Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ LẦN BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY CAO SU TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI CÔNG TY CAO SU CHƯ SÊ, HUYỆN CHƯ SÊ TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.97 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ LẦN BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY CAO SU TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI
CÔNG TY CAO SU CHƯ SÊ, HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện: TRỊNH TUẤN LINH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2005 – 2009

Pleiku, tháng 12 /2010
i


ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ LẦN BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
CÂY CAO SU TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI
CÔNG TY CAO SU CHƯ SÊ, HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI

Tác giả

Trịnh Tuấn Linh

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông Học



Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Lê Văn Dũ

Pleiku, tháng 12/2010

ii


LỜI CẢM TẠ
Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Công ơn cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học
tập, rèn luyện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô giáo
trong trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng khi truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Văn Dũ, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Phòng Nông Nghiệp huyện Chư Sê và Ban lãnh đạo Công ty cao su Chư Sê,
huyện Chư Sê đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trính thực hiện luận
văn.
Các cán bộ đang công tác tại xí nghiệp giống và phân bón trực thuộc Phòng
nông nghiệp Công ty cao su Chư Sê.
Các bạn sinh viên trong lớp DH05NHGL đã cùng giúp đỡ, cung cấp tài liệu và
động viên tôi trong thời gian qua
Gia Lai, tháng 12 năm 2010
Sinh viên

Trịnh Tuấn Linh


iii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

NT

Nghiệm thức

ANOVA

Analysis of Variance

CV

Coefficient of Variation

ĐC

Đối chứng

GT1

Gongdang Tapen 1 (dòng vô tính GT1)


LLL

Lần lặp lại

P

Prob

NST

Ngày sau trồng

TB

Trung bình

iv


TÓM TẮT
Đề tài “ Ảnh hưởng của số lần bón phân đến sinh trưởng cây cao su trong
giai đoạn vườn ươm tại Công ty cao su Chư Sê, Gia lai” được tiến hành tại vườn
ươm của Công ty cao su Chư Sê, nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của số lần bón phân đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây cao su trong giai đoạn vườn ươm. Thời gian thực
hiện đề tài từ ngày 10 tháng 08 đến ngày 12 tháng 12 năm 2010. Thí nghiệm đơn yếu
tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên với 04 nghiệm thức và 03
lần lặp lại. Thí nghiệm thực hiện trên tum bầu dòng cao su vô tính GT 1 , với lượng
phân bón lót và phân bón thúc (phân trộn gồm urê, lân nung chảy và kaliclorua) là như
nhau. Phân bón cho từng bầu cây với số lần bón của các nghiệm thức khác nhau:
- NT 1 (đối chứng): bón 5 lần theo quy trình của Công ty cao su Chư Sê

- NT 2 : bón phân 4 lần
- NT 3 : bón phân 3 lần
- NT 4 : bón phân 2 lần
Trong giai đoạn vườn ươm, đánh giá sự ảnh hưởng của số lần bón phân đến khả
năng sinh trưởng của cây cao su con trước khi đem ra lô trồng.
Kết quả sau 04 tháng thí nghiệm đã thu được:
- Việc giảm số lần bón phân trong thí nghiệm ảnh hưởng không nhiều đến sự sinh
trưởng của cây con trước khi đem ra trồng, thể hiện qua các sự tăng trưởng chiều cao
cây, đường kính vanh thân, số tầng lá, số lượng rễ và chiều dài rễ. Sự khác biệt giữa
các nghiệm thức bón phân 04 lần, 03 lần và 02 lần có sự khác biệt so với đối chứng,
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
- Tỉ lệ cây sống trong thí nghiệm đạt 100 %.
Tóm lại, qua thí nghiệm cho thấy việc giảm số lần bón phân cho cây cao su trong
giai đoạn vườn ươm (từ 5 lần xuống 2 lần) không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
cây cao su giống, nhưng lại giảm được chi phí đầu tư cho công lao động.

v


MỤC LỤC

trang

Chương 1 .........................................................................................................................1
GIỚI THIỆU ....................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................2
1.3 Phạm vi đề tài ............................................................................................................2
Chương 2 .........................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................3

2.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây cao su ...............................................................3
2.1.1 Nguồn gốc cây cao su .............................................................................................3
2.1.2 Tình hình phát triển cây cao su trên thế giới ..........................................................3
2.1.3. Tình hình phát triển cây cao su ở Việt Nam ..........................................................6
2.1.4. Tình hình nghiên cứu cây cao su ở Việt Nam .......................................................9
2.1.5 Tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Gia Lai ....................................10
2.1.6 Tình hình phát triển cây cao su tại huyện Chư Sê ................................................11
2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của cây cao su ..........................................................12
2.2.1. Đặc điểm sinh học ...............................................................................................12
2.2.2. Điều kiện sinh thái ...............................................................................................16
2.3. Tác dụng của phân bón đối với cây cao su .............................................................19
Chương 3 .......................................................................................................................20
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................................20
3.1. Đặc điểm thí nghiệm ..............................................................................................20
3.1.1. Địa điểm thí nghiệm ............................................................................................20
3.1.2. Thời gian thí nghiệm ...........................................................................................20
3.2. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................20
3.3 Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm .......................................................................21
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................21
3.3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .........................................................................................21
3.3.3. Kỹ thuật bón phân và liều lượng phân bón .........................................................21
3.4 Chỉ tiêu quan trắc.....................................................................................................22
3.5 Phương pháp quan trắc ............................................................................................22
vi


3.6 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................23
Chương 4 .......................................................................................................................24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................24
4.1.Tình hình thời tiết trong thời gian thí nghiệm .........................................................24

4.2. Ảnh hưởng của số lần bón phân đến khả năng sinh trưởng của cao su..................25
4.2.1. Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao ..........................................................25
4.2.1.1. Động thái tăng trưởng chiều cao ......................................................................25
4.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao ...........................................................................26
4.2.2. Động thái và tốc độ tăng trưởng đường kính thân...............................................27
4.2.2.1. Động thái tăng trưởng đường kính thân ...........................................................27
4.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng đường kính thân ................................................................28
4.2.3. Động thái và tốc độ phát triển tầng lá .................................................................29
4.2.3.1. Động thái tăng trưởng tầng lá ...........................................................................29
4.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng tầng lá ...............................................................................30
4.2.4. Ảnh hưởng của số lần bón phân đến sự phát triển của bộ rễ...............................31
4.3. Tỉ lệ cây sống..........................................................................................................32
4.4. Hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức bón phân ..................................................33
4.5. Tình hình sâu bệnh hại ...........................................................................................34
4.5.1. Câu cấu xanh lớn (Hypomeces squamosus) ........................................................34
4.5.2. Bệnh cháy bìa lá (Nấm Mycosphaerella heveicola) ............................................34
Chương 5 .......................................................................................................................35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................35
5.1. Kết luận: .................................................................................................................35
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................37
PHỤ LỤC ......................................................................................................................38
Phụ lục 1: Một số hình ảnh trong thí nghiệm ................................................................38
Phụ lục 2: Kết quả phân tích thống kê...........................................................................42

