Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY MÍT NGHỆ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU ĐỤC NGỌN MÍT CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC TẠI ĐỨC HUỆ - LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.14 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
WXWXWXWX

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI – THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
TRÊN CÂY MÍT NGHỆ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU
ĐỤC NGỌN MÍT CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
TẠI ĐỨC HUỆ - LONG AN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM NGỌC VUI
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2007 - 2011

TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


i

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN SÂU HẠI - THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
TRÊN CÂY MÍT NGHỆ VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU
ĐỤC NGỌN MÍT CỦA MỘT SỐ LOẠI NÔNG DƯỢC
TẠI ĐỨC HUỆ - LONG AN

Tác giả
PHẠM NGỌC VUI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nông học


Giáo viên hướng dẫn:
1. TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
2. KS. VÕ QUANG THUẬN

Tháng 08 năm 2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Cô Trần Thị Thiên An, người thầy tâm huyết đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận vận này.
- Anh Võ Quang Thuận và các cô, chú, anh, chị ở Nông trường Út Huy đã giúp
đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm trong thời gian thực hiện khóa luận.
- Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông lâm Tp. HCM
- Ban Chủ nhiệm khoa Nông học cùng quý thầy cô giảng dạy trong Khoa đã dìu dắt,
truyền đạt và trang bị những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
- Anh, chị, bạn bè trong và ngoài lớp đã quan tâm chia sẻ, động viên và góp ý
kiến cho tôi.
Đặc biệt là Ba má và các anh, chị, em đã luôn bên cạnh động viên, khuyến khích.

TP.HCM, tháng 08 năm 2011
Sinh viên

Phạm Ngọc Vui


iii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu thành phần sâu hại - thiên địch bắt mồi trên cây mít
nghệ và xác định hiệu lực trừ sâu ngọn mít nghệ của một số loại nông dược tại
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An”. Đề tài được thực hiện tại Trang trại Út Huy, huyện
Đức Huệ tỉnh Long An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
Đề tài tiến hành điều tra sâu hại cây mít nghệ dựa theo phương pháp điều tra của
Viện Bảo Vệ Thực Vật (1997). Thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu đục ngọn của một
số loại nông dược được thực hiện theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm
thức, 4 lần lặp lại, với 4 loại thuốc là Diazan 60EC (0,3%), Kinomec 3,8EC (0,5%),
BiAn 40EC (0,06%), Dantotsu 16WSG (0,04%).
Từ một số kết quả thu được đề tài có một số kết luận cho biết
+ Trong thời gian điều tra ghi nhận được 12 loài sâu hại trên cây mít nghệ,
trong đó có loài sâu đục ngọn (Glyphodes caesalis W.) và sâu ăn lá (đang định danh)
là hai loài sâu hại chính có tần suất hiện diện lần lượt là 27,89% và 34,44%.
+ Ngoài ra, cũng trong thời gian này đã phát hiện 5 loài thiên địch bắt mồi,
trong đó có loài kiến vàng với tần suất hiện diện là 2,89%.
+ Sâu đục ngọn gây hại tập trung trên cây mít nghệ hai năm tuổi vào tháng 6
với tỷ lệ chồi bị hại 10% và mật số 0,09 con/chồi. Sâu ăn lá gây hại sớm hơn vào tháng
4 với mật số 0,51 con/lá và tỷ lệ lá bị hại là 40,02%.
+ Các loại thuốc thí nghiệm đều có hiệu lực trừ sâu đục ngọn cao ở 5 ngày sau
phun, thuốc Kinomec 3,8EC (0,5%) và Dantotsu 16WSG (0,04%) có hiệu lực trừ sâu
đạt 89,12% và 88,55%.


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
Chương 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu ..................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
1.3 Giới hạn của đề tài .....................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây mít ...................................................................................3
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại trên cây mít ...................................................4
2.2.1 Trên thế giới ...........................................................................................................4
2.2.2 Ở Việt Nam.............................................................................................................5
2.2.3 Một số sâu hại trên cây mít nghệ và biện pháp phòng trừ......................................5
2.2.3.1 Sâu đục trái (Glyphodes caesalis Walker)...........................................................6
2.2.3.2 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Guenée) .................................................6
2.2.3.3 Sâu đục trái (Nacoleia octasema Meyrick) .........................................................7
2.2.3.4 Xén tóc đục trái....................................................................................................8
2.2.3.5 Rệp sáp phấn........................................................................................................8
2.2.3.6 Ruồi đục quả (Dacus sp.): ...................................................................................8
2.3 Nghiên cứu về thiên địch bắt mồi của sâu đục ngọn .................................................8
2.4 Một số đặc điểm của các loại thuốc dùng trong thí nghiệm ......................................9
2.4.1 Diazan 60EC ...........................................................................................................9
2.4.2 BiAn 40 EC ............................................................................................................9


v


2.4.3 Kinomec 3.8 EC ...................................................................................................10
2.4.4 Dantotsu 16 WSG .................................................................................................10
2.5 Đặc điểm trang trại Út Huy, huyện Đức Huệ - tỉnh Long An .................................11
2.6 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................12
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................12
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................12
3.3 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................12
3.4 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................12
3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ ..................12
3.4.2 Điều tra diễn biến mức độ gây của sâu hại chính trên cây mít nghệ ....................14
3.4.3 Thí nghiệm xác định hiệu lực phòng trừ sâu đục ngọn mít nghệ của một số loại
nông dược ......................................................................................................................14
3.5 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................18
4.1 Thành phần sâu hại trên cây mít nghệ .....................................................................18
4.3 Diễn biến mật độ gây hại của sâu hại chính trên cây mít nghệ ...............................23
4.3.1 Diễn biến mức độ gây hại của sâu ăn lá gây hại trên cây mít nghệ .....................23
4.3.2 Diễn biến mức độ gây hại của sâu đục ngọn gây hại trên cây mít nghệ ..............24
4.4 Thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu đục ngọn hại mít nghệ của một số loại thuốc
trừ sâu ............................................................................................................................25
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................29
5.1 Kết luận....................................................................................................................29
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................30
PHỤ LỤC .....................................................................................................................33


