Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH CHẾT THÂN, CÀNH SẦU RIÊNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

1

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH CHẾT THÂN,
CÀNH SẦU RIÊNG.

TRẦN BÙI TUỆ THƯ
Khóa luận được đệ trình đề hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp
ngành Bảo Vệ Thực Vật.

Giảng viên hướng dẫn
TS. VÕ THỊ THU OANH.
ThS. ĐẶNG THỊ KIM UYÊN.

TP. Hồ Chí Minh tháng 7/2011


2

LỜI CẢM TẠ

Con xin khắc ghi công ơn sinh thành, dưỡng dục của ba mẹ đã giúp con đạt kết quả
ngày hôm nay, và những người thân yêu quý là nguồn động viên tinh thần bên con.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn:
 Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và ban chủ
nhiệm khoa Nông học đã tạo điều kiện cho tôi học tập và trao dồi kiến thức.
 Ban Lãnh Đạo Viện, Bộ môn BVTV Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi và nguồn kinh phí trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
 Quý thầy cô khoa Nông học, khoa Khoa học và các khoa khác đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho em vốn kiến thức quý báu trong quá trình học tập.
 TS. Võ Thị Thu Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.


 ThS. Đặng Thị Kim Uyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
 Các anh chị làm việc tại bộ nôn BVTV Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã nhiệt
tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
 Các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện


3

Trần Bùi Tuệ Thư.

TÓM TẮT
Tên sinh viên thực hiện: Trần Bùi Tuệ Thư
Tên đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng”
được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2011 với các nội dung như sau:
Điều tra khảo sát, tình hình bệnh chết nhánh sầu riêng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang.
Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh.
Thực hiện thí nghiệm kiểm chứng tác nhân gây bệnh
Một số thí nghiệm nghiên cứu đặc tính sinh học của các tác nhân gây bệnh.
Với kết quả đạt được như sau:
Thực hiện điều tra tại 20 vườn của huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang trong đó có 13
vườn xuất hiện triệu chứng bệnh chết thân, cành sầu riêng và mọt đục thân, cành sầu
riêng.
Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh xác định là Phytophthora sp. và Fusarium
sp. và loài mọt đục thân, cành sầu riêng là Xyleborus sp.

Thí nghiệm kiểm chứng tác nhân gây bệnh ở các nghiệm thức chủng Phytophthora
+ Xyleborus; Phytophthora + Fusarium + Xyleborus cho chỉ số bệnh, chiều dài vết
bệnh cao nhất đồng thời biểu hiên triệu chứng giống với ngoài đồng.
Nghiên cứu đặc tính sinh học của 2 nấm Phytophthora sp. và Fusarium sp.
Nấm Phytophthora sp. phát triển được ở mức nhiệt độ từ 15 – 40 0C tốt nhất là
ở 35 0C, pH từ 4,5 – 7,5 tốt nhất là pH = 7,5.
Nấm Fusarium sp. phát triển được ở mức nhiệt độ từ 15 – 40 0C tốt nhất là ở 25
0

C, pH từ 4,5 – 7,5 tốt nhất là pH = 6,0.
Riêng nấm Fusarium sp.các loại thuốc có tác dụng hạn chế sự phát triển là

Norshield 86,2 WP và Ridomil Gold 68 WP.


4

MỤC LỤC

Trang
Trang tựa ...........................................................................................................................i
Cảm tạ ..............................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Danh sách các hình và đồ thị ....................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục đích yêu cầu ................................................................................................... 2
1.3. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 3

1.4. Giới hạn đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây sầu riêng ........................................................................ 4
2.1.1. Tình hình sản xuất ................................................................................................. 4
2.1.2. Nguồn gốc.............................................................................................................. 4
2.1.3. Vị trí phân loại ...................................................................................................... 4
2.1.4. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 5
2.1.5. Điều kiện ngoại cảnh ............................................................................................. 6
2.1.6. Một số bệnh hại phổ biến ...................................................................................... 7
2.2. Giới thiệu chung về chi Phytophthora ................................................................... 8
2.2.1.Giới thiệu chung .................................................................................................... 8
2.2.2 Vị trí phân loại ....................................................................................................... 8
2.2.3.Đặc điểm ................................................................................................................ 8
2.2.4. Ký chủ ................................................................................................................... 9


5

2.3 Giới thiệu chung về chi Fusarium .......................................................................... 9
2.3.1 Giới thiệu chung ..................................................................................................... 9
2.3.2 Vị trí phân loại ...................................................................................................... 10
2.3.3 Đặc điểm ............................................................................................................... 10
2.3.4 Ký chủ .................................................................................................................. 11
2.4 Giới thiệu chung về chi Xyleborus ........................................................................ 11
2.4.1 Giới thiệu chung ................................................................................................... 11
2.4.2 Vị trí phân loại ...................................................................................................... 11
2.5. Một số thuốc sử dụng phòng trừ nấm trong phòng thí nghiệm ...................... 12
2.5.1 Aliette 80 WP ....................................................................................................... 12
2.5.2 Funomyl 50 WP .................................................................................................... 12
2.5.3 Ridomil Gold 68 WP ............................................................................................ 12

2.5.4 Acti No Vate 1SP ................................................................................................. 13
2.5.5 Norshield 86,2 WG .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 14
3.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................. 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15
3.3.1. Điều tra, khảo sát tình hình bệnh ......................................................................... 15
3.3.2. Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh .............................................................. 16
3.3.3. Kiểm chứng tác nhân gây bệnh ........................................................................... 18
3.3.4. Nghiện cứu các đặc điểm sinh học của tác nhân gây bệnh ............................... 19
3.3.4.1 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Phytophthora sp .................. 19
3.3.4.2 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Fusarium sp. ....................... 20
3.3.4.3 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Phytophthora sp. ................................. 20
3.3.4.4 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Fusarium sp ........................................ 21
3.3.4.5 Đánh giá khả năng phòng trừ nấm Fusarium sp. của các loại thuốc hóa học và
sinh học trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 21
3.5.Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 22
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Điều tra, khảo sát tình hình bệnh......................................................................... 23


