất ta thường trồng ngô, khoai lang là có thể trồng
được đậu xanh, như đất phù sa ven song, đất cát pha, thịt nhẹ, đất đồi vùng trung du,
đất đỏ bazan, đất nâu xám ở miền đông Nam bộ. Tóm lại là loại đất tương đối xốp,
nhẹ, giữ được ẩm, đủ dinh dưỡng, có độ pH từ 5,5 – 7,6 là phù hợp. Tránh trồng vào
các loại đất thịt nặng, thấp, dễ bị úng và lại khó tiêu thoát nước, nhất là vụ hè, còn vụ
xuân, vụ thu đông lưu ý tránh đất nhiều cát, dễ bị hạn.


 


 
 

 

Yêu cầu các chất dinh dưỡng củacây đậu xanh cũng gần giống các cây họ đậu
khác là cần đủ các nguyên tố N, P, K, Ca, Mg, Mo, B, Mn, Cu, Zn. Tuy là cây họ đậu
nhưng vẫn cần được bón bổ sung một lượng đạm, nhất là những nơi đất xấu, vì đạm do
vi khuẩn nốt sần cung cấp không đầy đủ cho cây, chú ý nhiều vào giai đoạn đầu khi
chưa có nốt sần.
Đạm là yếu tố chính của sự sinh trưởng và cho năng suất.Để sinh trưởng tốt,
cây cần được cung cấp đủ đạm mới sinh trưởng nhanh, ra nhiều thân lá, lá có màu
xanh đậm. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, thân cành bé nhỏ, lá bé, ít lá, lá màu vàng
nhạt. Đạm còn có tác dụng thúc đẩy hoạt động của vi khuẩn Rhizobium, sớm tạo thành
nốt sần.
Lân cũng cần như đạm, là yếu tố sinh trưởng, yếu tố tạo ra protein, tổng hợp
ATP, chất béo, các enzim và nhiều thành phần khác.Nó tham gia trực tiếp vào các hoạt

động sinh lý của cây. Khi thiếu lân thì cây lớn chậm, bộ rễ phát triển kém, lá có màu
xanh tối, lớn chậm, các mút lá bị vàng và khô giống như thiếu đạm, các lá có gợn
sóng, có khi xuất hiện các nốt nhỏ lấm chấm, cây ra hoa kết quả kém và chín muộn.
Kali giúp cho quá trình quang hợp, sự hoạt động của các enzim, làm tăng hàm
lượng tinh bột trong hạt, tăng cellulose, giúp cho cây chống được bệnh, chống đổ ngã.
Canxi là “chìa khóa” trong sự tăng trưởng của cây đậu xanh, nó giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo ra năng suất, điều chỉnh độ pH và cải tạo đất.
Magiê cũng là một nguyên tố quan trọng để cấu tạo diệp lục.Vì vậy khi thiếu
nó lá sẽ mất màu xanh và khô.
Lưu huỳnh tham gia vào việc cấu tạo lá và aminoaxit chủ yếu trong hạt, là yếu
tố cấu thành quan trọng của phần lớn các protit.Cây họ đậu có nhu cầu sinh lý đặc biệt
quan trọng về lưu huỳnh.
Các nguyên tố vi lượng như đồng (Cu) tham gia vào thành phần của diệp lục,
Mo giúp cho nốt sần hình thành sớm và thúc đẩy quá trình cố định đạm, Mn và B giúp
cho quá trình ra hoa tạo quả(Phạm Văn Thiều, 2002).
2.5Giống
Có thể coi đậu xanh có hai nhóm giống: Nhóm giống địa phương và nhóm
giống cải tiến.
10 
 


 
 

 

a.Nhóm giống địa phương: Là những giống đã được trồng từ lâu đời ở nước
ta. Tên giống thường căn cứ vào màu sắc và dạng hạt. Ví dụ: đậu mốc (vỏ hạt mốc),
đậu da tre (hạt màu da tre), đậu tiêu (hạt nhỏ như hạt tiêu), đậu mỡ (hạt bóng mỡ).