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

SCUC

Southampton Centre for Underutilised Crops

STT

Số thứ tự

VTXH

Vị trí xuất hiện

MĐGH

Mức độ gây hại

TSXH

Tần số xuất hiện

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)


ANOVA

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

CBH

Chồi bị hại

LBH

Lá bị hại

CV

Hệ số biến thiên (Coefficient of Variance)

KTCB

Kiến thiết cơ bản

TBKTCB

Trung bình kiến thiết cơ bản

MS

Mật số

NT


Nghiệm thức

NTĐC

Nghiệm thức đối chứng

NTP

Ngày trước phun

NSP

Ngày sau phun

DTTN

Diện tích tự nhiên

Cty CP

Công ty cổ phần

Ltd.,/TNHH

Trách nhiệm hữu hạn (Limited)

REP

Lần lặp lại (Replication)


ns

Không có sự khác biệt về mặt thống kê (non - significant)

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


vii

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Diễn biến mức độ gây hại của sâu ăn lá trên vườn mít nghệ tại trang trại
Út Huy, huyện Đức Huệ - tỉnh Long An (tháng 3-6/2011) ...........................................23
Biểu đồ 4.2 Diễn biến mức độ gây hại của sâu đục ngọn trên vườn mít nghệ tại trang
trại Út Huy, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An (tháng 3 -6/2011) .....................................25


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Thành phần sâu hại trên cây mít nghệ từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011 trang
trại Út Huy, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ..................................................................20
Bảng 4.2 Thành phần thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ từ tháng 3 đến tháng 6 năm
2011 trang trại Út Huy, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An ................................................22
Bảng 4.3 Mật số sâu đục ngọn trên các nghiệm thức thí nghiệm trước và sau phun
thuốc ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. ........................................................................26
Bảng 4.4 Hiệu lực trừ sâu đục ngọn gây hại trên các nghiệm thức trước và phun thuốc

ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. ..................................................................................27
Bảng 4.5 Tỷ lệ chồi non mít nghệ bị sâu đục ngọn gây hại trên các nghiệm thức thí
nghiệm trước và sau phun thuốc ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An...............................27


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Rệp mềm trên cây mít nghệ tại trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An.........18
Hình 4.2 Sâu đục ngọn trên cây mít nghệ tại trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An ..19
Hình 4.3 Bọ xít lưới trên cây mít nghệ tại trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An .......21
Hình 4.4 Kiến vàng trên cây mít nghệ tại trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An........22


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây mít là một trong những cây ăn trái nhiệt đới của khu vực Đông Nam Á,
được trồng rải rác xung quanh vườn nhà hoặc theo hàng ranh giữa các nông hộ. Mít là
loại cây trồng có giá trị sử dụng cao. Hiện nay, mít sấy là một trong các sản phẩm
được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Vì vậy, việc mở rộng vùng nguyên
liệu mít sấy và tiêu thụ tươi là cần thiết. Trước đây, sâu bệnh hại cây mít chưa phải là
một vấn đề nổi cộm nên ít được quan tâm do cây mít chỉ được trồng ở quy mô hộ gia
đình phục vụ ăn tươi là chủ yếu. Hiện nay, mít được trồng tập trung thành những vùng
chuyên canh diện tích thì mức độ sâu bệnh hại chắc chắn sẽ gia tăng gây hại và có thể
phát sinh thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, điển
hình là Trang trại Út Huy, huyện Đức Huệ, Long An, với tổng diện tích 240 ha, trong

đó diện tích trồng cây mít nghệ gần 120 ha. Cho nên, xu hướng hiện nay phòng trừ sâu
hại trên cây trồng nói chung, sâu đục ngọn mít nghệ nói riêng là nghiên cứu tìm ra các
biện pháp phòng trừ nhằm bảo vệ môi trường, phát huy khả năng sẵn có của tự nhiên,
không gây ô nhiễm môi trường mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cân bằng
trong tự nhiên. Trong thời gian qua, hiệu quả của việc quản lí dịch hại tổng hợp (IPM)
đã được chứng minh và mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều loại cây trồng khác
nhau. Để thiết lập và thực hiện được mô hình IPM trên cây mít nghệ , chúng ta cần
phải có những hiểu biết nhất định về hệ sinh thái mít. Đặc biệt là phối hợp các biện
pháp phòng trừ riêng lẻ khác nhau, trong đó có biện pháp sinh học. Mục đích chính là
bảo vệ và phát huy các loài thiên địch của sâu hại nhằm khống chế quần thể sâu hại
phát triển dưới ngưỡng gây hại kinh tế, góp phần bảo vệ mùa màng cho thu hoạch quả
cao.