6

4.2. Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh ............................................................. 24
4.3 Thí nghiệm kiểm chứng ........................................................................................ 30
4.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của tác nhân gây bệnh....................................... 34
4.4.1 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Phytophthora sp ..................... 34
4.4.2 Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp đối với nấm Fusarium sp. .......................... 35
4.4.3 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Phytophtora sp. ...................................... 36
4.4.4 Xác định khoảng pH thích hợp đối với Fusarium sp ........................................... 37

4.4.5 Đánh giá khả năng phòng trừ nấm Fusarium sp. của các loại thuốc hóa học và
sinh học trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 39
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 41
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 45
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 48
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................. 51
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................................. 70


7

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Nội dung

Trang

Bảng 4.1 Tình hình bệnh chết thân, cành sầu riêng. ................................................. 23
Bảng 4.2 Thành phần côn trùng, nhện gây hại phổ biến ở các vườn điều tra ........... 24
Bảng 4.3 Tỷ lệ (%) các nấm phân lập từ mẫu bệnh ................................................. 26
Bảng 4.4 Tỷ lệ (%) các nấm phân lập từ cá thề Xyleborus sp. bị chết ..................... 26
Bảng 4.5 Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt đục thân cành sầu riêng. ............ 28
Bảng 4.6 Kích thước trung bình ở các gian đoạn phát triển của loài mọt đục thân,
cành sầu riêng ............................................................................................................. 29
Bảng 4.7 Kết quả chủng Koch trên giống chuồng bò. .............................................. 31
Bảng 4.8 Sự phát triển của Phytophthora sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau trong điều
kiện phòng thí nghiệm. ............................................................................................... 34

Bảng 4.9 Sự phát triển của Fusarium sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau trong điều kiện
phòng thí nghiệm. ....................................................................................................... 35
Bảng 4.10 Sự phát triển của Phytophthora sp. ở các mức pH khác nhau trong phòng
thí nghiệm ................................................................................................................... 36
Bảng 4.11 Sự phát triển của Fusarium sp. ở các mức pH khác nhau trong điều kiện
phòng thí nghiệm. ....................................................................................................... 38
Bảng 4.12 Sự phát triển của Fusarium sp. trong môi trường nhiễm độc thuốc hóa học
và sinh học ở điều kiện phòng thí nghiệm .................................................................. 39


8

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Nội dung

Trang

Hình 3.1: Mọt đục thân, cành sầu riêng được nuôi với nguồn thức ăn nhân tạo ....... 17
Hình 3.2: Các bước của thí nghiệm kiểm chứng. ...................................................... 18
Hình 4.1: Một số đặc điểm hình thái của nấm Fusarium sp. ..................................... 25
Hình 4.2 : Một số đặc điểm hình thái của nấm Phytophthora sp .............................. 25
Hình 4.3: Một số đặc điểm hình thái của loài mọt Xyleborus sp. .............................. 27
Hình 4.4: Triệu chứng gây hại của mọt đục thân, cành sầu riêng. ............................ 29
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh ở các nghiệm thức chủng Koch ..................................... 33
Hình 4.6: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau
tại thời điểm 72 giờ sau cấy. ....................................................................................... 35
Hình 4.7: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức pH khác nhau tại thời
điểm 96 giờ sau cấy. ................................................................................................... 37
Hình 4.8: Sự phát triển của sợi nấm Fusarium sp. ở các mức pH khác nhau tại thời
điểm 144 giờ sau cấy. ................................................................................................. 38

Đồ thị 1: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau.... 71
Đồ thị 2: Sự phát triển của nấm Fusarium sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau ......….71
Đồ thị 3: Sự phát triển của nấm Fusarium sp. ở các mức pH khác nhau. ................. 72
Đồ thị 4: Sự phát triển của nấm Phytophthora sp. ở các mức pH khác nhau ............ 72
Đồ thị 5: Sự phát triển của Fusarium sp trong môi trường nhiễm độc thuốc hóa học và
sinh học. ...................................................................................................................... 73


9

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Tác nhân gây bệnh có nguồn gốc từ đất luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt trong

công tác chăm sóc và bảo vệ thực vật trên cây trồng. Đối với cây ăn quả thì vấn đề này
cần được chú trọng nhiều hơn bởi lẽ đa số cây ăn quả đều là lâu năm và nếu xuất hiện
bệnh thì rất khó phòng trừ, gây thiệt hại kinh tế rất nghiêm trọng.
Trong tất cả các loại cây ăn quả ở nước ta có lẽ cây sầu riêng là loại cây ăn quả
đặc sản giàu dinh dưỡng và mang lại hiệu quả kinh tế cao và đã được quan tâm từ lâu.
Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ thực vật trên loại cây này đã và đang được các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật và đặc biệt là nông dân canh tác sầu riêng quan tâm. Theo Lim
(1990) đã nghiên cứu và xác định các loại nấm đất gây hại sầu riêng ở Malaysia bao
gồm Phytophthora, Pythium, Sclerotium, chúng xuất hiện phổ biến và trong đó nấm
Phytophthora gây hại nặng nhất. Cũng theo Lim và Sangchote (2003) cho rằng nấm
Phytophthora palmivora là tác nhân gây bệnh thối rễ xì mũ thân bệnh hại quan trọng
nhất trên cây sầu riêng, bên cạnh đó bệnh thối rễ còn do Pythium vexans gây ra tuy
nhiên mức độ phổ biến và gây hại cũng thấp hơn. Tsao (1983) nghiên cứu và nêu bậc

những yếu tố ảnh hưởng đến việc phân lập và định lượng nấm Phytophthora được
phân lập từ nguồn đất gần gốc cây sầu riêng.
Ở nước ta, trong những năm vừa qua cây sầu riêng tại Đồng Bằng Sông Cửu
Long nhiễm nhiều bệnh hại quan trọng như bệnh xì mủ thân, bệnh cháy lá chết ngọn,
thối trái, v.v. Trong đó, hiện tượng xì mũ thân do nấm Phytophthora palmivora gây ra
là bệnh hại quan trọng và gây thiệt hại nặng nhất, bên cạnh đó nấm Phytophthora
palmivora còn gây hại trên rễ và trên trái, ngoài ra một số nấm khác như - Pythium,
Fusarium, Rhizoctonia cũng gây hại trên rễ sầu riêng (Huỳnh Văn Thành và Lê Ngọc
Bình, 2001). Theo H.V.Thanh, L.V.Binh và N.M.Chau, 2001 Phytophthora palmivora


