Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO VẤN ĐỀ XẢ RÁC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS THUỘC ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO
VẤN ĐỀ XẢ RÁC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS
THUỘC ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH

Họ và tên sinh viên: ĐỖ THỊ XUÂN HÀ
Ngành:QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH
THÁI
Niên khoá: 2007-2011

Tp.HCM, tháng 07/2011


GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO VẤN ĐỀ
XẢ RÁC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS THUỘC ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH

Tác giả

ĐỖ THỊ XUÂN HÀ

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Quản lý môi
trường và Du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Trần Đình Lý


i


CẢM TẠ
Để có ý tưởng thực hiện luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
thầy
Trần Đình Lý, người đã truyền đạt kiến thức qua môn học Marketing và là người
hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời biết tỏ lòng tri ân đến các thầy cô khoa Tài Nguyên Môi Trường
của trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã dạy dỗ, dẫn dắt em trong suốt
bốn năm học tập tại trường để trở thành một kỹ sư môi trường có kiến thức chuyên
môn đủ rộng bước vào một môi trường năng động mới.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các anh, chị làm việc tại phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Quận Bình Thạnh đã giúp đỡ
em trong quá trình tìm kiếm số liệu và cung cấp thông tin có liên quan đến số
trường, số học sinh tại quận Bình Thạnh. Các anh, chị còn truyền đạt những kinh
nghiệm, tài liệu quý báu trong suốt thời gian em thực tập để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy cô và các em học sinh của các
trường Trung học cơ sở thuộc quận Bình Thạnh đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để
em có thể thu thập thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Cuối cùng, em tỏ lòng biết ơn sâu sắc và yêu thương nhất đến ba mẹ; người thân

bạn bè là những người đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và cũng là
những người đem lại cho em niềm tin, niềm tự hào trong cuộc sống.

ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Giải pháp truyền thông marketing cho vấn đề xả rác của
học sinh các trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Thạnh” được tiến hành tại các
trường Trung học cơ sở thuộc quận Bình Thạnh, thời gian từ ngày 1 tháng 3 năm
2011 đến ngày 30 tháng 4 năm 2011.
Kết quả thu được:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Trong những năm gần đây, vấn đề ô
nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Số lượng rác thải được vứt bừa bãi ra đường
phố đang là một con số không nhỏ. Trong đó, khối lượng rác mà các em học sinh
vứt bỏ ra đường phố hằng ngày là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô
nhiễm môi trường.
Nghiên cứu cho thấy có rất nhiều các em học sinh quan tâm đến vấn đề môi
trường và nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống hằng
ngày. Tuy nhiên, đa số các em học sinh các trường Trung học cơ sở thuộc địa bàn
quận Bình Thạnh chưa thật sự chú ý đến hành vi vứt rác của mình. Các em không
bỏ rác đúng nơi quy định, vẫn thản nhiên vứt rác ra vỉa hè. Bên cạnh đó, công tác
tuyên truyền, quảng cáo cho môi trường, đặc biệt là việc cấm xả rác chỉ được thực
hiện qua loa, không ai kiểm soát và vẫn chưa được chú trọng.
Cần thiết phải có các biện pháp tuyên truyền, các mẫu quảng cáo nhằm nâng
cao nhận thức, thái độ của các em về tầm quan trọng của việc vứt rác đúng nơi quy
định. Từ đó, thay đổi hành vi của các em góp phần trong công tác bảo vệ môi
trường.
iii


Rác thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Việc giải quyết lượng rác thải sinh hoạt mà các em vứt bừa bãi ra đường phố

là một yêu cầu bức thiết và quan trọng, cần sự tham gia của chính bản thân các em.
Đồng thời cần phi có sự tham gia của các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo. Bên
cạnh đó, cũng cần có sự phối hợp của các cơ quan chức năng (Sở Giao thông công
chánh, Sở Tài nguyên môi trường).
Chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến môi trường, nâng cao các biện pháp
tuyên truyền, thiết kế và dàn dựng những mẫu quảng cáo ấn tượng mà vẫn truyền
đạt được đầy đủ nội dung. Các em cần phải thay đổi thái độ và hành vi để phù hợp
cuộc sống đô thị đang thay đổi từng ngày, từng giờ, đưa đất nước Việt Nam trở
thành một trong những nước sạch trên thế giới.