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thời gian (NST) và liều lượng (g/bầu) phân bón: ...................................22

Bảng 4.1: Tình hình thời tiết ......................................................................................24
Bảng 4.2: Chiều cao cây qua các lần quan trắc (đơn vị tính: cm). ............................25
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao quan các lần quan trắc (đơn vị tính:
cm/cây/30ngày):.........................................................................................................26
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng đường kính thân cây (đơn vị tính: mm) ................27
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng đường kính thân cây (đơn vị tính: mm/cây/30 ngày) 28
Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng tầng lá qua các lần quan trắc (đơn vị tính: tầng lá)
....................................................................................................................................29
Bảng 4.7: Tốc độ tăng trưởng tầng lá (đơn vị tính: tầng lá/cây/30 ngày)..................31
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của số lần bón phân đến sự sinh trưởng của bộ rễ cây cao su
(sau 4 tháng thí nghiệm). ...........................................................................................32
Bảng 4.9: Tỉ lệ cây sống sau 4 tháng thí ngiệm: ........................................................33
Bảng 1.10: Chi phí bón phân của các nghiệm thức (đồng/ha)...................................33
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức ...................................................34

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Vườn cây sau 04 tháng

..........................................................................38

Hình 2: Đo chiều cao cây 30NST ..........................................................................38
Hình 3: Đo đường kính thân sau 03 tháng thí nghiệm ...........................................38
Hình 4a: Rễ cao su sau 4 tháng thí nghiệm (từ trái qua: NT1, NT2, NT3, NT4). .39
Hình 4b: NT1 .........................................................................................................39
Hình 4c: NT2..........................................................................................................40
Hình 4d: NT3 .........................................................................................................40
Hình 4e: NT4..........................................................................................................41


ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc ở lưu vực sông Amazone (Nam
Mỹ) là cây trồng của vùng nhiệt đới xích đạo, ngày nay được trồng ở nhiều vùng sinh
thái khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 1877, Pierre người đầu tiên đưa cây cao
su vào Việt Nam, nhưng các cây này đều chết. Năm 1897, một dược sĩ người Pháp tên
là Roul có đưa những hạt giống cao su đã nảy mầm vào Việt Nam và việc trồng này
thành công. Cây cao su được xác định là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, ổn định và
góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội và môi trường. Mặt khác, cây cao su được
coi là một nguồn nguyên liệu công nghiệp quan trọng, có tính chất chiến lược mà mọi
nước trên thế giới đều cần. Hiện nay, cây cao su phải đối diện thường xuyên với sự
cạnh tranh với những cây trồng khác. Vì thế cần phải có những chính sách đầu tư hợp
lý, có hiệu quả, không ngừng nâng cao năng suất, phẩm chất và sản lượng để tiếp tục
phát triển ngành cao su. Và một trong những nhân tố quyết định là việc đầu tư phân
bón cho vườn trồng, đặc biệt là bón phân cho cây con trong vườn ươm. Song phải bón
phân như thế nào để mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế lẫn sinh học thì việc bón
phân một cách hợp lý để cây sinh trưởng tốt, tỉ lệ đồng đều cao khi đem ra vườn trồng
tạo tiền đề cho năng suất mủ cao và ổn định trong suốt chu kỳ kinh tế của cây là một
yêu cầu cấp thiết của người trồng cao su.
Trong vườn ươm, cây con đóng vai trò quan trọng đến phẩm chất của cây đem
trồng ra lô và bón phân là một trong những biện pháp hiệu quả để tăng cường sinh
trưởng của cây. Nhưng hiện nay việc bón phân cao su trong vườn ươm gặp một số vấn
đề không thuận lợi như cháy rễ, phân dễ bốc thoát hơi, đòi hỏi nhiều công lao động và
chi phí lao động cao do phải bón rải nhiều đợt. Do đó việc đầu tư thâm canh chăm sóc
cây cao su đang được người trồng quan tâm. Trong đó việc bón phân hợp lý, đặc biệt

là bón phân cho cây con trong vườn ươm là vấn đề quan trọng và cần thiết tạo điều
kiện cho cây phát triển tốt, tạo độ đồng đều cao.
1


Được sự đồng ý của khoa Nông học,cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s Lê
Văn Dũ bộ môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
và được sự giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp của công ty cao su Chư Sê, Gia Lai tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng của số lần bón phân đến sinh trưởng cây
cao su trong giai đoạn vườn ươm tại Công ty cao su Chư Sê, Huyện Chư Sê, Tỉnh
Gia lai”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Giảm số lần bón phân cho cây cao su trong vườn ươm nhằm giảm chi phí sản
xuất nhưng không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây cao su.
1.3 Phạm vi đề tài
Thời gian thực hiện đề tài có hạn (trong 4 tháng) nên chỉ tập trung quan trắc các
chỉ tiêu chính của cây giống cao su trong bầu từ giai đoạn bắt đầu gieo hạt đến giai
đoạn cây đem ra lô trồng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis), là một loài thuộc chi Hevea, họ
Euphorbiaceae. Trong chi Hevea còn có 9 loài Hevea khác: H.benthamiana,
H.camporum, H.guianensis, H.nitida, H.microphylla, H.paucifora, H.rigifolia,
H.speruceana. Mặc dù tất cả các loài Hevea đều cho mủ nhưng chỉ có loài Hevea

brasiliensis là có ý nghĩa về mặt kinh tế và cho nhiều mủ nhất, chính vì vậy mà nó
được trồng rộng rãi nhất. Tất cả các loài Hevea là loài đặc hữu bản địa của vùng
Amazone (Nam Mỹ) phân bố trên một vùng tự nhiên rộng lớn nằm giữa vĩ độ 60 Bắc
và 150 Nam, giữa kinh độ 460 Tây đến 770 Đông bao gồm các nước: Bolivia, Brazil,
Colombia, Peru, Venezuela. Ngoài cùng bản địa trên ta còn thấy cây cao su trong tự
nhên của một số nước khác trên thế giới.
2.1.2 Tình hình phát triển cây cao su trên thế giới
So với các cây trồng khác thì cây cao su là một cây trồng tương đối trẻ nhưng
tốc độ phát triển rất nhanh. Vào cuối thế kỷ XIX, cây cao su (Hevea brasiliensis) đã
được loài người phát hiện ra và đem về trồng. Hiện nay cây cao su đã được phát triển ở
rất nhiều nước trên thế giới, nhất là vùng Đông Nam Á, và là cây công nghiệp hàng đầu
trên thế giới. Sau một thời gian dài thì ngành cao su đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển, đánh dấu lịch sử phát triển của cây cao su.
Năm 1736, Condamine, nhà thiên văn học người Pháp đã phát hiện ra cây cao
su ở Nam Mỹ trong một chuyến đi công tác, sau đó ông đã lấy các mẫu vật như: mẫu
thân, lá, hoa quả, hạt và mủ gửi về Viện Hàn Lâm khoa học Pari để định danh đồng
thời tìm hiểu công dụng của mủ cây này. Nhưng gần một thế kỷ sau người ta vẫn chưa
tìm ra công dụng của nó vì nó cá một số nhược điểm như không chịu được nhiệt độ quá
cao cũng như quá thấp, không chịu được lực nén và ma sát mạnh.