10

là tác nhân gây bệnh chính trên cây sầu riêng ở miền Nam Việt Nam. Đặc biệt nấm
Rhizoctonia solani gây hiện tượng cháy lá và chết ngọn sầu riêng khá nặng ở vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long (Phan Hồng Điệp và Nguyễn Văn Hòa, 2006).
Nhưng trong một hai năm gần đây, trên cây sầu riêng còn xuất hiện hiện tượng
cây sầu riêng bị khô một phần thân, vỏ thân khô và có màu sáng hơn thân cây bình
thường, phần gỗ bị hóa nâu, chạy chỉ màu nâu đen, ngay cả vỏ thân phía trong cũng bị
nâu và làm cây chết nhanh chóng, đặc biệt là khi cây đang mang trái. Phần vỏ thân và
gỗ thân nơi bị nhiễm bệnh thấy xuất hiện một loài mọt đục thành đường hầm nhỏ, đẻ
trứng và nở thành giòi đục khoét bên trong.
Đứng trước thực trạng như vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác
nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng” để góp phần tìm hiểu mối liên quan giữa
loài mọt đục thân, cành sầu riêng đối với bệnh và định hướng nghiên cứu biện pháp
phòng trừ bệnh về sau.
1.2.

Mục đích – Yêu cầu


Mục đích
Khảo sát tình hình bệnh chết thân, cành sầu riêng tại huyện Cai Lậy – Tiền
Giang.
Xác định tác nhân gây bệnh và nghiên cứu một số đặc điểm sinh học như nhiệt
độ, pH.
Bước đầu tìm hiểu đặc điểm hình thái và sinh học của loài mọt đục thân cành
xuất hiện trong vết bệnh nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa mọt đục thân, cành và tác
nhân gây bệnh.
Yêu cầu
Giám định tác nhân gây bệnh chết cây sầu riêng bằng phương pháp nuôi cấy,
phân lập, định danh.
Kiểm chứng tác nhân gây bệnh trên cây sầu riêng.
Xác định sự liên quan của mọt đục thân cành đến bệnh chết cây sầu riêng.
Mô tả các đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của loài mọt đục
thân cành sầu riêng.


11

1.3.

Tính cấp thiết của đề tài.
Bệnh chết cây trên cây sầu riêng là vấn đề rất nan giải, gây thiệt hại đáng kể vì

nó làm cây chết rất nhanh nên không có biện pháp phòng trừ hiệu quả. Và triệu chứng
của bệnh rất khó phát hiện do nằm ở phần gần mặt đất, và không khác biệt nhiều so
với màu thân của các cây bình thường. Đứng trước thực trạng bệnh hại ngày càng trầm
trọng hơn, việc xác định đúng tác nhân gây bệnh và côn trùng liên quan đến bệnh giúp
tìm ra giải pháp vừa hiệu quả vừa an toàn cho môi trường, giúp sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững là hết sức thiết thực và cấp bách.

1.4.

Giới hạn đề tài
Thời gian thực hiện: đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011.
Địa điểm thực hiện: đề tài được thực hiện điều tra và lấy mẫu ở 20 vườn sầu

riêng thuộc 2 xã Tam Bình và xã Ngũ Hiệp huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang và được
phân lập, nuôi cấy, tăng sinh khối, giám định, kiểm chứng tại phòng thí nghiệm bộ
môn Bảo Vệ Thực Vật – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam thuộc xã Long Định, huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


12

Chương 2
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cây sầu riêng
2.1.1. Tình hình sản xuất sầu riêng
Trên thế giới, các nước có trồng sầu riêng nhiều là: Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Việt Nam, Philippine, Kampuchia, Myanmar (miền Nam), Srilanka, Nam
Ấn Độ. Năm 2005 Thái Lan có diện tích 132.000 ha với sản lượng khoảng 640.000 tấn
(Narong Chomchalow, Songpol Somsri và Prempree Na Songkhla, 2007).
Ở Việt Nam, diện tích trồng sầu riêng ở các tỉnh phía Nam nước ta tăng khá
nhanh trong thời gian vừa qua. Năm 2000 diện tích khoảng 8.000 ha, tăng lên 11.800
ha với sản lượng khoảng 53.000 tấn vào năm 2002, đến năm 2005 diện tích đã lên tới
17.000 ha với sản lượng ở mức 87.000 tấn (Cục trồng trọt, 2006). Sản lượng sẽ tăng
cao trong vài năm tới khi các cây đạt mức ổn định. Các tỉnh có trồng sầu riêng nhiều là
Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Daklak, Gia Lai.(Nguyễn Văn Kế, 2008)
2.1.2. Nguồn gốc
Sầu riêng có nguồn gốc từ quần đảo Malaysia, là loại quả nổi tiếng của vùng

Đông Nam Á. Cây sầu riêng ở trạng thái hoang dã được tìm thấy ở đảo Borneo và
Sumatra (Nanthachau, 1994).
2.1.3. Vị trí phân loại
Theo Nguyễn Văn Kế, 2008 cây sầu riêng có tên tiếng Anh: Durian.
Giới:

Plantae.