iv


MỤC LỤC
Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv


Danh sách các chữ viết tắt

v

Danh sách các hình

vi

Danh sách các bảng

vii

Chương 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
I.

Đặt vấn đề:.............................................................................................................1

II. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................2
III. Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................................2
III.1. Thời gian: .........................................................................................................2
III.2. Địa điểm: .........................................................................................................2
III.3. Phiếu khảo sát: .................................................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................3
V.1. Ý nghĩa khoa học: ................................................................................................5
V.2. Ý nghĩa thực tiễn:.................................................................................................5
VI. Kết cấu đề tài: ........................................................................................................5
Chương 2: TỔNG QUAN .............................................................................................6
I.

Tổng quan về địa bàn nghiên cứu: quận Bình Thạnh: ..........................................6

I.1. Vị trí địa lý: ........................................................................................................6
I.2. Lịch sử hình thành: .............................................................................................8
I.3. Kinh tế: ...............................................................................................................8
I.4. Văn hóa:..............................................................................................................9
I.5. Giáo dục: ............................................................................................................9
I.6. Du lịch: .............................................................................................................10

II. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu: .....................................................................10
v


II.1. Môi trường: .....................................................................................................10
II.2. Marketing: .......................................................................................................11
III. Các khái niệm: .....................................................................................................12
III.1. Rác thải sinh hoạt: .........................................................................................12
III.2. Xả rác: ............................................................................................................12
III.3. Nhận thức:......................................................................................................12
III.4. Thái độ: ..........................................................................................................12
III.5. Hành vi: .........................................................................................................12
III.6. Quảng cáo: .....................................................................................................13
III.7. Truyền thông marketing: ...............................................................................13
Chương 3: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ XẢ RÁC CỦA HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG THCS THUỘC ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH ................................14
I.

Hiện trạng môi trường tại các trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Thạnh: ..15

II. Nguồn gốc rác thải và nguyên nhân dẫn đến hành vi “xả rác bừa bãi” của học
sinh: ............................................................................................................................16
III. Thành phần rác thải: ............................................................................................18

IV. Thực trạng vấn đề xả rác của học sinh: ...............................................................19
Chương 4: NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ...........................................21
I.

Phân tích thị trường và lựa chọn thị trường: .......................................................21
I.1. Phân tích thị trường: .........................................................................................21
I.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu: ..........................................................................22

II. Phân khúc đối tượng:...........................................................................................23
III. Xây dựng chiến lược: ..........................................................................................24
III.1. Sản phẩm: ......................................................................................................26
III.2. Hệ thống kênh phân phối: ..............................................................................30
IV. Chiến lược hiện đại dành riêng tiếp cận với lứa tuổi teen: .................................35
IV.1. Điện ảnh.........................................................................................................35
IV.2. Âm nhạc: .......................................................................................................36
IV.3. Vũ hội: ...........................................................................................................37
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................38
I.

Công tác xây dựng nguồn quỹ:............................................................................38

II. Dự kiến tiến độ thực hiện: ...................................................................................38
vi


II.1. Thiết kế: ..........................................................................................................38
II.2. Xây dựng các chương trình và quảng bá đồng bộ: .........................................39
II.3. Đưa vào thử nghiệm và kiểm tra:....................................................................39
II.4. Thu thập thông tin phản hồi: ...........................................................................40
III. Đánh giá chiến lược: ...........................................................................................41

III.1. Rác thải: .........................................................................................................41
III.2. Con người: .....................................................................................................42
Chương 6: KẾT LUẬN ...............................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................47
PHỤ LỤC .....................................................................................................................49