2

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nghiên cứu thành phần sâu hại - thiên địch
bắt mồi trên cây mít nghệ và xác định hiệu lực trừ sâu ngọn mít nghệ của một số
loại nông dược tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An” được tiến hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Đề tài thực hiện để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc nghiên cứu và xây
dựng biện pháp quản lý hữu hiệu sâu hại trên cây mít nghệ tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra được thành phần sâu hại và thiên địch trên cây mít nghệ.
- Điều tra mức độ gây hại của loài sâu hại chính trên cây mít nghệ.
- Xác định hiệu lực trừ sâu đục ngọn mít nghệ của một số loại nông dược.
1.3 Giới hạn của đề tài
- Thời gian thực hiện đề tài được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011.
- Đề tài được thực hiện tại Trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An.

- Đối tượng nghiên cứu là các loài sâu hại và thiên địch bắt mồi chính trên vườn
mít tại Trang trại Út Huy, Đức Huệ, Long An.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây mít
Tên khoa học: Artocarpus heterophyllus Lamk.
Chi: Artocarpus
Họ: Moraceae (Họ: Dâu tằm)
Theo Elevitch và Manner (2006) cho rằng mít được trồng từ thời tiền sử và du
nhập vào nhiều vùng nhiệt đới, đặc biệt là vùng Đông á và Đông Nam Á như Ấn Độ,
Myanma, Trung Quốc, Sri Lanka, Malaysia, Indonesia, Thái lan và Philippines. Nó
cũng được trồng ở nhiều vùng của châu Phi, Brazil, Surinam, vùng Caribbe, Florida,
châu Úc và được đưa vào nhiều vùng của quần đảo Thái Bình Dương. Ở miền Nam
Ấn Độ, mít là loại trái cây được ưa chuộng sau xoài và chuối. Ấn Độ có khoảng
26.000 ha mít (Morton, 1987). Ở Thái Lan, ngoài việc dùng để ăn tươi mít còn dùng
để chế biến. Năm 1995, Malaysia xuất khẩu hơn 4000 tấn mít. Ở Bangladesh, sản
lượng mít hàng năm đạt đến 1,5 triệu tấn, diện tích trồng là 160.000 ha, trong đó vườn
chuyên canh cung cấp 30% sản lượng quả. (Viện cây ăn quả miền Nam, 2009).
Ở nước ta, mít được trồng nhiều ở các tỉnh Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Bình Dương , Bình Phước), các tỉnh khu vực Tây Nguyên như Đắc Lắc và
một số tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long như Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long…(Viện
cây ăn quả miền Nam, 2009).
Theo Elevitch và Manner (2006) cây mít là loại cây có kích thước trung bình, cây
xanh quanh năm, có thể đạt chiều cao từ 8 - 25m và đường kính thân khoảng từ 30 - 80cm.
Nhiệt độ thích hợp cho mít sinh trưởng là 24 - 280C, nhiệt độ tối đa là 350C, tối
thiểu là 160C. Mít là cây ưa sáng hoàn toàn, vì vậy cây con phát triển tốt nhất khi

cường độ sáng khoảng 30 - 50% ánh sáng mặt trời và chịu được cường độ sáng đến 100%
ánh sáng mặt trời khi cây đã trưởng thành. Cây mít cần ánh sáng 2000 - 2500h/năm.


4

Cây mít có bộ rễ khỏe và ăn rất sâu, chống hạn tốt nên có thể sống trên nhiều loại
đất khác nhau, kể cả đất xám bạc màu, miễn sao chân đất phải sâu, xốp, đủ độ ẩm và thoát
nước tốt như đất phù sa, đất thịt pha, pH thích hợp từ 5 - 7,5 (Elvitch và Manner, 2006).
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại trên cây mít
Sâu hại trên cây mít nghiên cứu rất ít so với tiềm năng của nó, sau đây là một số
kết quả ghi nhận được
2.2.1 Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới đã có những nghiên cứu
về thành phần sâu hại mít. Tùy điều kiện sinh thái của mỗi vùng, mỗi châu lục và mỗi
quốc gia mà mỗi loài này hoặc sâu khác trở thành chủ yếu, gây hại nghiêm trọng tới
năng suất và phẩm chất mít.
Ở Ấn Độ, theo Parshant (2010) có khoảng 7 - 8 loài côn trùng gây hại trên cây
mít, các loài gây hại phổ biến là sâu đục thân, bọ vòi voi nâu, ngoài ra còn có một số
loài rệp cũng gây hại trên cây mít. Theo Morton (1987) ghi nhận một số sâu hại trên
cây mít là sâu đục chồi (Diaphania caesalis), các loài rệp Nipaecocus viridis,
Pseudococus corymbatus, Ferrisia virgata, Cosmoscarta relata, Ceroplastes rubina.
Tác giả này còn cho biết có hai loài sâu đục vỏ thân thường gây hại nặng là Indarbela
tetraonis và Batocera rufomaculata. Ngoài ra còn có một số sâu hại chính khác là sâu
đục thân và quả (Margaronia caecalis), mọt đục chồi nâu (Ochyromera artocarpio). Ở
phía nam Trung Quốc, ấu trùng của mọt gỗ lớn gồm Apriona flavescens Kaup,
Apriona germarri; Pterolophia discalis, Xenolea tomenlosa asiatica và Olenecamptus
bilobus gây hại nặng trên cành cho quả. Sâu giăng màng lá Perina nuda và Diaphania
bivitralis chỉ là vấn đề thứ yếu, ngoài ra còn có một số loài rệp (Greenidea artocarpi
và Toxoptera aurantii), và bọ trĩ (Pseudodendrothrips dwivarna.).

Ở Florida, Mỹ, theo Jonathan và ctv. (2009) ghi nhận một số sâu hại trên thân và
cành mít là Elaphidion mucronatum, Nyssodrysina haldemani, Leptostylopsis
terraecolor. Một số rệp gây hại như Pinnaspis strachani, Aspidiotus, Protopulvinaria
mangiferae, Protopulvinaria pyriformis.