Bộ:

Malvales.

Họ:

Bombacaceae.

Chi:

Durio

Loài:

Durio zibethinus Murr.


13

2.1.4. Đặc điểm thực vật học
1. Tán cây
Đã có những ghi nhận là tán cây sầu riêng trồng bằng hột có thể cao từ 20 đến

40 m, đường kính gốc to nhất là 1,2 m. Trên thực tế cây ghép chỉ cao khoảng 10 – 20
m. Khi còn nhỏ chúng có tán hình chóp, phân nhánh thấp, và có khá nhiều cành. Khi
lớn tán rộng trên 10 m, gỗ giòn, co rút khi khô.
2. Rễ
Sầu riêng có rễ đuôi chuột đâm sâu, rễ bàn ít vì thế không nên chọn đất có tầng
mặt mỏng, có lớp đá phía dưới hay lên liếp không đủ cao làm thời gian khai thác ngắn.
Sự phân bố của đất phụ thuộc vào tính chất đất và mực thủy cấp. Cây sầu riêng con khi
bị đứt rễ đuôi chuột sẽ mọc yếu vì thế cần cẩn thận khi bứng gốc.
3. Lá
Lá đơn, bìa nhẵn, mọc cách, rũ xuống, dài; lá dài 12 - 20 cm, rộng 4 - 6 cm, mặt
trên màu xanh sang, mặt dưới có lông mịn màu nâu óng ánh. Lá cây thay đổi theo
giống trồng, có giống lá nhỏ, ngắn như sầu riêng sữa hạt lép Bến Tre, Ri6; có giống lá
thuôn dài như sầu riêng khổ qua xanh, Monthong; cuống lá dài từ 1,5 - 3 cm, mập.
Mầm lá dẹp, khi lá non mới ra nó còn gấp làm 2 ở gân giữa, sau mới bung ra. Thường
cây cho từ 1 đến 3 kg ra lá/năm.
4. Hoa, quả
Sầu riêng trồng bằng hột phải mất 6 - 7 năm mới ra hoa, cây ghép mau cho hoa
hơn, chỉ mất 3 - 4 năm. Hoa mọc trên các cành lớn và khỏe từng chùm 1 - 45 hoa
(thông thường từ 20 - 30 hoa một). Mỗi cành có nhiều chùm hoa và mọc rải rác từ các
cành mọc gần đất tới các cành gần ngọn. Hoa lưỡng tính nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi
và côn trùng ăn về đêm.
Cuối mùa mưa cây phân hóa mầm hoa, nuôi quả trong mùa nắng, cho thu hoạch
từ đầu mùa mưa cho đến giữa mùa mưa. Thời gian ra hoa nuôi quả thay đổi theo giống
trồng, điều kiện sinh thái và kỹ thuật chăm sóc. Cũng có nhiều giống ra hoa thành
nhiều đợt trong năm, trên cây có quả sắp thu hoạch, có quả non và có hoa. Ở vùng
nhiệt đới ẩm như ở Indonesia và Malaysia sầu riêng ra hoa 2 lần/ năm vào đầu tháng 3
và vào tháng 9 - 10 (Nakasone Pall, 1999).


14


Nhiệt độ không khơi mào sự ra hoa mà là sự khô hạn. Ở Thái sự ra hoa xảy ra
vào tháng 3 sau mùa lạnh và khô. Đối với giống Chanee cần một khoảng thời gian khô
kéo dài liên tục từ 7 đến 14 ngày. Sự sử dụng Paclobutrazol ở liều thấp sau khi cây
ngừng sinh trưởng sẽ làm cây ra hoa.
Hạt phấn nảy mầm khoảng từ 8% đến <20 %, có khi chỉ 3-5 %. Chất nhờn ở bề
mặt muốm (nhụy cái) có nồng độ 20 – 35 % sucrose, nếu mưa hay sương làm loãng
nồng độ đường này, thí dụ chỉ còn 10 % sucrose thì tỷ lệ hạt phấn nảy mầm chỉ còn độ
10 %.
2.1.5. Điều kiện ngoại cảnh
1. Khí hậu
Sầu riêng là cây ăn quả nhiệt đới rõ nét. Nó không chịu được lạnh nên ngay ở
các nước Đông Nam Á nó cũng chỉ trồng được ở vùng thấp. Chẳng hạn ở miền Nam
nước ta nó được trồng từ đồng bằng sông Cửu Long (gần sát mặt biển) lên tới độ cao
1000 m như ở Bảo Lộc, Di Linh (Lâm Đồng). Ở Malaysia không quá 800 m, ở
Philippine không quá 700 m và ở Ceylon không quá 600 m. Sự sinh trưởng bị giới hạn
khi nhiệt độ thấp hơn 22 0C và cao hơn 40 0C . Ở vùng cao nguyên do nhiệt độ mát
hơn ở đồng bằng nên cây ra hoa và cho thu hoạch thường trễ hơn. Một cách tự nhiên ở
Nam Bộ thường mùa ra hoa là từ 15/12 đến 15/1 và cho thu quả từ 30/4 trở đi, rộ là từ
tháng 5 đến tháng 7. Vào những năm thời tiết bất thường, sầu riêng thường ra hoa và
cho quả nhiều đợt.
Lượng mưa thích hợp cho sầu riêng là từ 2000 đến 3000 mm và phân bố đều
quanh năm. Hễ mùa khô kéo dài trên 3 tháng thì phải tưới đậm, hoặc phải trồng trên
đất phù sa có mực thủy cấp gần mặt đất và thủy triều đủ mạnh để chủ động để điều tiết
mực thủy cấp trong vườn.
Khi sầu riêng còn nhỏ là cây ưa bóng râm nên muốn cây mọc tốt cần che bớt
nắng. Sầu riêng cần che bớt từ 30 % đến 50 % ánh nắng trước khi chúng đạt độ cao 0,8
m. Vật che nắng sẽ được giảm từ từ trong 12 tháng. Trong thực hành ta thường trồng
sầu riêng xen với chuối. Lá chuối to, tiết ra hơi nước nhiều sẽ giúp sầu riêng mọc tốt
hơn. Nhưng cẩn thận đối với những cây xen có bệnh gây ra do Phytophthora spp (vì

sầu riêng dễ bị bệnh xì mủ cũng do loại nấm này gây ra).
Sầu riêng không bị ảnh hưởng của quang kỳ để phân hóa mầm hoa.