3


Năm 1838 – 1844: ông Charles Goodyear và Thomas Hancock đã phát minh ra
phương pháp lưu hoá mủ cao su bằng cách cho thêm bột lưư huỳnh (S) vào các nối đôi
của phân tử mủ cao su thiên nhiên ở nhiệt độ cao từ 125 – 1500C, từ đó làm tăng tính
ưu việt của cao su thiên nhiên và đã được ứng dụng nhiều trong chế biên như: khả năng
chịu được nhiệt khá rộng từ âm 350C đến 1500C, có khả năng chịu được lực ma sát và
lực nén mạnh đồng thời có tính đàn hồi rất cao. Chính vì những đặc điểm trên mà mủ
cao su thiên nhiên càng được chú ý và đáp ứng được nhu cầu chế biến thành các vỏ xe

cũng như các dụng cụ khác phục vụ cho ngành kỹ nghệ ô tô.
Năm 1876, Henry Wickham đã lần đầu tiên đặt ra vấn đề nên trồng cây cao su
và chính ông đã lấy 7.000 hạt từ Amazone về vườn thực vật Kew (Anh) và đã có 2.700
hạt nảy mầm phát triển thành cây được. Sau đó, vào tháng 9 năm 1876 các cây cao su
con này được đưa về vườn thực vật Ceylon (Srilanka). Còn 22 cây cao su sống ở vườn
thực vật Ceylon đã được phân phối để nhân trồng trên thế giới. Và nước được nhân
trồng nhiều nhất là Malaysia, vào năm 1892 Malaysia đã đạt được 120 ha.
Năm 1900 – 1940: do nhu cầu tiêu thụ mủ cao su cao, nhằm đáp ứng cho ngành
kỹ nghệ ô tô, nên các nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu Á, đặc biệt
là Đông Nam Á bắt đầu gia tăng diện tích cũng như sản lượng cao su, và đây có thể
xem là thời kỳ hoàng kim của cây cao su, thê rhiện qua một số thông số như: năm
1900, thu được 4 tấn mủ, chủ yếu từ cây cao su hoang dại, năm 1910 thu được 10.000
tấn, năm 1919 là 400.000 tấn, năm 1940 sản lượng đã lên tới 1.417.000 tấn.
Từ năm 1914 đến nay, về mức sản xuất có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1914 – 1945: sản lượng cao su tăng rất nhanh từ 125.000 tấn vào
năm 1914, đã đạt được 1.049.000 tấn vào năm 1934, sản lượng đã tăng 4,4 lần trong
vòng 10 năm. Đến năm 1941, sản lượng đã đạt 1.504.000 tấn. Như vật, sản lượng cao
su trong thời gian này đã tăng rất nhanh, chỉ sau 27 năm sản lượng cao su đã tăng lên
gấp 12 lần. Trong giai đoạn từ 1941 đến 1945 đã được xem như thời kỳ đen tối của cây
cao su thiên nhiên, do hậu quả của chiên tranh thế giới thứ 2 tàn phá, hầu hết diện tích
cao su tại các nước Châu Á bị bỏ phế không khai thác được nên năm 1942 sản lương
mủ cao su chỉ đạt 650.000 tấn, tới năm 1945 chỉ còn lại 254.000 tấn.
+ Giai đoạn 1946 – 1985: sau giai đoạn sụt giảm nghiêm trọng, sản lượng cao
su trên thế giới đã được phục hồi. Năm 1946, sản lượng cao su là 867.000 tấn, đến năm
4


1948 là 1.547.000 tấn (tăng 178% so với năm 1946), sau đó sản lượng mủ cao su đã
tăng dần một cách đều đặn và được ghi nhận qua cụ thể của một số năm như: 1950 đạt
1.887.000 tấn, năm 1960 đạt 2.035.000 tấn, năm 1970 sản lượng đạt 3.125.000 tấn và

năm 1980, sản lượng đã đạt đến 3.845.000 tấn (tăng 123,9% so với năm 1970). Nhìn
chung từ năm 1960 đến 1980, sản lượng mủ cao su thiên đã tăng khoảng 800.000 đến
1.000.000 tấn cho mỗi thập niên.
+ Giai đoạn 1985 đến nay: từ năm 1985 đến năm 2006, tổng sản lượng mủ cao
su thiên nhiên vẫn tăng một cách đều đặn. Cụ thể năm 1985, sản lượng là 4.335.000
tấn, đến năm 2006 đạt 9.255.000 tấn, như vậy tỉ lệ gia tăng là 114% trong vòng 22
năm.
Tóm lại, trong vòng hơn 120 năm du nhập và nhân giống, cây cao su thiên nhiên
đã cho sản lượng là 9.255.000 tấn, đây là một kết quả của sự phấn đấu cao độ của các
nước trồng cao su trên thê giới.
Về tình hình tiêu thụ, có thể chia sự phát triển cao su trên thế giới thành hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn 1920 – 1985: mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trong giai đoạn này
tăng rất nhanh. Trong giai đoạn từ ănm 1914 đến năm 1941 đã tăng trên 1 triệu tấn
trong vòng 27 năm. Còn trong thời gian từ năm 1941 đến năm 1985, sự gia tăng là từ
400.000 tấn đến 800.000 tấn cho mỗi thập niên. Đây là mức tăng trưởng vượt bậc nhờ
vào công dụng đa dạng của mủ cao su thiên nhiên.
+ Giai đoạn từ năm 1985 đến nay: tổng sản lượng mủ cao su thiên nhiên trên thế
giới từ năm 1985 đến năm 2006 đã tăng từ 4.345.000 tấn lên tới 8.968.000 tấn, với tỉ lệ
gia tăng là 106,4% so với năm 1985.Và mức tiêu thụ cao su thiên nhiên hàng năm là
4,73%, tương đương 188.000 tấn/năm.
So sánh mức ản xuất và tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên trong giai đoạn 1985 –
2006 trên thế giới ta thấy: mức sản xuất và tiêu thụ mủ cao su tương đương nhau. Như
vậy, trong vòng 20 năm qua, mặc dù sản xuất được sản lượng cao và gia tăng liên tục
nhưng vẫn được thị trường tiêu thụ hết, đó là một dấu hiệu đáng quý cho việc phát triển
cây cao su trên thế giới nói chung và một nước đang phát triển như nước ta nói riêng.