Những giống hạt mốc thường nhỏ nhưng phẩm chất ngon.Hạt đậu mỡ to hơn, năng
suất cao hơn đậu mốc nhưng phẩm chất kém, giá trị thương phẩm thấp.Điểm nổi bật là
các giống địa phương đều thuộc nhóm năng suất thấp, không chịu phân, dễ lốp đổ.
b.Nhóm giống cải tiến: Là những giống nhập nội trong thời gian gần đây hoặc
những giống lai tạo trong nước từ các giống bố mẹ có đặc điểm nông học tốt. Đặc
điểm chung của nhóm giống cải tiến là sinh trưởng khỏe, chịu phân bón và có tiềm
năng năng suất cao (1,5 - 2 tấn/ha), phẩm chất tốt (các giống có hạt bóng mỡ cũng có
chất lượng hạt cao - chất lượng hạt không phụ thuộc vào màu sắc vỏ hạt), hạt to (khối
lượng 1.000 hạt đạt trên 50 g). Đặc điểm sinh trưởng quan trọng là tầng quả thường
vượt trên tầng lá vì vậy dễ chăm sóc quả và dễ thu hái. Trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay, nhóm giống cải tiến đang được phổ biến nhanh với các giống như: ĐX.044,
No.9, VN.93.1, T135 ĐX-044, ĐX-06, ĐX-92-1, V87-13, HL 89-E3,V91-15. Thực tế
sản xuất đậu xanh cho thấy rằng: Muốn đậu xanh trở thành cây kinh tế nhất thiết phải
sử dụng các giống cải tiến trên.Chọn giống đậu xanh cũng cần căn cứ vào mục đích sử
dụng. Đậu để làm giá đỗ yêu cầu giống có hạt nhỏ, kích thước hạt đồng đều, sức sống
của hạt khỏe.Đậu làm hàng xáo và các chế biến khác chỉ cần có năng suất cao, chất
lượng hạt ngon, bở để dễ chế biến (Bùi Thế Hùng, 2003).
Đặc điểm một số giống đậu xanh:
Giống V94-208: được Viện khoa học Nông Nghiệp miền Nam chọn lọc từ
giống 4111A của Đài Loan.
Thời gian sinh trưởng từ 65 - 70 ngày.Cây cao 50 -60 cm thân to lá rộng, bông
nằm trên mặt lá, hạt to hình trụ màu xanh đậm và bóng.Hạt đóng không kín trên trái vì
vậy khi gặp điều kiện dinh dưỡng không tốt trái sẽ không đều. Là giống có tiềm năng
năng suất 1,5 - 2 tấn/ha, chống được bệnh vàng lá, chống chịu trung bình với bệnh
đốm lá. Chủ yếu được gieo trồng ở vụ Đông Xuân.
Giống HL 89 E3: giống có tính thích nghi rộng thích hợp trên nhiều chân đất.
Hạt đóng khít, dạng hạt tròn hình oval, màu xanh mỡ rất đẹp. Trọng lượng 1000 hạt
11 
 



 
 

 

khoảng 50- 53 g. Đặc điểm của giống là hạt không bị chuyển màu nếu gặp mưa trong
quá trình thu hái.
Giống V91-15: giống này cao cây trung bình 60 - 65 cm, phơi bông nên rất
thuận tiện cho công tác phòng trừ sâu hại, hạt có hình trụ, màu xanh sẫm thích hợp với
người tiêu dùng. Thân cứng, ít đổ ngã, chín tập trung, tỉ lệ hái đợt đầu vào khoảng 70 80 %.Giống này ít nhiễm bệnh vàng lá.Nhiễm bệnh đốm lá từ nhẹ đến trung bình.
Giống ĐX-208: thời gian sinh trưởng ngắn từ 59 -62 ngày. Chống chịu bệnh
vàng lá cấp 1 và bệnh đốm lá cấp 2, khả năng thích ứng rộng, ra hoa và chín tập
trung.Trái tròn dài, hạt màu xanh mỡ, hình bầu dục. Năng suất Hè Thu, Thu Đông
khoảng 1 - 1,3 tấn/ha. Vụ Đông Xuân 2 - 2,5 tấn/ha.
Giống ĐX 92-1: chiều cao trung bình 53 cm. Thời gian sinh trưởng vụ xuân 80
ngày, vụ hè 65 ngày. Trung bình cây có 27 quả.Hạt có màu xanh mốc, ruột vàng.
Trọng lượng 1.000 hạt đạt 55 - 65 g, năng suất thâm canh đạt 1,8 - 2 tấn/ha. Phẩm chất
tốt hợp thị hiếu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Chống đổ tốt, kháng bệnh lở
cổ rễ, bệnh phấn trắng và đốm nâu trung bình.Khả năng thích ứng rộng, trồng được cả
3 vụ của vùng đồng bằng trung du, miền núi phía Bắc.
Giống KP 11: nguồn gốc nhập nội từ giống KPS 1 của Thái Lan.
Ưu điểm: chịu nóng, hạn khá, quả chín khá tập trung. Thời gian sinh trưởng
dưới 70 ngày. Năng suất thâm canh có thể đạt 2-2,2 tấn/ ha. Vùng sinh thái chính:
thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của các tỉnh Bắc Trung Bộ. Trồng chủ yếu
trong vụ xuân và vụ hè.
Thời vụ: trồng từ 15/2 - 15/3 hàng năm. Lượng giống cần cho 1 sào 1,3 - 1,7 kg
(tùy độ to của hạt giống) (Bùi Việt Ngữ, 2008).
2.6Kỹ thuật trồng cây đậu xanh
Áp dụng theo quy trình kỹ thuật trồng trong Quy phạm khảo nghiệm giống đậu