15

2. Đất đai
Sầu riêng là cây to, có rễ cọc đâm sâu nên cần tầng đất dày và thoát thủy tốt.
Chúng ưa đất ẩm nhưng không chịu được úng. Sự thoát thủy kém trên các đất nặng
(nhiều sét) dễ dẫn đến bệnh thối rễ do Phytophthora gây ra. Đất phù sa, đất thịt ven
sông thoát nước tốt rất thích hợp. Đất đỏ có thành phần sét cao như đất đỏ ở Long
Khánh, Daklak, Gia Lai cây mọc tốt nhưng cần tưới vào mùa khô. Trên đất xám chúng
mọc xấu hơn, nhờ biện pháp bón phân hữu cơ (nhất là phân gà) sẽ giúp cây mọc tốt
hơn và chống chịu bệnh xì mủ tốt hơn. Độ pH thích hợp từ 5.5 đến 6.5. Sầu riêng
không chịu được đất nhiễm mặn và phèn.
2.1.6. Một số bệnh hại phổ biến trên cây sầu riêng
Theo Sổ tay phòng trừ một số bệnh hại quan trọng trên cây ăn quả đặc sản tỉnh
Bến Tre và Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh Trung, 1999 trên sầu riêng có một số bệnh
hại phổ biến sau.
Bệnh hại

Tác nhân gây bệnh

Thối gốc xì mủ thân, chảy nhựa.

Do nấm Phytopthora palmivora

Mốc hồng

Do nấm Corticium salmonicolor


Thán thư

Do nấm Colletotrichum zibethinum

Cháy lá và chết ngọn

Do nấm Rhizoctonia solani

Đốm bồ hóng

Do 6 loài nấm gây ra

Đốm rong

Do tảo Cephaleuros virescens

Đốm lá

Do nấm Phomopsis durionis

Trong vài năm trở lại đây, cây sầu riêng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long xuất hiện
một triệu chứng bệnh mới. Trên thân chính và trên cành cấp một có triệu chứng của
vết bệnh do dịch mũ do cây tiết ra nhưng triệu chứng không lan rộng, mũ chảy ra số
lượng mũ tiết cũng ít hơn quan sát kỹ trong phần này có những vết đục nhỏ li ti của
một côn trùng cánh cứng có kích thước nhỏ màu nâu xám hoặc đen bóng. Trong lớp
vỏ cây mọt đục thân cành đào những đường hầm chằng chịt đôi khi đục cả vào phần
gỗ của cây làm cây không vận chuyển được chất dinh dưỡng lên nuôi lá, hoa, quả. Nếu
bệnh nặng có thể gây chết cành và toàn cây rất làm thiệt hại năng suất rất lớn.



16

2.2. Giới thiệu sơ lược về chi Phytophthora
2.2.1. Giới thiệu chung
Theo Waterhouse, 1973 chi Phytophthora được biết đến với khoảng 40; theo
Webster (1980), Singh (1982) thì chi này chứa khoảng gần 70 loài đã được mô tả, hầu
hết các loài này đều gây hại cho cây trồng, Phytophthora còn được gọi là “vật phá hủy
cây trồng” chúng là một trong những vật gây bệnh phá hủy cây trồng lớn nhất ở vùng
nhiệt đới và ôn đới, gây thiệt hại hằng năm đến hàng tỷ đôla.
Theo tài liệu Quản lý bệnh Phytophthora cho rau quả Việt Nam của Viện Cây Ăn
Quả Miền Nam thì những đặc trưng tạo cho các loài Phytophthora phát triển thành
nguồn bệnh lớn ở vùng nhiệt đới:
Điều kiện môi trường thuận lợi bao gồm: lượng mưa lớn, độ ẩm cao, nhiệt độ
thích hợp, cây ký chủ tồn tại quanh năm.
Nguồn bệnh: có thể truyền qua nước hoặc không khí, chu kỳ sinh trưởng ngắn,
hình thành bào tử hậu tồn tại bên ngoài môi trường, phổ ký chủ rộng,..
Ký chủ: lâu năm, mô ký chủ tồn tại quanh năm, một loài Phytophthora có thể
gây bệnh cho nhiều cây khác nhau, cây ký chủ không có khả năng kháng bệnh, ...
Kỹ thuật canh tác không phù hợp.
2.2.2. Vị trí phân loại
Theo tài liệu Quản lý bệnh Phytophthora cho rau quả Việt Nam của Viện Cây Ăn
Quả Miền Nam. Nấm Phytophthora thuộc:
Giới: Stramenopiles
Ngành: Oomycota
Lớp: Oomycetes
Bộ: Peronosporales
Họ: Pythiaceae
Giống: Phytophthora
2.2.3. Đặc điểm

Bao gồm cả 2 hình thức sinh sản: sinh sản vô tính hình thành bào tử nang, bào tử
động và bào tử hậu; sinh sản hữu tính hình thành bào tử noãn.
Có khả năng tồn lưu rất lâu trong đất ở dạng bào tử hậu.
Sự xâm nhiễm diễn ra nhanh từ 3 - 5 ngày.