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS

: Trung học cơ sở

TP

: Thành phố

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

WTO (World Trade Organization)

: Tổ chức Thương mại Thế giới

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính quận Bình Thạnh

DANH SÁCH CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Nhận thức về môi trường.
Bảng 3.2: Nguyên nhân dẫn đến hành vi “vứt rác bừa bãi” của học sinh.
Biểu đồ 3.3: Thành phần rác thải.
Bảng 4.1: Nguồn cung cấp thông tin và sự ảnh hưởng của chúng tới các em.
Bảng 4.2: Những biện pháp hạn chế hành vi xả rác của các em.
Bảng 4.3: Kiến thức về rác thải của các em học sinh.

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Rác thải xuất hiện khi con người có mặt trên trái đất. Con người đã khai thác
và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời sống của mình,
đồng thời thải ra rác thải. Khi đó, sự thải bỏ các rác thải từ hoạt động của con người
không gây ra các vấn đề ô nhiễm trầm trọng, do số lượng dân cư còn thấp. Đồng
thời, diện tích đất tự nhiên còn rộng lớn, nên khả năng đồng hóa rác thải tốt, do đó
không gây tổn hại đến môi trường.
Khi xã hội phát triển, con người sống tập hợp thành các nhóm, bộ lạc, cụm
dân cư… thì sự tích lũy rác thải trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng đối
với cuộc sống của con người. Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, nhu cầu
tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn, những điều đó tạo điều kiện
kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng phát triển nhanh
chóng, nâng cao mức sống chung của xã hội. Mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn
rác thải bao gồm: rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải nông
nghiệp, rác thải xây dựng... Hơn thế nữa, thực phẩm thừa và các loại rác thải khác bị

thải bỏ bừa bãi khắp nơi trong các thị trấn, đường phố, trục lộ giao thông, các khu
trống… đã tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển các loài gặm nhấm
và các sinh vật ký sinh.
Điều tôi quan tâm và nhấn mạnh trong bài báo cáo này là: rác thải sinh hoạt.
Hàng năm Việt Nam tạo ra hơn 15 triệu tấn rác, trong đó rác thải sinh hoạt chiếm
khoảng 12,8 triệu tấn.
Song song quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành giáo dục ngày nay được
nhà nước đặc biệt quan tâm hàng đầu, số lượng học sinh sinh viên có cơ hội học tập
nghiên cứu trên tất cả các lĩnh vực ngày càng gia tăng trong những năm qua. Quận
Bình Thạnh hiện đang là một trong những địa bàn dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục
với nhiều trường chuyên và đạt chuẩn quốc gia của thành phố. Lượng học sinh tập
trung tại khu vực địa bàn quận ngày càng gia tăng. Vì thế, lượng rác phát thải hằng
1


ngày sẽ là một con số không nhỏ. Trong khi đó, công tác giáo dục môi trường tại
các trường thuộc địa bàn quận vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó thúc đẩy tôi thực
hiện đề tài: “Giải pháp truyền thông marketing cho vấn đề xả rác của học sinh các
trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Thạnh”, góp phần vào việc nâng cao công
tác giáo dục môi trường cho các em học sinh THCS.
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
− Tìm hiểu lí do vì sao các em học sinh lại có hành vi vứt rác bừa bãi, không
đúng nơi quy định.
− Qua đó, đánh giá ý thức của học sinh với việc xả rác bừa bãi.
− Chỉ ra những tác động của nó ảnh hưởng đến môi trường, xã hội và cảnh
quan xung quanh nơi các em vứt rác.
− Những phương hướng, biện pháp nhằm giúp các em học sinh có ý thức tích
cực hơn nữa đối với môi trường.
I.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I.3.1 Thời gian