xanh (Bộ NN và PT nông thôn, 2005).
2.6.1 Chuẩn bị đất
Đất sau khi cày, dùng cuốc san lấp bằng phẳng, tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại sau đó
tiến hành lên luống, tạo rãnh cho nước thoát.
12 
 


 
 

 

2.6.2 Chuẩn bị hạt giống
Trước khi gieo hạt, phơi nắng 4 giờ, sau đó xử lý với thuốc sát khuẩn Benlate C
(2,5 kg thuốc/kg hạt) và thuốc sát trùng Basudin 10 H liều lượng 50 thuốc/kg hạt.
2.6.3 Thời vụ gieo trồng
Thời điểm xuống giống: tháng 3/2011
Thời điểm thu hoạch: tháng 5/2011
2.6.4 Phân bón và cách bón
Lượng phân bón cho thí nghiệm: 180 kg phân chuồng hoai mục + 10 kg vôi + 9
kg Urea + 11 kg Super Lân + 3 kg KCl
Cách bón:
Bón lót toàn bộ phân chuồng hoai mục + phân lân + vôi (khi làm đất)
Bón thúc lần 1: Từ 7 - 10 ngày sau khi đậu mọc
½ Urea + ½ KCl kết hợp với xới xáo và làm cỏ vun gốc.
Bón thúc lần 2: Từ 22 ngày sau khi đậu mọc
½ Urea + ½ KCl kết hợp với xới xáo làm cỏ vun gốc.
2.6.5 Chăm sóc
Dặm hạt và tỉa bỏ cây xấu vào thời điểm 5 ngày sau khi gieo.

Phòng trừ cỏ dại: Thực hiện 3 đợt chính 10 ngày, 22 ngày, 35 ngày sau khi
gieo.
Tưới nước: Cung cấp đủ ẩm giúp cây sinh trưởng và phát triển.
2.6.6Thu hoạch
Lần 1: Thu hoạch khi cây có 40% số trái chín.
Lần 2: Thu hoạch khi cây có 50% số trái chín và lá trên cây úa vàng
Lần 3: Tận thu.
2.6.7 Phòng trừ sâu bệnh
Đậu xanh là cây ký chủ của nhiều loại sâu bệnh.Sự dinh dưỡng cố định của
chúng làm cho cây suy yếu, không cho năng suất tối đa.Vì vậy, muốn có năng suất
cao, vấn đề kiểm soát sâu bệnh là điều kiện tiên quyết.
13 
 


 
 

 