17

Lan truyền do nước tưới, không khí, côn trùng, con người,...
Có khả năng xâm nhiễm trực tiếp vào mô ký chủ.
Biện pháp hóa học có thể không mang lại hiệu quả do loài này không phải là loài
nấm thực.
Nấm thích hợp với điều kiện ẩm độ cao.
2.2.4. Ký chủ
Những loài Phytophthora có sự biến đổi về phạm vi ký chủ. P. fragariae rubi chỉ
nhiễm trên một cây ký chủ (Kenedy và Ducan, 1995), trong đó P. cinnamoni có thể tấn
công trên 1000 loài ký chủ khác nhau (Erwin và Ribeirio, 1996) và một số loài khác có
phạm vi nằm giữa hai loài trên.
Các loài Phytophthora được tìm thấy ở Việt Nam và ký chủ:
1951, P. infestans gây hại trên cây họ cà (Roger, 1951)
1961, P. botryosa gây hại trên cây cao su (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh
Trung, 1999)
1996, P. cactorum gây hại trên cây mận (Đặng Vũ Thị Thanh và Hà Minh
Trung, 1999)
1998, P. capsici gây hại trên cây hồ tiêu (Nguyễn Việt Trọng, 2002)
P. nicotianae gây hại cây dứa (2001) và gây hại thuốc lá (1967) (Đặng Vũ Thị
Thanh và công sự, 1975)
P. palmivora gây hại sầu riêng (2000), gây hại dừa và cacao (2002) và hại cao
su (1965) (Đặng Vũ Thị Thanh và công sự, 1975)
....

2.3.

Giới thiệu sơ lược về chi Fusarium

2.3.1.

Giới thiệu chung:

Loài Fusarium có sự phân bố rộng trong đất, chất nền hữu cơ từ những vùng
đất lạnh giá ở Bắc Cực đến vùng sa mạc Sahara. Fusarium phát triển trong đất trong
mọi nhiệt độ, ở vùng nhiệt đới Fusarium là một trong những loài thường xuyên gây
hại cây trồng (C. Booth, 1971).
Theo Bùi Xuân Đồng (1986), thì nấm bệnh phân bố rất rộng trên khắp thế giới,
Fusarium gây thiệt hại trên các loại cây trồng và gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế, đặc


18

biệt ở vùng Châu Phi, Châu Mỹ và các nước như Australia, Panama, Mỹ, Philippines,
Đài Loan và các nước Đông Nam Á.
Loài Fusarium được mô tả lần tiên bởi Link, 1809 và sau đó vào năm 1821
được nhà bác học Fries bổ sung thêm.
2.3.2. Vị trí phân loại
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Lớp: Sordariomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Nectriaceae
Giống: Fusarium
(Nguồn http:/en.Wikipedia. org/Wiki/fusarium)

2.3.3. Đặc điểm
Nấm chỉ có giai đoạn sinh sản vô tính mà không có giai đoạn sinh sản hữu tính,
có tế bào sinh bào tử trần.
Fusarium đặc trưng bởi hệ sợi nấm gồm các sợi nấm có vách ngăn màu trắng
hoặc có một số màu khác nhưng thường có màu trắng.
Fusarium có cành bào tử phân sinh, giá trần bào tử đơn độc hoặc tụ họp trong
các đệm giá hoặc thành đệm giá nhầy đơn hoặc phân nhánh, các tế bào sinh bào
tử trần là các thể bình đơn độc hoặc thành cụm trên đỉnh giá bào tử trần, đỉnh
các nhánh của giá hoặc trực tiếp trên thân giá, trên các sợi nấm không phân hóa
hình thái.
Bào tử trần thường ẩm ướt tụ họp thành khối cầu ở đỉnh thể bình hoặc hình
chuỗi. Nấm có 2 dạng bào tử: bào tử trần lớn và bào tử trần nhỏ. Bào tử trần lớn
có một đến nhiều vách ngăn hình lưỡi liềm có hoặc không có gót ở ngăn gốc.
Bào tử trần nhỏ không có hoặc có 1- 2 vách ngăn hình elip, hình trứng, hình trụ,
hình gần cầu, thường không có màu hoặc có màu trắng nhạt. Bào tử trần lớn là
bào tử đặc trưng của nấm, một số loài không có bào tử trần nhỏ, có hoặc không
có bào tử áo. Một số loài có thể có quả túi.


19

2.3.4. Ký chủ
Fusarium có rất nhiều loài khác nhau nên khả năng kí chủ rất rộng trên nhiều
loại cây trồng khác nhau như: cây ăn quả, cây rau màu và một số cây trồng khác và có
thể sống trong đất trong một thời gian dài trong xác bã thực vật dưới nhiều dạng khác
nhau, bào tử nấm có thể tồn tại trong những điều kiện khắc nghiệt một thời gian dài
sau đó gặp điều kiện thuận lợi bào tử sẽ phát triển và lây lan (Bùi Xuân Đồng, 1986).
Nấm gây hại nặng trên một số cây trồng đặc biệt là cây ăn quả như: chuối, xoài,
nhãn, ổi, cam, quýt, đu đủ. Ngoài ra một số dòng nấm gây bệnh cho người và động vật
như: ung thư họng ở người, ung thư bán cầu não trên ngựa và chuột.

2.4.

Giới thiệu sơ lược về chi Xyleborus

2.4.1. Giới thiệu
Xyleborus phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt và khác biệt giữa các loài là
không rõ ràng.
Xyleborus có kích thước nhỏ, hình trụ, màu sắc biến đổi từ màu nâu sang đến
màu đen, hiếm khi dài quá 6 – 8 mm. Chúng ăn cả lớp vỏ cây và phần gỗ của cây.
Thành trùng và ấu trùng ẩn nắp dưới lớp vỏ cây, sống bên trong cây tấn công có
thể làm cây bị ngã ngang, làm chết cành nhánh và sau cùng làm chết cây. Thành trùng
đục những đường hầm đặc trưng cho từng loài và đẻ trứng trong đó, ấu trùng đục
những đường hầm trong lớp vỏ cây và phụ thuộc vào từng loài khác nhau và phát triển
thành nhộng trong các đường hầm này.
Những loài Xyleborus ăn các loại nấm tồn tại trên phần gỗ ở các đường đục mà
chúng tạo nên. Và cách thức gây hại nghiêm trọng chủ yếu của mọt đục thân cành là
tạo nên các đường đục. Hầu hết những con cái vừa ăn vừa trông chừng những con ấu
trùng cho tới khi chúng đủ lớn để phát triển thành nhộng.
2.4.2. Vị trí phân loại (Theo Nguyễn Thị Chắt, 2006)
Giới : Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera
Họ: Scolytidae
Chi: Xyleborus


20

2.5.