5



Hiện nay, diện tích cũng như sản lượng cao su thiên nhiên trên thế giớ hầu như
tập trung ở các nước Châu Á (chiếm 90%), trong đó Đông Nam Á có Malaysia,
Indonesia và Thailand.
2.1.3 Tình hình phát triển cây cao su ở Việt Nam
Năm 1877, Jean Louis Pierre, người đầu tiên đưa cây cao su vào Việt Nam
trồng thử tại vườn bách thảo Sài Gòn nhưng các cây này đều chết. Năm 1878, cây cao
su được ghi danh trong danh mục của vườn thực vật Sài Gòn.
Đến năm 1897, một dược sĩ người Pháp tên là Raoul đã mang 2.000 hạt giống
cao su vào Việt Nam từ vườn Buiten Zorg ở Batavia (Java, Indonesia). Hạt giống đã
sống được 1.600 cây, trong đó 1.000 cây được giao cho trại thực nghiệm Ông Yệm
(Bến Cát, Bình Dương), 200 cây giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở Suối Dầu, Nha
Trang, 100 cây trồng ở Thủ Đức và 100 cây được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi. Năm
1897 đã đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam, nhận thấy cây cao su có sự
phát triển thuận lợi nên bác sĩ Yersin đã mua thêm 6.000 hạt từ vườn thực vật Ceylon
(Srilanka) về trồng.
Năm 1914, ở Suối Dầu có khoảng 307 ha cao su, Công ty cao su đầu tiên được
thành lập là Suzanad (Giầu Dây – Long Khánh – Đồng Nai). Đến năm 1920, diện tích
cây cao su đạt được 10.000 ha, đó là nhờ vào sự khuyến khcíh của chính phủ Pháp, một
số đồn điền cao su cũng được thành lập, chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ.
Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên vào năm 1923 và phát triển mạnh vào
những năm 1960 – 1962 trên những vùng đất cao từ 400 – 600 m. Sau đó ngừng phát
triển vì chiến tranh, trong thời kỳ trước những năm 1975, để có nguồn nguyên liệu cho
nền công nghiệp miền Bắc, cây cao su được trồng trên vĩ tuyến 170 Bắc, bao gồm các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá, Phú Thọ trong những năm 1958 –
1963 bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích cao su đã tăng lên khoảng 6.000 ha.
Đến năm 1975, ở Việt Nam đã có 65.000 ha cao su, tập trung ở Đông Nam Bộ
khoảng 58.000 ha, ở Tây Nguyên là 3.482 ha và ở các tỉnh Duyên Hải Miền Trung và
Khu 4 cũ khoảng 3.636 ha.
Sau năm 1975, cây cao su tiếp tục được trồng và phát triển chủ yếu ở vùng
Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Bà

Rịa Vũng Tàu. Các tỉnh Tây Nguyên bắt đầu chương trình trồng mới cây cao su từ
6


năm 1977, đầu tiên là do các nông trường quân đội trồng, đến sau năm 1985 thì do các
công ty quốc doanh và sau đó cây cao su phát triển ở các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình
trong các công ty quốc doanh.
Từ năm 1992 đến nay, các công ty tư nhân đã có chương trình trồng rừng 327
và kế hoạch của nhiều tỉnh Miền Trung đã hoàn thành diện tích cao su toàn diện. Đến
đầu năm 1998, diện tích cây cao su ở các tỉnh Duyên Hải Miền Trung đạt được khoảng
5.832 ha và các tỉnh thuộc Khu 4 cũ (Duyên Hải Bắc Miền Trung) là 20.968 ha.
Năm 2003, diện tích cây cao su thuộc Tổng công ty cao su Việt Nam là 219.000
ha, trong đó có 173.000 ha đang trong giai đoạn khai thác mủ. Diện tích cao su này kéo
dài từ các tỉnh Đông Nam Bộ đến các tỉnh Tây Nguyên và xuống các tỉnh Duyên Hải
Miền Trung, ở những vùng này đều có điều kiện sinh thái đặc trưng, nên quá trình sinh
trưởng cũng như cho năng suất của cây cao su có sự khác nhau và thay đổi theo điều
kiện môi trường của từng vùng. Năm 1990, năng suất mủ cao su trên vườn cây của
Tổng công ty cao su đã tăng dần từ 0.7 tấn/ha/năm lên 1,52 tấn/ha/năm, vào năm 2003
năng suất bình quân tại Tây Nguyên là 1,5 tấn/ha/năm; tại Đông Nam Bộ và Quảng Trị
là 1,56 tấn/ha/năm.
Năm 2007, cả nước có 550.000 ha cao su. Trong đó vùng Đông Nam bộ là
351.000 ha, chiếm 63,7% diện tích cả nước. So với năm 2006, diện tích cây cao su
tăng khoảng 5,2%; năng suất bình quân ước đạt 1,6 tấn/ha/năm (tăng 4,6%); sản lượng
mủ đạt 600.000 tấn, tăng 8,3%; sản lượng xuất khẩu đạt khoảng 700.000 tấn, kim
ngạch đạt 1,36 tỷ USD, tăng lên 5,6% so với cùng kỳ năm trước (nguồn: Phòng Nông
Ngiệp Công ty cao su Chư Sê, báo cáo thống kê năm 2007.).
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2009, tổng
diện tích cây cao su đạt 674.200 ha, tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm 2008. Trong
đó, diện tích cao su đang cho khai thác là 421.600 ha (chiếm 62,5% tổng diện tích),
với sản lượng đạt 723.700 tấn, tăng 9,7 % so năm 2008. Diện tích trồng cao su tập

trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ (64%), kế đến là Tây Nguyên (24,5%) và Duyên Hải
Miền Trung (10 %). Diện tích cây cao su ở vùng Tây Bắc mới đạt khoảng 10.200 ha
(chiếm 1,5%). Với số liệu này, diện tích cao su của Việt Nam được xếp thứ 6 (chiếm
khoảng 6,4% tổng diện tích cao su thế giới), sản lượng xếp thứ 5 (khoảng 7,7% tổng