5

2.2.2 Ở Việt Nam
- Theo ghi nhận của Viện Khoa học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, ở các
tỉnh Đông Nam Bộ có năm loại sâu đục trái mít, xuất hiện phổ biến và gây hại đáng kể
là hai loài Glyphodes caesalis và Conogethes punstiferalis. Biện pháp phòng trừ sâu
đục trái mít chưa được nghiên cứu kỹ. Nếu sâu đã ở trong trái sự tiếp xúc của thuốc rất
khó khăn. Trong khi đó, chế phẩm sinh học V-Bt có hiệu quả khá tốt trên đối tượng
này, giảm tới 70% số trái bị hại so với đối chứng không phòng trừ. Có lẽ do vi sinh vật
gây bệnh cho sâu có tính linh động hơn trong việc tìm ký chủ.
- Theo Nguyễn Mạnh Hùng (2005) ghi nhận có hai loại sâu đục thân, cành mít
được phát hiện ở Bình Dương chưa xác định được tên. Một loài thuộc họ xén tóc (bộ
Coleoptera) và một loài thuộc bộ Lepidoptera. Ở Bình Dương có vườn tỉ lệ lây nhiễm
sâu tới 15%. Cây mít nhiễm sâu thường không chết nhưng phát triển kém, trái ít do
cây bị tổn thương nặng. Biện pháp phòng trừ của nông dân hiện nay là dùng que thép
luồng vào lỗ đục hoặc dùng xy lanh bơm thuốc (có thể dùng Regent 800WG, Padan
95SP) vào lỗ đục để giết sâu non…
- Ngoài ra, rệp sáp, rầy mềm: hại trái non, cành non. Phòng trị: phun thuốc
Trebon, Applaud, Padan,…
2.2.3 Một số sâu hại trên cây mít nghệ và biện pháp phòng trừ
Mít là loại cây ăn trái tương đối ít côn trùng gây hại, mặc dù có trên 5 loài côn trùng
đã được ghi nhận gây hại trên mít nhưng nhìn chung mật số các loài này đều thấp.
Quan trọng nhất là nhóm côn trùng đục trái với các loài đã được phát hiện như sau
- Sâu đục trái Glyphodes caesalis Walker ( Họ: Pyralidae - Bộ: Lepidoptera)

- Sâu đục trái Conogethes punctiferalis Guenée ( Họ: Pyralidae - Bộ: Lepidoptera)
- Sâu đục trái Nacoleia octasema Meyrick ( Họ: Pyralidae - Bộ: Lepidoptera)
Trong ba loài trên thì phổ biến nhất là sâu đục trái Glyphodes caesalis W.. Các loài
còn lại xuất hiện rải rác.


6

2.2.3.1 Sâu đục trái (Glyphodes caesalis Walker)
Sâu đục trái Glyphodes caesalis W. thuộc họ Ngài sáng (Pyralidae), bộ Cánh
vẩy (Lepidoptera) cũng được ghi nhận gây hại trên mít tại một số nước Đông Nam Á
như Thái Lan và Philippines.
Thành trùng là một ngài có màu sắc rất sặc sỡ, cơ thể có màu vàng, trên cánh
trước và cánh sau có những vạch màu nâu sậm, chiều dài sải cánh 24,5 mm, chiều dài
thân khoảng 12 mm. Cơ thể ấu trùng khi phát triển đầy đủ có màu trắng, trên cơ thể có
những chấm màu nâu đen, đầu có màu vàng nâu.
Sâu non tấn công khi trái còn rất non, gây hại bằng cách đục vào trong trái, ăn
phần thịt nằm dưới vỏ trái. Sau khi hoàn thành giai đoạn phát triển, sâu chui ra ngoài
trái, kéo tơ kết phân khô thành kén và hóa nhộng bên trong trái. Khi bị hại, trái vẫn
phát triển, tuy nhiên các vết đục thường bị thối, sau đó khô đi và làm mất giá trị
thương phẩm của trái (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
* Biện pháp phòng trị : mặc dù gây hại trên mít nhưng mật số thường không
cao, không cần thiết phòng trị. Chỉ cần loại bỏ những trái bị nhiễm ra khỏi vườn để
tránh lây nhiễm và sử dụng biện pháp hóa học khi tỷ lệ trái bị nhiễm trên 5% trái quan
sát (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
2.2.3.2 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Guenée)
Sâu đục trái Cognogethes punctiferalis G. thuộc họ Ngài sáng (Pyralidae), bộ
Cánh vẩy (Lepidoptera) cũng được ghi nhận gây hại trên mít.
Trứng hình bầu dục dài khoảng 2 - 2,5mm. Trứng mới nở có màu trắng sữa sau
đó trở nên vàng nhạt. Ấu trùng phát triển đầy đủ dài khoảng 22 mm, đầu nâu, thân

mình sâu có màu trắng ửng hồng, hai đốt ngực (trước và giữa) và hai đốt thân ở cuối
đuôi thường có màu trắng hơi hồng, các đốt còn lại có màu hồng. Trong mỗi đốt ở
sống lưng cơ thể có bốn đốm nâu nhạt, hai đốm trên to, hai đốm dưới dài và hẹp, trên
mỗi đốm đều có lông cứng nhỏ, mỗi đốt cơ thể cũng có một đốm nhỏ màu nâu ở bên
hông cơ thể, kế bên khí khổng màu đen. Cả phần mặt bụng của cơ thể cũng có những
đốm nâu nhạt với lông nhỏ.
Thành trùng hoạt động chủ yếu vào lúc ban đêm, trong khoảng từ 20 - 22 giờ
cho đến 5 giờ sáng, ban ngày ẩn trong các tán lá dày, chiều dài thân 12 mm. Toàn thân
và cánh màu vàng, trên cánh có nhiều chấm đen. Nhộng lúc đầu màu vàng hơi nâu,