Một số thuốc hóa học và sinh học sử dụng trong phòng thí nghiệm

2.5.1. Aliette 80 WP
Sản xuất: Công ty Bayer Việt Nam.
Hoạt chất: Fosetyl Aluminium.
Nhóm hóa học: Phosphonate.
Tính chất: Nhóm độc III
LD50 qua miệng 5000 mg/kg, qua da > 2000 mg/kg
Thuốc trừ nấm nội hấp có khả năng lưu dẫn mạnh trong cây.
Tác dụng: phòng trừ sương mai, phấn trắng hại dưa, rau, hành, tỏi,.., thối nhũn hại
thuốc lá, nứt thân xì mũ cây có múi, sầu riêng, chết nhanh hồ tiêu, thối rễ trên cây
cảnh…
2.5.2. Funomyl 50 WP
Sản xuất: Công ty Forward Int
Hoạt chất: Benomyl
Nhóm hóa học: Cabamate.
Tính chất: Nhóm độc III
LD50 qua miệng, qua da > 10000 mg/kg, xông hơi > 2mg/l)
Thuốc trừ nấm nội hấp có phổ tác dụng rộng.
Tác dụng: phòng trừ các bệnh đạo ôn, khô vằn, lem lép hạt lúa; đốm lá, thán thư, phấn
trắng, chết cây con trên dưa, rau; đốm lá, mốc xám, thán thư, thối quả trên cây ăn
quả,…
2.5.3. Ridomil Gold 68 WP
Sản xuất: Công ty Bayer Việt Nam.
Hoạt chất: Metalaxyl 40 g/kg + Mancozeb 640 g/kg.
Nhóm hóa học: Metalaxyl thuộc nhóm Alanine
Mancozeb thuộc nhóm Dithiocarbamate
Tính chất: Nhóm độc III
Thuốc trừ nấm nội hấp và tiếp xúc, có phổ tác dụng rộng

Tác dụng: phòng trừ sương mai, thán thư, đốm lá, thối quả, thối rễ hại cà chua, khoai
tây, …; nứt thân, xì mủ hại cam quít, sầu riêng, …


21

2.5.4. Acti No Vate 1SP
Sản xuất: Công ty Hóa Nông Lúa Vàng.
Hoạt chất: Streptomyces Lydicus.
Tác dung: Đặc trị bệnh xì mủ trái xoài, thối cuống trái sầu riêng, thối trái nho do vi
khuẩn và nấm mốc xanh Botrytis gây ra, bệnh nứt thân chảy nhựa trên dưa hấu, bệnh
thối trái dâu tây; phòng trị bệnh thối rễ, thối thân, héo xanh cà chua; bệnh thối bẹ, vàng
lá, cháy bìa lá (bạc lá) trên lúa và nhiều bệnh hại trên nhiều cây trồng khác.
2.5.5. Norshield 86,2 WG
Sản xuất: NORDOX Industrier AS
Đóng gói và phân phối: Công ty TNHH Hóa Nông Hợp Trí.
Hoạt chất: Cuprous oxide.
Tính chất: thuốc trừ nấm và vi khuẩn.
Tác dụng: Phòng trừ hiệu quả nhiều bệnh hại trên nhiều loài cây trồng.


22

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện:
Thời gian thực hiện: đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011.
Địa điểm thực hiện: đề tài được thực hiện tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang và
phòng thí nghiệm bộ môn Bảo vệ thực vật – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam thuộc xã
Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

3.2 . Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ ngoài đồng
Túi nilon để thu mẫu thân, bút lông, dao để lấy mẫu thân.
Phiếu điều tra theo mẫu đã chuẩn bị trước.
Sổ ghi chép, máy chụp hình.
Các thiết bị thông thường sử dụng trong phòng thí nghiệm
Tủ cấy, tủ sấy triệt trùng, nồi hấp triệt trùng, cân phân tích, máy đo pH, tủ điều
chỉnh nhiệt độ, kính hiển vi, máy xay sinh tố, lò viba .v.v..
Nguyên vật liệu trong thí nghiệm
Đĩa petri, que cấy, đèn cồn, ống nghiệm, micro pipet, dụng cụ nuôi mọt.
Các môi trường sử dụng trong nghiên cứu: PDA (200 g khoai tây đã gọt sạch
vỏ, 20 g đường Glucozơ, 15 g agar), PCA (20 g khoai tây gọt sạch vỏ, 20 g carrot gọt
sạch vỏ, 15 g agar.)
Thuốc hóa học và sinh học phòng trừ bệnh cây như: Norshield 86,2 WP, Aliette
80 WP, Ridomil Gold 68 WP, Funomyl 50 WP, Acti No Vate 1SP, Vôi.