7


sản lượng cao su thế giới) và xuất khẩu đứng thứ 4 (khoảng 9%). (Nguồn:
baodautu.vn,).
Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 52.883 tấn với kim
ngạch 120,5 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 26% so với tháng trước nâng xuất
khẩu cao su cả nước trong năm 2009 đạt 731.393 tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng
11% về lượng nhưng giảm 23,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cao su trong những
tháng đầu tiên của năm 2010 đã bất ngờ hồi phục mạnh mẽ ngoài dự đoán của các nhà
xuất khẩu cao su trong nước và gần chạm ngưỡng kỷ lục trong vòng nhiều năm qua.
Tại cửa khẩu cảng Sài Gòn, cao su SVR20 đã lên tới mức 2.850 USD/tấn (FOB), còn
tại Móng Cái cao su SVR3L đạt 2.900 USD/tấn, tăng hơn gấp đôi so với 1.100-1.200
USD/tấn cách đây 1 năm và cao nhất kể từ quý III năm 2008.
(Nguồn: />Năm 2010, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt mục tiêu tăng diện
tích cao su lên trên 40.000 ha, đưa tổng diện tích cao su cả nước lên 715.000 ha.
Lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 81.541 tấn thu về 241,02 triệu
USD, giảm 21,41% về lượng ,giảm 12,87% về trị giá so với tháng 8/2010. Tính chung
9 tháng năm 2010, cao su xuất khẩu đạt 512.930 tấn với trị giá 1.419,27 triệu USD,
tăng 7,04% về lượng, tăng 97,12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 2,75%
tổng trị giá xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp cao su
Việt Nam cho biết, khả năng mở rộng diện tích trong nước là không còn do quỹ đất
không được mở rộng.

Diện tích trồng tại các khu vực truyền thống đang bị thu


hẹp dần, Tập đoàn buộc phải mở rộng ra ở những khu vực phi truyền thống, trồng ở
khu vực biên giới và hợp tác với nước bạn Lào, Campuchia, Mianma, một số nước
châu Phi. Theo quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020,
năm 2015 dự kiến cả nước sẽ có 800.000 ha cao su, tăng 160.000 ha so với năm 2009,
sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỉ USD và tiếp tục mở
rộng công suất chế biến trong 5 năm tới thêm 360.000 tấn. Đến năm 2020, diện tích
cao su ổn định 800.000 ha, sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỉ
USD. (Theo www.tinkinhte.com.).
Song song với việc phát triển thêm diện tích, ngành cao su đã chú trọng nâng
nấp các nhà máy sẵn có, bằng cách thay thế hoặc nâng cấp các trang bị mới dây
8


chuyền sản xuất và đồng thời xây dựng các nhà máy mới với công nghệ hiện đại có
công suất cao nhằm đáp ứng với sản lượng tăng nhanh của vườn cây (Theo Nguyễn
Thị Huệ, 1997. Cây cao su – Kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông nghiệp, trang 66.).
2.1.4 Tình hình nghiên cứu cây cao su ở Việt Nam
Tại Việt Nam công tác cải tạo tuyển chọn giống được công ty cao su Đất Đỏ
(SPTR) tiến hành lai tạo, sản xuất thử từ năm 1932 – 1944 nhưng chưa được áp dụng
rộng rãi vào thực tế sản xuất do cơ cấu bộ giống chưa thích hợp cho từng vùng sing
thái.
Năm 1936 – 1955, Viện IRCI (Viện nghiên cứu cao su Đông Dương) đã tuyển
chọn được 55 dòng IR, đặc biệt là IR22 cho năng suất cao nhưng chưa trồng được ở
những vùng cao, có gió mạnh, dễ đổ ngã.
Sau năm 1975, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam tiếp tục theo dõi các thí
nghiệm giống cũ và thiết lập các vườn thí nghiệm giống mới trên nhiều vùng khác
nhau từ Đông Nam Bộ đến Tây Nguyên, Miền Trung, Miền Bắc và hình thành mạng
lưới tuyển chọn giống. Kết quả là đã xây dựng được cơ cấu bộ giống cao su địa
phương, có hiệu quả kinh tế ở nhiều nơi, các giống mới đã dần thay thế những giống

cũ trong diện tích cao su hàng năm.
Năm 1978, Viện cao su Việt Nam nhập 15 giống RRIC của Srilanka. Đến năm
1981, ngành cao su Việt Nam tiếp nhận một số giống mới sưu tập từ Nam Mỹ. Đồng
thời, nhiều nguồn giống mới tiến bộ được du nhập và trao đổi song phương với các
nước trồng cao su như Malaysia, Srilanka. Đó là nguồn giống quy cho công tác tuyển
chọn giống.
Năm 1982 – 1984, lai tạo trong Viện king tế kỹ thuật Việt Nam được 400 giống
mới kí hiệu LH, và đến năm 1987 đã nhập thêm 5 giống VM của Malaysia.
Tháng 7/1994, KS. Lê Mậu Tuý trình bày kết quả khảo nghiệm một số giống
nhập nội trên mạng lưới địa phương và đề xuất một số giống mới có triển vọng vào cơ
cấu giống khuyến cáo cho sản xuất đại trà trong giai đoạn 1994 – 1996.
Tháng 1/1996, Hội thảo và trình diện giống cao su đã được tổ chức tại Viện
nghiên cứu cao su Việt Nam. Báo cáo từ tổng kết tất cả các công ty cao su ở miền
Đông Nam bộ cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng bộ giống mới trong sản xuất,
tính ưu việt của một số giống cao su ưu tú được chọn lọc từ mạng lưới khảo nghiệm và
9


đề xuất cơ cấu bộ giống 1994 – 1996, đế làm cơ sở cho việc đưa bộ giống mới vào sản
xuất đại trà thích hợp cho từng vùng sinh thái, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Thành tựu kỹ thuật đạt được của ngành cao su trong những năm qua vừa là sự
đóng góp của Viện Kinh tế kỹ thuật cũng như những bộ giống cao sản cùng các biện
pháp nông học tiến bộ đúc kết từ những đề tài, công trình nghiên cứu và kinh nghiệm
sản xuất. nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho ngành cao su Việt Nam trong thời kì hội
nhậơp thì trong thời gian tới cần có biện pháp nâng cao năng suất mủ cao su, đồng thời
rút ngắn chu kì kinh tế song vẫn đảm bảo được sản lượng nâng cao hiệu quả của vốn
đầu tư và nhanh chóng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cung như
chế biến sản phẩm của cao su tự nhiên.
2.1.5 Tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Tỉnh Gia Lai đã quy hoạch tổng thể vùng phát triển cây cao su tập trung đến
năm 2015 với tổng diện tích từ 120.000 - 125.000 ha. Trên cơ sở đó, Gia Lai định
hướng đến năm 2020 sẽ tiếp tục tăng diện tích trồng cao su lên 130.000 - 135.000 ha.
Hiện nay trên toàn tỉnh có 76.700 ha và số diện tích còn lại theo quy hoạch sẽ
được triển khai thực hiện trên cơ sở chuyển đổi từ rừng nghèo tự nhiên và đất trống
lâm nghiệp. Phần lớn diện tích mở rộng trồng cao su trong những năm tới của Gia Lai
sẽ tập trung ở các huyện biên giới phía tây nam tỉnh như: huyện Đức Cơ, Chưprông, Ia
Grai, Chư Sê, Chưpảh... Một số vùng khác, nhất là địa bàn các huyện nằm ở phía
Đông Trường Sơn thì lại ít thuận lợi hơn và cần có những giải pháp hỗ trợ kèm theo
thì cây cao su mới phát triển tốt và đạt hiệu quả cao.
Đến nay, toàn tỉnh Gia Lai đã có gần 70 xã đăng ký tham gia dự án trồng cao su
tiểu điền với tổng diện tích đăng ký đến năm 2010 là 15.000 ha. Một số địa phương
nằm trong vùng chuyên canh cây cao su bà con đã tận dụng hết nương rẫy cũ, những
diện tích lâu nay trồng sắn, ngô, lúa cạn đã chuyển sang trồng cao su. Đã có 250 hộ
đồng bào Gia Rai ở 3 xã Ia Nan, Ia Lang và Ia KLa huyện Đức Cơ đã phá bỏ vườn tạp
để trồng 350 ha cao su trong năm nay. Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các công ty
cao su đứng chân trên địa bàn tỉnh cũng đang là cơ sở vững chắc cho dự án phát triển
cao su tiểu điền. Các công ty đã có nhiều việc làm thiết thực như: hỗ trợ nông dân khai
hoang, cung cấp giống, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc cây cho bà con... Những năm
10