Từ tháng 3 năm 2011 đến hết tháng 4 năm 2011
I.3.2 Địa điểm
− Trường THCS Lê Văn Tám (Phan Đăng Lưu, quận Bình Thạnh).
− Trường THCS Hà Huy Tập (Phan Đăng Lưu, quận Bình Thạnh).
− Trường THCS Trương Công Định (Đinh Tiên Hoàng, quận Bình Thạnh).
− Trường THCS Nguyễn Văn Bé (Nguyễn Văn Đậu, quận Bình Thạnh).
− Trường THCS Lam Sơn (Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thạnh).
− Trường THCS Yên Thế (Lê Quang Định, quận Bình Thanh).
− Trường THCS Bình Lợi Trung (Nơ Trang Long, quận Bình Thạnh).
I.3.3 Phiếu khảo sát
Số lượng phiếu phát ra: 120 phiếu. Cụ thể:
− Khối 6: 30 phiếu.
− Khối 7: 30 phiếu.
− Khối 8: 30 phiếu.
− Khối 9: 30 phiếu.

2


Số lượng phiếu thu vào: 120 phiếu.
I.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được thực hiện nhằm nắm bắt nhận thức, thái độ và hành vi
của các em học sinh các trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Thạnh. Các phương
pháp được áp dụng để thực hiện nội dung này bao gồm:
I.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống có hiệu quả rất lớn trong việc
thu thập trực tiếp số liệu thông tin ban đầu với độ tin cậy và chính xác cao trong địa
bàn nghiên cứu từ việc quan sát các thành phần, yếu tố; các sự vật, sự việc; các
hoạt động của các em học sinh… tại nơi cần khảo sát nhưng hạn chế về thời gian
và điều kiện nên việc khảo sát bị giới hạn.

Phương pháp quan sát thực địa giúp chúng ta nhận biết một cách thực tế sinh
động về hiện trạng rác thải tại địa bàn quận, môi trường học tập của các em và những
tác động về hành vi xả rác bừa bãi của các em vào tự nhiên và môi trường. Nhưng
điểm yếu của phương pháp này là không biết lí do tại sao xảy ra hiện trạng đó và bị
giới hạn về không gian và thời gian, số lượng các em học sinh được khảo sát. Bù
lại, việc khảo sát thực địa giúp cho tôi nắm rõ tình hình thực tế tại các trường THCS
thuộc địa bàn quận Bình Thạnh để đưa ra những đề xuất phù hợp nhất.
I.4.2. Phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu
Được áp dụng đầu tiên trong quá trình làm đề tài, thu thập, chọn lọc thông tin
theo nội dung đề tài, yêu cầu cần tìm hiểu và sắp xếp theo từng đề mục, so sánh, đối
chiếu và xử lý.
I.4.3. Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu, số liệu
Nghiên cứu tài liệu, tổng hợp tài liệu từ các nguồn tài liệu chính sau: các báo
cáo và công trình nghiên cứu trước đây, các tài liệu có sẵn được đăng tải trên mạng
internet.
Dựa trên cơ sở tổng hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được, tiến hành
phân tích các dữ liệu để nhân định đánh giá về một số sản phẩm truyền thông
marketing đã có và hiện trạng hành vi xả rác bừa bãi cũng như nguyên nhân dẫn đến
hành vi ấy. Đồng thời đề xuất một số ý tưởng, định hướng hành vi xả rác của các
em học sinh THCS thuộc quận Bình Thạnh.
3


I.4.4. Phương pháp điều tra xã hội học (phỏng vấn - bảng câu hỏi)
Đây là phương pháp quan trọng nhất trong quá trình thực hiện khóa luận.
Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện thông qua 3 bước: xác định đối tượng
điều tra, xây dựng phiếu điều tra ( đính kèm trong phần phụ lục) , tiến hành và điều tra
thông qua phát phiếu câu hỏi kết hợp phỏng vấn- phân tích kết quả điều tra.
Đối tượng điều tra: Nhóm đối tượng nhắm tới là những em học sinh các
trường THCS, giáo viên và phụ huynh học sinh.