7

dần dần chuyển sang màu nâu khi sắp vũ hóa, dài khoảng 13 mm, chiều ngang 4 mm.
Kích thước thành trùng (ấu trùng, nhộng) và số lượng chấm đen cũng như cách phân
bố của chấm đen trên cánh tùy thuộc vào thức ăn và các cây ký chủ. Thường C.
punctiferalis có kích thước lớn nhất khi gây hại trên ổi và nhỏ nhất khi gây hại trên
mãng cầu xiêm.
Sâu có thể tấn công từ khi trái còn rất non, gây hại bằng cách đục vào trong trái,
ăn phần thịt nằm dưới vỏ trái. Sau khi hoàn thành giai đoạn phát triển, sâu chui ra
ngoài trái, kéo tơ kết phân khô thành kén và hóa nhộng bên trong trái. Khi bị hại, trái
vẫn phát triển , tuy nhiên các vết đục thường bị thối, sau đó khô đi và làm mất giá trị
thương phẩm của trái (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
* Biện pháp phòng trị: mặc dù gây hại trên mít nhưng mật số thường không
cao, không cần thiết phòng trị. Chỉ cần loại bỏ những trái bị nhiễm ra khỏi vườn để
tránh lây nhiễm và sử dụng biện pháp hóa học khi tỷ lệ trái bị nhiễm trên 5% trái quan
sát (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
2.2.3.3 Sâu đục trái (Nacoleia octasema Meyrick)
Loài này cũng được ghi nhận gây hại trên trái chôm chôm. Trên mít, Nacoleia
octasema thường có màu sắc sậm hơn.

Thành trùng là một loài bướm có kích thước trung bình, chiều dài thân 9 - 10
mm, chiều dài sải cánh 20 - 21 mm. Cánh và cơ thể có màu vàng rơm. Trên cánh (cánh
trước và cánh sau) có những dợn sóng màu đen theo chiều ngang của cánh. Giữa cánh
trước (gần rìa mép trước của cánh) có hai gạch màu đen song song với nhau rất đặc trưng.
Ấu trùng sau khi nở ra sẽ đục vào trong trái, phần lớn đục ở phần cuống trái.
Sâu chủ yếu ăn phá phần vỏ phía trong của trái và một phần bề mặt của thịt trái tạo
thành những đường thâm đen, đôi khi sâu tấn công cả phần hột. Chúng gây hại trái còn
non, vỏ trái còn xanh cho đến khi trái chín. Trong quá trình ăn phá, sâu thải phân ngay
trong trái nên khó phát hiện thấy bên ngoài. Phân thải ra gây bội nhiễm làm trái sau đó
bị thối nhanh (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
* Biện pháp phòng trị:
Xử lí thuốc trừ sâu khi 10% trái bị nhiễm bằng các loại thuốc thông thường.
Nếu có thể nên xử lý ra hoa để có trái sớm nhằm hạn chế sự thiệt hại so sâu đục
trái gây ra (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).


8

2.2.3.4 Xén tóc đục trái
Loài này thuộc họ Xén tóc (Cerambycidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). Xuất
hiện rải rác, không quan trọng, mặc dù khi bị hại, toàn bộ trái mít đều bị đục khoét và
ăn trong một thời gian rất ngắn. Sâu thường gây hại trên chùm trái, ăn từ trái này sang
trái khác. Sức ăn của sâu rất mạnh, một trái mít nặng một ký có thể sâu ăn toàn bộ
trong khoảng tuần lễ. Tuy nhiên đây có thể không phải là loài gây hại chính vì trên
những trái đơn lẻ, sâu thường chết trước khi hòn thành giai đoạn phát triển do thức ăn
bị cạn kiệt (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
2.2.3.5 Rệp sáp phấn
Rệp sáp phấn

thuộc họ rệp sáp phấn (Pseudococcidae), bộ Cánh đều


(Homoptera). Xuất hiện rải rác, mật số thường thấp, không quan trọng. Gồm nhiều
loài, trong đó hai loài Planococcus lilacinus và Pseudococcus sp. phổ biến hơn cả.
Loài Planococcus lilacinus thường hiện diện trên cuống trái, trên trái và trong các vết
thương (đã khô) do sâu đục trái gây ra, còn Pseudococcus sp. hiện diện trên lá. Do mật
số thấp, chưa gây hại đáng kể, không cần thiết phòng trị. (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
2.2.3.6 Ruồi đục quả (Dacus sp.):
Ruồi đục quả thuộc họ Ruồi trái cây (Trypetidae), bộ Hai cánh (Diptera) đẻ
trứng vào quả lớn gây thối. Trứng nở sau 5 - 6 ngày. Ấu trùng sau khi gây thối quả sẽ
rớt xuống đất hóa nhộng (Thái Nguyễn Diễm Hương, 2009).
* Biện pháp phòng trị
- Vệ sinh vườn, diệt nhộng dưới đất.
- Hủy bỏ quả thối, bọc quả lớn bằng giấy báo hoặc dùng chất dẫn dụ như:
Methyl - eugenol trộn với thuốc trừ sâu như: Bi 58, Trebon,… Đặt bã bẫy ruồi, bã nên
có chất dẫn dụ Methyl - eugenol trích từ cây é tía (hương nhu tía).
- Phun thuốc Ruvancon 90L, Vizubon D (chứa 75% Methyl eugenol + 25% Dibrom).
2.3 Nghiên cứu về thiên địch bắt mồi của sâu đục ngọn
Một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long dùng kiến vàng để diệt sâu trên cây ăn
quả không cần dùng thuốc hoá học, vừa bảo vệ được vườn cây, giảm chi phí về thuốc
và thuê nhân công, tăng thêm thu nhập do quả có mã đẹp, người mua ưa chuộng, bán
được giá cao, vừa bảo vệ môi trường sinh thái.