gần đây cao su được giá nên nông dân trong tỉnh đã rất tích cực tham gia dự án. Các
huyện thuộc vùng cao su tập trung như: Chư Sê, Chưprông, Đắc Đoa, Đức Cơ... đã có
hàng ngàn hộ nông dân đăng ký trồng cao su tiểu điền, trong đó có tới 70% là đồng
bào dân tộc thiểu số. Dự án được triển khai từ năm 2000 thì đến tháng 8/2006 đã có
5.000 ha cao su tiểu điền, riêng năm 2006 toàn tỉnh đã trồng mới được 2.200 ha. Quy
mô bình quân mỗi hộ trồng 1,5 ha, nhiều hộ có trang trại cao su từ 5 đến 10 ha. Làng
Mra, xã K’Dang, huyện Đắc Đoa năm 2006 được chọn làm thí điểm với 50 hộ đồng
bào dân tộc BaNa trồng 100 ha cao su tiểu điền, tính cả chi phí hai khoang, trồng mới

và chăm sóc trong 6 năm mỗi ha hết 12 triệu đồng mà giá trị vườn cây tính đến năm
2006 đã là hơn 100 triệu đồng/ha. (nguồn: .).
2.1.6 Tình hình phát triển cây cao su tại huyện Chư Sê
a) Tình hình phát triển cao su của huyện Chư Sê đến tháng 5/2010:
Tổng diện tích mà huyện thực hiện được là 7.836,37 ha, trong đó Công ty cao
su Chư Sê chiếm 5.724,17 ha, Nông trường cao su B’Ngoong thuộc Công ty cổ phần
cao su Mang Yang 1.660 ha. Cao su tiểu điền chiếm 452,2 ha, bao gồm các xã như
IaBlang: 15,5 ha; IaKo: 70 ha; IaHlốp: 5,6 ha; AlBă: 12,2 ha; KongH’Tok: 1,6 ha;
IaGlai: 17,4 ha; B’Ngoong: 52 ha; IaTiêm: 28 ha; xã Dun: 9,9 ha; Chư Pơng: 145 ha;
BarMaih: 95 ha.
Huyện định hướng đến năm 2015 việc quy hoạch và phát triển cao su trên địa
bàn, quy hoạch cao su đại điền 5.076,79 ha, trong đó diện tích rừng nghèo tự nhiên
4.344 ha, diện tích đất trống là 732,4 ha.
b) Tình hình phát triển cao su của Công ty cao su Chư sê.
- Năm 2008 diện tích của công ty là 5.783,68 ha, sản lượng đạt 10.388 tấn.
- Năm 2009 diện tích cao su của công ty là 5.783,68 ha, nhưng sản lượng chỉ
đạt 9.018 tấn, nguyên nhân chính của việc sản lượng giảm là do bị ảnh hưỏng của con
bão số 9 và số 11. Trong năm 2009, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng
tài chính toàn cầu và thiệt hại do bão nhưng Công ty vẫn đạt doanh thu 392,2 tỉ đồng,
xuất khẩu trực tiếp 5.866 tấn, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt trên
5,4 triệu đồng/người/tháng, nộp ngân sách Nhà nước trên 24 tỉ đồng. Năm 2010, Công
ty phấn đấu đưa vào khai thác 5.993 ha với sản lượng khai thác 9.300 tấn, tổng doanh
thu 342,83 tỉ đồng
11


- Năm 2010 diện tích của công ty là 5.993,68 ha (mở mới thêm 210,71 ha).
Công ty dự kiến trong năm 2010 sản lượng sẽ đạt 9.300 tấn, sản lượng giảm cũng do
chưa khắc phục được sự cố của hai cơn bảo số 9 và số 11 (năm 2009).
Sản lượng của 10 tháng đầu năm 2010.

+ Quý 1: Kế hoạch: 920 tấn, thực hiện được 589 tấn.
+ Quý 2: Kế hoạch: 1.840 tấn, thực hiện được 1.826 tấn.
+ Quý 3: Kế hoạch: 2.760 tấn, thực hiện được 3.317 tấn.
+ Quý 4: Kế hoạch: 3.680 tấn, trong tháng 10 đạt được 1067 tấn.
2.2 Đặc diểm sinh học, sinh thái của cây cao su
2.2.1 Đặc điểm sinh học
Đặc tính thực vật học là một yếu tố quan trọng liên quan đến sinh trưởng, phát
triển, cũng như năng suất của cây. Mỗi dòng vô tính có một đặc trưng thực vật học
riêng và yếu tố này quyết định khả năng hấp thu dinh dưỡng, khả năng quang hợp,
chống đổ ngã và nhiều yếu tố khác. Do đó, nó ảnh hưởng đến khả năng sing trưởng và
cho năng suất của mỗi dòng vô tính. Cây cao su (Hevea brasiliensis) có một số đặc
tính thực vật học như sau:
a) Thân: thân gỗ, to, hình trụ, gốc hơi phình ra, thân cây mọc thẳng, ít khi cong
và nghiêng, bắt đầu phân cành ở độ cao từ 2 – 2,5 m. Sau khi cạo mủ được vài năm,
chiều cao và đường kính thân tăng rất nhanh, từ 16 – 20 tuổi thì sự tăng trưởng đó
chậm lại, sau đó cây ngừng tăng trưởng hẳn và già đi. Mùa khô cây tăng trưởng chậm
về chiều cao và đường kính vanh thân, về mùa mưa cây tăng trưởng nhanh, lá xanh
mượt. Cây non trung bình mỗi tháng mọc được một tầng lá mới (Theo Nguyễn Khoa
Chi, 1985. Cây cao su – kỹ thuật trồng mới, khai thác và chế biến. Trang 39.).
b) Rễ: rễ cao su cũng như rễ các cây gỗ khác, có 2 loại rễ là rễ cọc và rễ bàng.
* Rễ cọc (rẽ cái, rễ trụ): nhằm đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp cây
chống đỏ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ các lớp đất sâu. Rễ cọc cây cao
su phát triển rất sâu, nhất là khi gặp đất có cấu trúc tốt (sâu trên 10 m).
* Rễ bàng (rễ hấp thụ): hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ
bàng cao su nằm trong lớp đất mặt, cụ thể là:
+ 50% ở lớp đất sâu từ 0 – 7,5 cm, đặc biệt ở các loại đất nghèo, kém tươi xốp,
70% rễ bàng tập trung ở độ sâu này.
12