23

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Điều tra khảo sát, tình hình bệnh chết nhánh sầu riêng tại huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp điều tra
Điều tra được tiến hành trên 2 xã của huyện Cai Lậy tổng số hộ điều tra là 20
hộ điều tra theo mẫu phiếu đã được chuẩn bị sẵn (phụ lục 1), thực hiện điều tra theo
phương pháp của Teresa Mc Maugh (2005), Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung
(1997) điều tra ngẫu nhiên 5 – 10 cây hoặc theo hình zic zac tùy điều kiện cụ thể, tại

mỗi vườn tiến hành điều tra một lần.
Các chỉ tiêu theo dõi: Mô tả, ghi nhận triệu chứng ngoài đồng của bệnh, tỉ lệ
bệnh (%), chỉ số bệnh (%).
Các công thức tính toán:
Tỉ lệ bệnh (%) =

Tổng số cây bị bệnh trên vườn
Tổng số cây điều tra trong vườn

x 100

∑(n1 x 1)+(n2 x 2)+(n3 x 3)+(n4 x 4)
Chỉ số bệnh (%) =

x 100

Nx4

(N: số cây điều tra trên vườn; na: số cây có cấp bệnh a (a ≥ 4))
Bảng phân cấp bệnh theo thang đánh giá của Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh
Trung , 1997 và Burgess và ctv , 2008.
Cấp bệnh

Triệu chứng

1

1 - 25% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng

2


>25 - ≤ 50% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng

3

>50 - ≤ 75% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng

4

> 75% diện tích thân cây biểu hiện triệu chứng

Phương pháp thu mẫu (thân, cành bệnh)
Mẫu bệnh được thu thập từ những cây bệnh, có triệu chứng điển hình, mẫu
được chọn là những mẫu có 1 phần mô cây thể hiện triệu chứng nâu, tiếp xúc với phần
mô cây còn khỏe, mỗi cây bệnh lấy từ 3 - 4 mẫu, cho vào túi nylon, ghi địa chỉ, ký
hiệu rõ ràng của mẫu bệnh, chuyển về phòng lab và tiến hành phân lập ngay.


24

3.3.2. Phân lập, giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng
Phương pháp phân lập
Mẫu bệnh sau khi được vận chuyển về phòng Lab tiến hành tách mọt đục thân,
cành ra khỏi mẫu bệnh để thuận lợi cho tiến hành việc xử lý về sau. Các mẫu phân lập
được ký hiệu với dạng: A – B (A - mã số phiếu điều tra, B – cây được điều tra ở vườn)
Các bước tiến hành xử lý mẫu thân gỗ:
Gọt bỏ phần vỏ hoặc các mô thân bên ngoài trước khi khử trùng bề mặt.
Rửa mẫu thân trong nước để loại bỏ đất bụi và các tạp chất khác.
Khử trùng bề mặt thân bằng cách dùng giấy mềm nhúng cồn êtyl 70 % lau mặt
thân bằng cách nhúng nhanh vào cồn êtyl 70 % trong 5 giây, rửa lại trong nước vô

trùng và để khô trên giấy thấm vô trùng.
Dùng dụng cụ khử trùng cắt những miếng cấy nhỏ (khoảng 2 × 2 mm) từ phần ranh
giới giữa mô khỏe và mô bệnh, sau đó cấy lên môi trường nghèo dinh dưỡng như WA
hoặc môi trường chọn lọc, đặt những miếng cấy gần mép đĩa.
Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ phòng .
Kiểm tra đĩa cấy hàng ngày, khi phát triển từ có sợi nấm phát triển từ những mẫu
cấy, cấy truyền sang môi trường khác như PDA, PCA,.. để kích thích sự hình thành
bào tử, giúp cho việc giám định tác nhân gây bệnh.
Phương pháp giám định tác nhân gây bệnh chết thân, cành sầu riêng
Quan sát sợi nấm, hạch nấm, bào tử …trên kính hiển vi hay kính hiển vi huỳnh
quang theo phương pháp của Nguyễn Văn Tuất (1997) và bảng phân loại của Burgess
(1994) cho tác nhân là nấm Fusarium và bảng phân loại của Donalt và Olaf (2005) cho
tác nhân là nấm Phytophthora, Pythium.
Giám định lần cuối dùng mẫu cấy được làm thuần từ một bào tử nảy mầm hoặc
đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
Tiếp tục cấy chuyền vào các môi trường khác để tăng sinh khối nấm chuẩn bị cho
các thí nghiệm kiểm chứng tiếp theo.


25

Các bước tiến hành nghiên cứu các đặc điểm của loài mọt đục thân, cành sầu riêng
Nuôi loài bọ cánh cứng trong các khay nhựa cung cấp thức ăn nhân tạo hằng ngày
cho chúng, thức ăn nhân tạo là mía hoặc táo.
Đặt các khay này ở nhiệt độ phòng.
Mỗi khay nuôi khoảng từ 30 - 50 cá thể bọ cánh cứng và tiến hành quan sát các
khay này mỗi ngày 2 lần.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Các đặc điểm hình thái và sinh học của các pha sinh trưởng như: thành trùng,
trứng, ấu trùng và nhộng.

Quan sát triệu chứng gây hại của thành trùng trên thức ăn nhân tạo.
A

B

Hình 3.1: Mọt đục thân, cành sầu riêng được nuôi với nguồn thức ăn nhân tạo
A – Mọt sầu riêng nuôi với mía.
B – Mọt sầu riêng nuôi với táo.

Đối với những cá thể mọt đục thân, cành sầu riêng bị chết có thể tiến hành một
trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1: Khử trùng thân bọ cánh cứng trong dung dịch nước cất vô trùng sau
đó làm khô các cá thể này với giấy thấm và cấy các cá thể này vào môi trường PDA có
kháng sinh.
Phương pháp 2: Thu 50 cá thể bọ cánh cứng đã chết vào 10 ml nước cất vô trùng sau
đó lắc đều bằng máy lắc. Dùng pipep hút khoảng 20 µm dung dịch nước này cho vào
các đĩa petri có môi trường PDA có kháng sinh đã chuẩn bị sẵn. Đặt các đĩa này ở
nhiệt độ phòng sau 2 - 3 ngày quan sát sự phát triển của nấm.
Phương pháp giám định loài mọt đục thân cành sầu riêng
Quan sát đặc điểm hình thái bằng mắt thường và quan sát dưới kính lúp.


×