Kết quả điều tra của Cục Bảo vệ thực vật trên cây trồng đã xác định một số loài
sâu, bệnh hại gây tổn thất năng suất đậu xanh:
+ Bệnh héo cây con(Rhizoctonia solani): xuất hiện trong điều kiện mưa nhiều,
ẩm độ cao, nấm lan truyền trong đất và xác bã thực vật, bệnh nhiễm từ giai đoạn cây
con.
Biện pháp phòng trừ: vệ sinh đồng ruộng, đốt thiêu hủy tàn dư thực vật, cày ải,
phơi đất trước khi gieo trồng, tạo điều kiện cho đất tơi xốp và thoát nước tốt. Dùng các
loại thuốc như Validacin, Carbendazim phun xịt khi cây mới chớm bệnh.
+Bệnh vàng lá (Mungbean Yellow Mosaic Virus): Bệnh này gây hại trên đậu
xanh tương đối toàn diện, cây đậu bệnh khảm vàng thường ít hoa, quả chín muộn, số

quả trên cây, số hạt trên quả và trọng lượng hạt đều giảm. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, sự thiệt hại tùy thuộc thời gian nhiễm bệnh.Nếu cây nhiễm bệnh trước 7 tuần tuổi
năng suất giảm từ 20-70%, nhưng sau 8 tuần thì không ảnh hưởng tới năng suất.
Phòng trừ bệnh khảm vàng: Biện pháp hữu hiệu là trồng giống kháng. Đối với
những giống có khả năng chống chịu tốt cũng phải được chọn lọc lại ít nhất là sau 4 vụ
gieo trồng.Khi trên ruộng xuất hiện cây bệnh, cần kịp thời nhổ bỏ, dùng thuốc diệt trừ.
+ Bệnh đốm lá(Cescospora canescens):Bệnh đốm lá hại tất cả các bộ phận trên
mặt đất của cây và bệnh xuất hiện khá muộn. Xuất hiện khi cây ở giai đoạn hình thành
nụ đến gần tới khi thu hoạch. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, nếu hạn chế được nấm
trên lá thì sẽ giúp tăng năng suất 50-60%.
Biện pháp phòng trừ bệnh đốm lá: Nhiều phương pháp hiện được thử nghiệm
trên bệnh đốm lá được nhiều nước thực hiện cho thấy: Một số loại thuốc đã cho hiệu
lực khá cao như: Dapronin, Pamistin, Alvin, Tilt... Thời gian phun thuốc phòng bệnh
là 20-40 ngày sau gieo.
+ Dòi đục thân (Ophiomyia phaseoli): Chúng gây hại ở giai đoạn cây con, cây
bị hại nếu xẻ đôi thân phần gốc sẽ thấy dòi. Rải thuốc Regent 0.3 G làm 2 đợt: đợt đầu
khi tiến hành gieo hạt và đợt 2 từ 5-7 ngày sau mọc. Ngoài ra cần phun thuốc diệt ruồi
đẻ trứng trên đợt cây non.
+ Sâu khoang(Spodoptera litura): Đây là loài ăn tạp, nó ăn lá, hoa và quả đậu
xanh, ngài cái sâu khoan thường đẻ trong 6 ngày liền, trứng nở sau 3-4 ngày, tùy thuộc
vào nhiệt độ. Thời gian sinh trưởng sâu non khoảng 3 tuần, trải qua 6 tuổi, ảnh hưởng
14 
 


 
 

 