+ 80 – 85% số lượng rễ bàng ở lớp đất sâu từ 0 – 30 cm.
+ 10 – 15% số lượng rễ bàng tập trung ở lớp đất sâu từ 30 – 40cm.
- Trên các giống cây sinh trưởng mạnh, trọng lượng rễ bàng nhiều hơn trên các
cây sinh trưởng yếu.
- Hệ thống rễ bàng phát triển theo mùa, tối đa vào thời gian cây ra lá non, sau
thời gian cây rụng lá qua đông và ở mức tối thiểu vào giai đoạ lá già trước khi rụng.
- Lúc cây trưởng thành, trọng lượng toàn bộ rễ cao su chiếm 15% trọng lượng
toàn cây.
(Nguồn: Học phần cây cao su, 2008. Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ
Chí Minh, trang 4.).
c) Lá: lá cao su là lá kép bao gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi
trưỏng thành, lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá được
gắn với cuống một góc gần 1800. Cuống lá dài khoảng 15 cm, mảnh khảnh. Các lá chét
có hình bầu dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối phiến lá, nơi gắn vào cuống lá bằng
một cọng lá ngắn có tuyến mật, tuyến mật chỉ có trong giai đoạn lá non, vừa ổn định.
Máu sắc, hình dáng và kích thước lá thay đỏi tuỳ theo giống. Lá cao su tập trung thành
từng tầng, để hình thành một tầng lá, trong điều kiện khí hậu của Việt Nam vào mùa
mưa cần 25 đến 35 ngày, như vậy bình quân một tháng cây cao su chỉ hình thành được
một tầng lá; vào mùa nắng thì có thể cần đến 40 – 50 ngày mới có được một tầng lá.
Cây có hiện tượng rụng lá qua đông, lá rụng toàn bộ và sau đó nảy lộc, phát triển bộ lá
mới. Trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam thì cây rụng lá từ cuối tháng 12 đến tháng 02
năm sau, ở Tây Nguyên và miền trung thì cây cao su rụng lá sớm hơn.
Những nghiên cứu ở Mã Lai cho thấy rằng hiện tượng quang hợp ở lá cao su
chỉ bắt đầu khi lá phát triển được một tuần, cường độ quang hợp tăng dần đến mức tối
đa khi lá được 25 – 30 ngày tuổi, sau đó giảm dần và đến 50 – 60 ngày tuổi thì đạt
mức ổn định. Chỉ số diện tích lá (diện tích lá/đơn vị diện tích đất) gia tăng nhanh và
đạt mức tối đa khi cây đã 50 - 60 thánh tuổi, lúc này tán lá cây đã che phủ toàn bộ mặt
đất và kéo dài cho dến tháng thứ 81 thì giảm dần.
d) Vỏ: về cấu tạo và chức năng hoạt động có thể chia vỏ cây cao su thành ba
lớp như sau:


13


- Tầng mộc thiêm: còn gọi là lớp da mẹ, là lớp ngoài cùng của vỏ bao gồm các
tế bào chết nên thường cứng, xù xì. Đây là lớp có chức năng bảo bảo vệ cho những lớp
bên trong.
- Lớp trung bì: còn gọi là lớp da cát, có thể phân biệt thành hai lớp
+ Lớp ngoài da cát thô: có nhiều tế bào đá
+ Lớp trong da cát nhuyễn: số tế bào đá ít và nhỏ hơn lớp ngoài, có chứa một ít
ống mủ, tuy nhiên các ống mủ này ít hoạt động nên lớp vỏ này chứa rất ít mủ
- Lớp nội bì: còn gọi là lớp da lụa, cấu tạo bởi tế bào libe (ống sàng và sợi libe),
các hệ thống ống mủ và rất ít tế bào đá. Đặc điểm chinh của lớp nội bì là có chứa rất
nhiều ống mủ và các ống mủ xếp khít nhau thành từng hàng, càng sát tượng tấng ống
mủ càng nhiều, càng non trẻ càng chứa nhiều ống mủ.
e) Tượng tầng: là tầng phát sinh libe mộc, là cơ quan sản xuất ra các tế bào non
của thân cây. Tượng tầng trong lớp vỏ cây cao su hoạt động rất mạnh và liên tục, sản
xuất đều đặn các mô non theo hình đồng tâmvà lần lượt cứ một lớp tế bào bên trong
(phần gỗ) rồi một lớp tế bào bên ngoài (phần vỏ). Sau đó, các mô non sẽ chuyển hoá
dần để tạo nên các tế bào có cấu tạo đặc biệt của lớp gỗ, nhất là lớp vỏ. Tượng tầng có
vai trò quyết định đến sự tăng trưởng của cây.
(Nguồn: bài giảng Học phần cây Cao Su, 2008. Trang 9).
f) Ống mủ: đối với hạt cao su,ống mủ chỉ có ở cây mầm nhưng khi cây non phát
triển được 04 ngày thì ống mủ xuất hiện trong tất cả các phần thực vật của cây, tuy
nhiên chỉ có các ống mủ ở lớp vỏ trên thân cây từ gốc đến nơi phân cành là quan trọng
nhất vì chính các ống mủ này sẽ cho sản phẩm quan trọng là mủ cao su thông qua
động tác cạo mủ (thu hoạch mủ).Ống mủ được tạo nên từ một phần của các tế bào libe
chuyên hoá mà thành. Các ống mủ xếp hơi nghiêng ở trên xuống thấp, từ phải sang trái
tạo thành góc từ 2,10 đến 7,10 so với đường thẳng đứng. Độ nghiêng của ống mủ là một
đặc tính của giống cây cao su, và số lượng ống mủ tăng theo tuổi cây, tuy nhiên nó còn

phụ thuộc vào đặc tính giống, mật độ trồng, chế độ dinh dưỡng và đất trồng, bình quân
mỗi năm cây cao su tạo được 1,5 đến 2,5 vòng ống mủ.
g) Hoa: hoa cao su là hoa đơn tính đồng chu, hình chuông nhỏ, có màu vàng
nhạt. Trên mỗi phát hoa, các hoa cái và hoa đực không chín cùng một lúc mà thường
thì hoa đực chín trước một ngày sau khi hoa tàn, hoa cái chín muộn hơn và tàn sau 03
14