9

* Nhân nuôi kiến vàng ở vườn mít nghệ
Kiến vàng phát triển từ tháng 4 đến tháng 12, tìm thấy kiến chúa vào mùa mưa
từ tháng 7 đến tháng 10, dùng vải màn bao lấy tổ, cắt cành và đem treo mỗi cây một tổ
kiến. Thả kiến từ ngọn xuống để xua đuổi kiến hôi và các loài kiến khác. Cách ly vườn
cây được thả kiến vàng bằng các mương nước để giữ kiến. Nối sợi dây giữa các cây

trong vườn giúp kiến di chuyển nhanh chóng, dễ dàng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2005).
2.4 Một số đặc điểm của các loại thuốc dùng trong thí nghiệm
2.4.1 Diazan 60EC
- Tên hoạt chất: Diazinon 60% (w/v), phụ gia 40%
- Cơ chế tác động: có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu
- Công dụng: trừ hữu hiệu sâu đục thân trên lúa và dòi đục thân trên đậu nành
- Thuộc nhóm độc II
- Liều dùng:
Trừ sâu đục thân trên lúa và dòi đục thân trên đậu nành: pha 25 – 40 ml cho bình 8 lít
- Thuốc có thể phối hợp với các loại thuốc khác, trừ các loại thuốc có tính kiềm
- Thời gian cách ly: ngưng phun thuốc trước khi thu hoạch 14 ngày
- Nơi sản xuất: Cty CP Bảo vệ thực vật An Giang
2.4.2 BiAn 40 EC
- Tên hoạt chất: Dimethoate 40% (w/w), phụ gia 60%
- Cơ chế tác động: có tác dụng tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn nhanh
- Công dụng: trừ bọ xít trên lúa, rệp trên cà phê và sâu đục ngọn trên điều
- Thuộc nhóm độc II
- Liều dùng:
x Trừ bọ xít trên lúa: pha 25 – 50 ml cho bình 8 lít
x Trừ rệp trên cà phê: sử dụng từ 1 – 2 lít / ha, pha cho 500 – 600 lít nước phun
ướt đều cây trồng
x Trừ sâu đục ngon trừ cây điều: pha 15 - 30 ml cho bình 10 lít
- Thời gian cách ly: ngưng phun thuốc trước khi thu hoạch 14 ngày
- Nơi phân phối: Cty CP Bảo vệ thực vật An Giang


10

2.4.3 Kinomec 3.8 EC
- Tên hoạt chất: Emamectin benzoat 3.8% (w/w), phụ gia 96.2% (w/w)

- Cơ chế tác động: có tác động tiếp xúc, vị độc, thấm sâu
- Công dụng: có hiệu quả cao đối với nhiều loại sâu, kể cả sâu đã kháng thuốc.
- Liều dùng:
x Trừ bọ trĩ trên dưa hấu: pha 3 – 5 ml cho bình 8 lít
x Trừ sâu cuốn lá trên lúa: pha 3 – 5 ml cho bình 8 lít
- Thuốc có thể được pha trộn với thuốc trừ sâu bệnh và các loại phân bón lá
khác, trừ các loại thuốc có tính kiềm.
- Thời gian cách ly: 7 ngày
- Nơi phân phối: Cty TNHH Thương mại Kim Sơn Nông.
2.4.4 Dantotsu 16 WSG
- Tên hoạt chất: Clothianidin 16% (w/w)
- Cơ chế tác động: có tác động thấm sâu, lưu dẫn cực nhanh, hiệu lực kéo dài
- Công dụng: đặc trị rầy nâu hại lúa.
- Liều dùng
x Trừ rầy nâu hại lúa: pha 2.5 gam cho bình 10 lít hoặc 3.5 – 7 gam cho bình 16
lít. Phun thuốc sớm ngay khi phát hiện rầy, phun thuốc kỹ ở phần gốc lúa.
x Trừ bọ trĩ hại dưa hấu: pha 2.5 – 5 gam cho bình 10 lít hoặc 3.5 – 5 gam cho
bình 16 lít. Phun ướt đều cây khi bọ trĩ chớm xuất hiện, phun vào phần ngọn cây nơi
bọ trĩ ẩn nấp và gây hại.
x Trừ rầy xanh hại chè: pha 2.5 gam cho bình 10 lít hoặc 3.5 – 5 gam cho bình
16 lít. Phun ướt đều cây.
x Trừ sâu vẽ bùa hại cam: pha 2.5 gam cho bình 10 lít hoặc 3.5 – 5 gam cho
bình 16 lít. Phun khi cây ra chồi non dài khoảng 2cm.
x Trừ dòi đục lá hại cà chua: pha 2.5 - 5gam cho bình 10 lít hoặc 3.5 – 7 gam
cho bình 16 lít. Phun sâu hại chớm xuất hiện.
- Thời gian cách ly:
Ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 1 ngày (đối với dưa hấu), 3 ngày (đối
với cà chua), 5 ngày (đối với chè), 7 ngày (đối với cây cam), 14 ngày (đối với lúa).
- Nơi phân phối: Arysta LifeScience Vietnam Co.,Ltd.