thuốc sâu rất mạnh khi sâu ở độ tuổi 1-2 ngày.Khi sâu lớn, dường như kháng tất cả các
loại thuốc. Sâu non ban ngày núp dưới đất và ăn vào ban đêm, vì vậy, phun thuốc vào
chiều tối mới mang lại hiệu quả.
+ Sâu đục quả(Maruca testulalis): xuất hiện trong giai đoạn ra hoa và đậu quả.
Cách gây hại: sâu non đục vào hoa làm tổ kéo các hoa khác dính chùm lại với
nhau, sâu ăn đài hoa làm hoa không thể đậu quả được hoặc đục vào quả ăn khuyết hạt.
Nếu bị thiệt hại nặng có thể mất khoảng 60 – 70 % sản lượng.
Vì vậy, trong thời gian cây chuẩn bị ra bông, cần thường xuyên quan sát và
phun thuốc phòng ngừa. Phương pháp phòng trừ hữu hiệu nhất hiện nay là dùng bẫy
pheromon trên diện rộng(Đoàn Hữu Nghị, 2011, theo báo Cà Mau).
2.7Tình hình nghiên cứu quốc tế và trong nước về phân bón trên đậu xanh
2.7.1 Tình hình nghiên cứu quốc tế
Cây đậu xanh (Mungbean, Green bean) có tên khoa học Vigna radiate (L) là
cây đậu đỗ quan trọng đứng hàng thứ basau đậu nành và đậu phụng (2 loại cây công
nghiệp ngắn ngày). Đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á, phân bố chủ yếu ở
các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là cây trồng khá quen thuộc ở Châu Á và rất phổ
biến ở nước ta.
Cây đậu xanh có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá và có thể thích nghi với
các vùng có điều kiện khắc nghiệt. Khu vực Đông và Nam Châu Á, cây đậu xanh được
trồng nhiều ở các quốc gia như: Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Nepal Trung
Quốc, Thái Lan, Philippin, Miến Điện, Indonexia. Hiện nay đã được phát triển tại một
số quốc gia ở vùng ôn đới, ở Châu Úc, lục địa Châu Mỹ.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (AVRDC) đã có tập đoàn
giống đậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong đó có giống cho năng
suất 1,8 –2,5 tấn/ha và thâm canh có thể đạt gần 4 tấn/ha.
Tuy nhiên, năng suất của cây đậu xanh rất thấp, khoảng 0,6–0,8 tạ/ha vì chưa
được đầu tư đúng mức nên gần đây nhiều nước đã chọn được giống cho năng suất bình
quân 1 – 1,2 tấn/ha với các ưu điểm là hạt to, màu đẹp, thời gian sinh trưởng ngắn,
chín tập trung, chống chịu một số sâu bệnh hại chính.


15 
 


 
 

 

Ngày nay, các nhà chọn giống đang nghiên cứu tạo ra giống đậu xanh có thể cải
thiện năng suất và tính kháng bệnh.Ấn Độ có 22 trung tâm khắp cả nước nghiên cứu
về đậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện trường tham gia nghiên
cứu về cây đậu xanh (Phạm Văn Thiều, 2002).
Theo Lê Xuân Đính, ở Ấn Độcây đậu xanh và đậu đen thường được trồng trên
những đất rìa lô và rất ít được bón phân.Nông dân thường không coi trọng việc bón
phân và năng suất đậu thường đạt được rất thấp, chỉ vào khoảng 700 kg/ha.Nếu có bón
phân cho đậu người dân thường chỉ dùng phân đạm, nên năng suất và sản lượng đậu
không mang lại lợi nhuận cho nông dân và không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước.Tình trạng này đã để lại một lỗ hổng lớn trong nhu cầu tiêu dùng đối với các loại
đậu ở đây.
Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu
được thể hiện rất rõ, với các tổ hợp phân bón càng đầy đủ thì các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất càng tăng. Cụ thể là số quả/cây, số hạt/quảvà năng suất của cả 2
loại đậu đạt được rất thấp ở công thức không được bón phân hoặc chỉ được bón N,
trong khi đó công thức được bón đầy đủ NPKBMo cho các chỉ tiêu cấu thành năng
suất và năng suất cao nhất. Trong 2 loại đậu thì cây đậu xanh phản ứng mạnh hơn với
việc bón phân, nhất là các nguyên tố vi lượng như B và Mo, trong khi cây đậu đen
phản ứng yếu hơn với 2 nguyên tố này.
Bón đầy đủ NPK làm tăng năng suất đậu xanh và đậu đen tương ứng là 13% và
38% so với đối chứng. Nếu bón thêm cả B và Mo đã làm tăng tương ứng 38% đối với

đậu xanh và 50% đối với đậu đen so với đối chứng.
Về hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho thấy, đối với cây đậu xanh, bón đầy
đủ NPK cùng với B và Mo đã cho hiệu quả cao nhất.Riêng cây đậu đen, chỉ cần bón
đầy đủ NPK và cộng thêm B đã đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, vì mặc dù khi có
thêm Mo sẽ cho năng suất đậu cao hơn nhưng không bù lại được giá phân Mo bỏ ra.
2.7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, đậu xanh đã được trồng lâu đời khắp nơi trong cả nước, nhưng bị
xem là cây trồng phụ tận dụng đất đai, lao động nên năng suất rất khiêm tốn. Đậu xanh
chiếm diện tích khoảng 40 nghìn ha, nên năng suất trung bình 0,6-0,7 tấn/ha. Các nhà
16 
 


×