– 05 ngày, do đó trường hợp tự thụ phấn trên một phát hoa hầu như không xảy ra. Hoa
thụ phấn chủ yếu nhờ vào côn trùng, tỉ lệ đậu trái trong tự nhiên là rất thấp, thường
dưới 3%.
(Theo Nguyễn Thị Huệ, 1997. Cây cao su – Kiến thức tổng quát và kỹ thuật nông
nghiệp.).
Một số kết quả:
- Heusser cho biết, để có được một hạt cao su thì cần phải có 72 hoa cái và
4.320 hoa đực, với mỗi hoa đực có thể sản xuất 1.000 hạt phấn thì chỉ có một hạt phấn
trong số 1,5 triệu hạt phấn được dùng để thụ phần.
- Kết quả ở Puerto Rico cho thấy chỉ có 5% hoa cái cho hạt, ở Mã Lai thì tỉ lệ
này còn thấp hơn, chỉ có 0,2 – 1,6%.
(Nguồn: Bài giảng Học phần cây cao su,2008. Trang 8.).
h) Quả: quả cao su hình tròn, hơi dẹp, có đường kính từ 0,3 – 0,5 cm, quả nang
có 03 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt và trong thực tế hiếm thấy quả cao su nào có ít hơn
03 hạt. Vỏ ngoài của quả khi còn non có màu xanh, chứa nhiều mủ, khi quả già thì vỏ
quả khô và có màu vàng nhạt. Vỏ quả được cấu tạo bằng nhiều lớp tế bào trong đó có
03 lớp tế bào lignin cơ học, khi quả chín các lớp lignin cơ học này hoạt động khiến vỏ
quả vỡ mạnh theo đường giữa của mỗi ngănvà có khi phóng hạt xa tới 15 m. Quả cao
su vỡ nhiều vào lúc thời tiết khô hanh. Khi hình thành, phát triển được 12 tuần thì quả
đạt kích thước lớn nhất, 16 tuần vỏ quả đã hoá gỗ và đến 19 – 20 tuần thì quả chín.
i) Hạt: có hình hơi dài hoặc hình bầu dục, độ dài của hạt thay đổi từ 0,2 – 3,5
cm, trọng lượng hạt từ 3,5 – 6,0 g, bình quân 4,878 g/hạt, như vậy 1kg hạt chứa trung

bình từ 200 – 250 hạt. Hạt có hai mặt rõ rệt: mặt bụng thưòng phẳng, mặt lưng thì
cong và lồi lên. Lớp vỏ bên ngoài hạt láng, màu nâu nhạt hay đậm hoặc màu vàng
đậm, bên trên có các vân màu đậm hơn. Kích thước, hình dáng, màu sắc hạt cao su
thay đổi nhiều tuỳ vào từng giống cây và cũng là một trong những đặc điểm để nhận
dạng giống cao su. Vỏ hạt cúng và ở đầu có lỗ nảy mầm.
Khi mới rụng, hạt có ẩm độ từ 36 – 38%, khi tồn trữ thì ẩm độ hạt tụt dần và
khi ẩm độ xuống dưới 15% thì hạt không nảy mầm được nữa. Trong trường hợp cần
giữ hạt một thời gian để trồng, có thể tồn trữ hạt theo 02 cách: giữ hạt ở nhiệt độ thấp
(khoảng 040C) thì hạt vẫn cho nảy mầm tốt sau 04 tháng, hoặc cho hạt vào bao nilon
15


có trộn lẫn với mạt cưa độ ẩm khoảng 10%) hoặc than đá bột (có ẩm độ khoảng 20%)
thì có thể tồn trữ từ 02 – 03 tháng. Bên trong vỏ hạt có nhân hạt (gồm phôi nhũ và cây
mầm).
Phôi nhũ chiếm hầu hết diện tích nhân và chiếm 50 – 60% trọng lượng hạt, có
cấu tạo chủ yếu là chất dự trữ, trong đó dầu cao su chiếm 10 – 15% trọng lượng hạt.
2.2.2 Điều kiện sinh thái
Do nguồn gốc của cây cao su từ vùng nhiệt đới (Amazone, Nam Mỹ) cho nên
khi trồng để cây cao su tăng trưởng nhanh, khỏe cho sản lượng cao cần chọn các vùng
trồng có điều kiện sinh thái thích hợp.
a) Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25
đến 300C, trên 400C cây khô héo, dưới 100C cây có thể chịu đựng trong một thời gian
ngắn, nhưng nếu kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá bị héo và rụng, chồi ngọn ngưng
tăng trưởng, đối với cao su kiến thiết cơ bản thì thân cây sẽ bị nứt nẻ, xì mủ. Nhiệt dộ
thấp dưới 50C kéo dài sẽ làm cây cao su bị chết. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt
mức tối đa, nhiệt độ mát dịu vào buổi sáng sớm (từ 1 – 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất
mủ cao nhất. Hiện nay các vùng trồng cao su trên thế giới phần lớn là những vùng khí
hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân hàng năm 26 – 300C và biên độ nhiệt trong ngày là
7 – 80C.

b) Lượng mưa: mưa là một yếu tố quan trọng đối với sự sinh trưởng và cho
năng suất mủ của cây cao su. Cao su có thể trồng ở những vùng đất có lượng mưa từ
1500 – 2000 mm/năm. Tuy vậy, đối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1500
mm/năm thì lượng mưa phải được phân bố đều trong năm, đất phải có khả năng giữ
nước tốt (thành phần sét là 25%). Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây
cao su cần có lượng mưa 1800 – 2000 mm/năm.
Ở Miền Nam Việt Nam, với hai mùa mưa nắng rõ rệt, và mùa khô cây cao su có
sản lượng thấp, sinh trưởng kém. Nhưng vào mùa mưa, chế độ mưa ở Miền Nam đặc
biệt là miền Đông Nam Bộ rất thích hợp cho sự phát triển của cây cao su.
(theo Nguyễn Khoa Chi, 1985. Cây cao su – Kỹ thuật trồng mới, khai thác và chế
biến, trang 38.).
c) Gió: gió nhẹ 1- 2 m/giây có lợi cho cây cao su, giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Kinh nghiệm tại
16


×