11

2.5 Đặc điểm trang trại Út Huy, huyện Đức Huệ - tỉnh Long An
Tổng diện tích trang trại 240 ha, trồng các loại cây ăn quả như thơm (dứa, khóm),
thanh long, xoài, măng cụt, mít nghệ, đặt biệt là mít nghệ được trồng với diện tích gần 120
ha và là một trong những cây ăn trái chủ lực và được canh tác theo truyền thống ở địa
phương.
Đất bị nhiễm phèn nên gặp nhiều khó khăn trong việc chăm sóc cây ăn quả nói
chung và cây mít nghệ nói riêng và tốn nhiều chi phí để xử lý phèn. Trước khi trồng
mít nghệ, đất phải được lên líp đắp mô để khoảng 1 - 2 năm để rửa phèn.
Hiện giờ, trang trại có khoảng 70 lao động, với số lượng này chưa đáp ứng đủ
nhu cầu lao động ở trang trại.
2.6 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
- Huyện Đức Huệ nằm ở phía bắc tỉnh Long An với diện tích tự nhiên (DTTN)
43.092,4 ha, chia thành 10 đơn vị hành chính (9 xã và 1 thị trấn). Ranh giới hành chính
huyện Đức Huệ tiếp giáp với 4 huyện của tỉnh Long An, tỉnh Tây Ninh và Campuchia, cụ
thể phía Đông Bắc giáp huyện Đức Hòa, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Thủ Thừa và
Bến Lức, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An và Campuchia.
- Là huyện biên giới giáp Campuchia (có đường ranh giới dài 25 km), từ cửa
khẩu Tho Mo về trung tâm vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam ngắn nhất
(cách TP. Hồ Chí Minh 65 km), nên có lợi thế phát triển dịch vụ thương mại xuất nhập
khẩu qua biên giới (kinh tế cửa khẩu). Đồng thời, Đức Huệ còn là một cửa ngõ thông
thương giữa Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long
- Hơn nữa, huyện Đức Huệ nằm ở ngoại vi địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh, là
vành đai xanh với các nông sản hàng hóa có thế mạnh như : lúa - gạo, mía đường, đậu đỗ, thịt
bò, heo, vịt có thể tiêu thụ thuận lợi ở vùng Đông Nam bộ, một thị trường lớn nhất Việt Nam.
Mặt khác, huyện có nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi tương đối
hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước ngọt cho sản xuất.
- Diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 43.092,4 ha; trong đó, nhóm đất phù sa

nhiễm phèn 3.063 ha (chiếm 7,11% DTTN), nhóm đất xám có 15.523 ha (chiếm 36,02%
DTTN) và nhóm đất phèn 24.024 ha (chiếm 55,75% DTTN). Như vậy, 100% diện tích đất
của huyện Đức Huệ thuộc loại ''đất có vấn đề'', do đó sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
được xem là một hạn chế lớn nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Huệ.


12

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011
- Địa điểm nghiên cứu: tại Trang trại Út Huy, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra được thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ.
- Điều tra diễn biến về mật số và mức độ gây hại của sâu hại chính trên cây mít nghệ
- Thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu đục ngọn mít nghệ của một số loại nông
dược tại huyện Đức Huệ, Long An.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu : cồn 700, các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm (Diazan 60EC, BiAn
40 EC, Kinomec 3.8 EC, Dantotsu 16 WSG), giống mít nghệ từ 2 đến 4 năm tuổi.
- Dụng cụ : túi nilon, kính lúp cầm tay, hộp đựng mẫu, máy ảnh, bình phun
thuốc, tài liệu giám định và các dụng cụ vật liệu khác.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ
* Chọn vườn mít nghệ điều tra
Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ dựa theo
phương pháp điều tra của Viện Bảo Vệ Thực Vật (1997). Địa điểm điều tra tại Trang
trại Út Huy, huyện Đức Huệ - tỉnh Long An.
Chọn 3 dạng vườn đại diện cho vườn cây mít nghệ ở giai đoạn kiến thiết cơ bản

tại trang trại. Vườn mít mít nghệ thứ nhất 3 năm tuổi, vườn thứ hai 2 năm tuổi và vườn
thứ ba 4 năm với diện tích hơn 1 ha được canh tác theo tập quán ở địa phương.


13

* Phương pháp điều tra và thu bắt mẫu
Mỗi vườn chọn 25 cây mít nghệ ở giai đoạn kiến thiết cơ bản theo hai đường
chéo góc và chính giữa để điều tra. Các vườn được điều tra 7 ngày/lần, ngoài ra còn
điều tra bổ sung 20 ngày/lần ở các địa điểm khác để phát hiện đầy đủ hơn thành phần
sâu hại trên cây mít nghệ tại trang trại. Chọn 40 ngọn/cây chia đều ra 4 hướng mỗi
hướng ở giai đoạn kiến thiết cơ bản để điều tra.
- Đối với sâu hại
+ Nhóm sâu ăn lá như sâu ăn lá bắt bằng tay hay dùng vợt để bắt.
+ Nhóm chích hút như rệp mềm, rệp sáp hút nhựa cây quan sát bằng mắt và
bắt bằng tay.
+ Nhóm đục thân như các loài xén tóc, sâu đục ngọn dùng vợt bắt con trưởng
thành, đối với các cành, ngọn bị sâu tấn công thì chẻ ra thu sâu non.
- Đối với thiên địch bắt mồi
+ Quan sát bằng mắt thường phát hiện loài thiên địch bắt mồi, theo dõi các
hoạt động của chúng (đẻ trứng, giao phối, săn mồi,…)
+ Dùng vợt bắt những thiên địch bắt mồi biết bay, thu bắt bằng tay đối với
các loài thiên địch bắt mồi hoạt động chậm chạp.
+ Đối với đối tượng nghi ngờ là thiên địch bắt mồi thì đem về phòng thí
nghiệm để thử khả năng ăn bằng các vật mồi điển hình khi đói, từ đó xác định được
loài bắt mồi, vật mồi.
* Phương pháp bảo quản và định danh mẫu:
- Các mẫu sâu hại và thiên địch có kích thước vừa và lớn (đối với pha trưởng
thành) được bảo quản và gửi về Bộ môn BVTV, trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
để giám định. Dựa vào tài liệu định danh “ Icones Heterocerorum Japonicorum in

Coloribus Naturalibus” (Moths of Japan in Color Vol. I) của Teiso Esaki, Syuti Issiki,
Hiroshi Inuoe, Masami Ogata, Hiromu Okagaki và Hiroshi Kuroko (1957); “Colored
Illustrations of the Insects of Japan Vol. II” của Dr. Shusiro Ito, Dr. Teiichi Okutani và
Isamu Hiura (1977); “The Coleoptera of Japan in Color Vol. II” của Dr. Shun-Ichi
Ueno, Dr. Yoshihico Kurosawa và Dr. Masataka Sato (1985); “ The Coleoptera of
Japan in Color Vol. III” của Dr. Yoshihico Kurosawa, Sadanari Hisamatsu va Dr.


14

Hiroyuki Sasaji (1985) và “The Coleoptera of Japan in Color Vol. IV” của Dr. Masao
Hayashi, Dr. Katsura Morimoto và Dr. Shinsaku Kimoto (1984).
- Các mẫu sâu hại và thiên địch có kích thước nhỏ dựa vào tài liệu định danh
“Giáo trình côn trùng chuyên khoa” của TS. Trần Thị Thiên An (2003), “Giáo trình
côn trùng đại cương” của PTS. Nguyễn Thị Chắt (2000).
* Chỉ tiêu điều tra
- Thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây mít nghệ.
- Xác định loài sâu hại chính trên cây mít nghệ dựa vào tần suất suất hiện của loài
Tần suất xuất hiện của loài được tính theo công thức
TSXH (%) = (số điểm loài hiện diện / tổng số điểm điều tra) x 100
3.4.2 Điều tra diễn biến mức độ gây của sâu hại chính trên cây mít nghệ
* Chọn vườn điều tra và phương pháp thực hiện
Tiến hành chọn ba vườn cố định. Mỗi vườn có diện tích hơn 1 ha, chọn 5 điểm
theo 2 đường chéo góc và chính giữa, mỗi điểm chọn 3 cây, mỗi cây chọn 40 ngọn
(đối với sâu đục ngọn) và 24 ngọn (đối với sâu ăn lá) phân bố đều theo bốn hướng.
Các ngọn theo dõi phải được đánh dấu cố định trong suốt thời gian điều tra. Điều tra
định kỳ 7 ngày / lần.
* Chỉ tiêu theo dõi
+ Đối với sâu đục ngọn: đếm số chồi bị hại, số sâu non và số chồi điều tra để tính
- Tỷ lệ chồi bị hại (%) = (tổng số chồi bị hại / tổng số chồi điều tra) x 100

- Mật số sâu (con/chồi) = tổng số sâu đục ngọn / tổng số chồi điều tra
+ Đối với sâu ăn lá: đếm số lá bị hại, số sâu non và số lá điều tra trên 4 lá
bánh tẻ để tính
- Tỷ lệ lá bị hại (%) = (tổng số lá bị hại / tổng số lá điều tra) x 100
- Mật số (con/lá) = tổng số sâu ăn lá / tổng số lá điều tra
3.4.3 Thí nghiệm xác định hiệu lực phòng trừ sâu đục ngọn mít nghệ của một số
loại nông dược
- Thời gian và địa điểm thí nghiệm:
Thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu đục ngọn mít nghệ của một số loại nông
dược được tiến hành từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 9 tháng 7 tại Trang trại Út Huy,
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.


15

- Chọn vườn thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên vườn mít nghệ kiến
thiết cơ bản, 2 năm tuổi, diện tích khoảng 1ha, được trồng và chăm sóc theo tập quán
của người dân địa phương. Khoảng cách trồng 5 m x 7 m (hoặc 6m x 6m).
- Giống: Mít nghệ cao sản mua từ cơ sở sản xuất Tư Thiện, Vĩnh Long.
- Các loại thuốc thí nghiệm
Tên thương mại

Tên hoạt

Nồng độ

chất

sử dụng


Công ty phân phối

(%)
Diazan 60EC

Diazinon

0,30

Cty CP BVTV An Giang

BiAn 40 EC

Dimethoate

0,50

Cty CP BVTV An Giang

Kinomec 3,8 EC

Emamectin

0,06

Cty TNHH TM Kim Sơn Nông

0,04

Arysta Lifescience Vienam Co., Ltd.


benzoat
Dantotsu 16WSG

Clothianidin

Ghi chú: Cty CP BVTV: Công ty cổ phần Bảo vệ Thực Vật; Cty TNHH TM: Công ty trách
hữu hạn thương mại.

- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành ở ngoài đồng, bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn
ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 4 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức chọn 4 cây mít hai năm
tuổi.


×