Đối với các em học sinh: Được thực hiện bằng bảng câu hỏi về hai mảng
thong tin rõ rệt là môi trường và các sản phẩm truyền thông marketing. Những nhận
thức và ý kiến khách quan của các em là nguồn thông tin quý báu giúp tôi nhận diện
những ưu điểm và những mặt tồn tại trong các sản phẩm truyền thông nói chung tại
đây.
Do việc thu thập thông tin và thực hiện đề tài của tôi chỉ trong khoảng thời
gian gần 2 tháng (tháng 05 và tháng 06 năm 2011), trong thời điểm này, số lượng
các em đến trường không còn nhiều nữa nên tôi chọn ngẫu nhiên mỗi trường
khoảng 20 em, tiến hành phát phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn trực tiếp.
S

Đối tượng

Mục đích

Hình thức

TT
1

Học sinh các
trường THCS

2

Giáo viên

Biết được nhận thức về môi
trường và cách tiếp cận các sản


-

Phát phiếu

điều tra.

phẩm truyền thông về xả rác bừa

-

Phỏng vấn .

bãi.

-

Trao đổi trực

Nắm rõ về tình hình môi trường

tiếp từng đối tượng.

trong trường lớp, các phong trào về
môi trường.
3

Phụ huynh
học sinh

Biết được con em mình có hay

xả rác bừa bãi không.

4

Phỏng vấn và
trao đổi trực tiếp.


I.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
I.5.1 Ý nghĩa khoa học
− Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
theo cách hiểu
− Thông qua những khía cạnh nghiên cứu, việc thực hiện đề tài nhằm thu thập
những thông tin về nhận thức, thái độ của học sinh trong vấn đề xả rác
− Thông qua việc xử lý, phân tích dựa trên số liệu thu thập từ cuộc khảo sát
thực tế cho thấy thực trạng vấn đề xả rác của các em học sinh
− Từ đó, giúp các em xây dựng một thái độ nghiêm túc, biết quan tâm môi
trường và bảo vệ môi trường.
I.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
− Việc nghiên cứu đề tài là cơ hội để tôi được thực tập và hiểu rõ hơn về hoạt
động marketing xã hội
− Cung cấp những thong tin, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của
các em trong việc bảo vệ môi trường
− Đề tài mang tính chất thăm dò nhận thức và thái độ của các em về vấn đề xả
rác, gây ô nhiễm môi trường
I.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 6 chương:
Chương 1: Mở đầu gồm có các nội dung



Đặt vấn đề



Mục đích và phạm vi nghiên cứu



Phương pháp nghiên cứu



Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn

Chương 2: Tổng quan gồm các khái niệm và tổng quan về


Địa bàn nghiên cứu: quận Bình Thạnh



Lĩnh vực nghiên cứu: Môi trường và Marketing

Chương 3: Thực trạng về vấn đề xả rác của học sinh các trường THCS thuộc
địa bàn quận Bình Thạnh gồm nội dung: nguồn gốc, thành phần rác thải và thực
trạng vấn đề xả rác của học sinh.

5



Chương 4: Nội dung và công tác xây dựng gồm có các nội dung:


Phân tích thị trường và lựa chọn thị trường



Phân khúc đối tượng



Xây dựng chiến lược truyền thông



Xây dựng chiến lược hiện đại dành riêng tiếp cận lứa tuổi teen

Chương 5: Kết quả nghiên cứu gồm 3 nội dung:


Công tác xây dựng nguồn quỹ



Tiến độ thực hiện



Đánh giá chiến lược


Chương 6: Kết luận

6


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
II.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU: QUẬN BÌNH THẠNH
Diện tích : 2.076 ha
Dân số : 464.397 người
Dân tộc : 21 dân tộc, đa số là người Kinh
Quận Bình Thạnh là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Quận
Bình Thạnh được cho là điểm đầu mối giữa quốc lộ 1A và 13, nơi có Bến xe Miền
Đông; là cửa ngõ cho tuyến Đường sắt Bắc - Nam vào thành phố này
II.1.1 Vị trí địa lý
Bình Thạnh nằm ở hướng đông của thành phố, phía nam giáp quận 1, phía tây
giáp các quận 3, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp, phía đông giáp sông Sài Gòn (bên
kia sông là quận Thủ Đức). Diện tích là 2.056 ha. Cùng với sông Sài Gòn các kinh
rạch: Thị Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc... đã tạo thành
một hệ thống đường thủy đáp ứng lưu thông cho xuồng, ghe nhỏ đi sâu vào các khu
vực trên khắp địa bàn Bình Thạnh, thông thương với các địa phương khác.

7


Hình 2.1. Bản đồ quận Bình Thạnh
II.1.2 Lịch sử hình thành
Quận Bình Thạnh nằm ở vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Kênh
Thanh Đa được khởi đào vào năm 1897 đã biến bán đảo Thanh Đa–Bình Quới trở
thành “vùng sâu” có 3 mặt giáp với sông. Hiện nay, bán đảo Thanh Đa–Bình Quới

xinh đẹp với khí hậu tươi mát là một khu du lịch nổi tiếng ở nơi này.
Năm 1975, quận Bình Thạnh được thành lập trên cơ sở 2 xã Bình Hòa và
Thạnh Mỹ Tây của quận Gò Vấp thuộc tỉnh Gia Định, quận có 28 phường được
đánh số từ 1 đến 28. Sau hai lần sáp nhập phường (năm 1982 và năm 1988) hiện
Quận Bình Thạnh còn lại 20 phường.
II.1.3 Kinh tế
Từ thuở khai hoang lập ấp cho đến khi nhà Nguyễn trực tiếp cai quản, nông
nghiệp lúa nước là ngành kinh tế chủ yếu của cư dân Bình Hoà - Thạnh Mỹ Tây,
bên cạnh chăn nuôi và đánh cá.
Dưới thời Pháp thuộc, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo. Nhưng do ở
vị trí địa lý thuận lợi có nhiều đường giao thông thủy bộ quan trọng lại ở trung tâm
8


tỉnh lỵ. Gia Định, thủ công nghiệp, thương nghiệp lại có điều kiện phát triển và mở
rộng, đã xuất hiện một số cơ sở công nghiệp nhỏ.
Trong thập niên 1960, kinh tế Bình Hoà–Thạnh Mỹ Tây chưa có sự thay đổi.
Nhưng vào thập niên 1970, các nhà tư bản trong và ngoài nước đã có đầu tư, nhất là
lĩnh vực công nghiệp. Vì thế, trong 5 năm trước giải phóng, sản xuất công nghiệp
tăng lên đáng kể. Nông nghiệp tụt hậu do đất đai bị thu hẹp để xây dựng nhà cửa và
thương nghiệp phát triển tăng vọt nhằm phục vụ cho một số lượng đông dân cư do
quá trình đô thị hoá và quân sự hoá cưỡng chế.
Sau năm 1975, trong quá trình khôi phục, cải tạo và xây dựng kinh tế theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế Bình Thạnh có sự chuyển dịch. Kinh tế
nông nghiệp đã lùi về vị trí thứ yếu và hiện nay chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ - du lịch trở thành ngành
kinh tế chủ yếu, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nhanh chóng, làm thay đổi diện mạo
kinh tế - văn hóa xã hội của quận huyện trong hiện tại và tương lai.
II.1.4 Văn hóa
Bình Thạnh là một trong những khu vực có người cư trú khá cổ xưa của

thành phố, nơi qui tụ của nhiều lớp cư dân qua các thời kỳ lịch sử hình thành ngày
nay. Ở Bình Thạnh, cho đến nay, hầu như có mặt nhiều người từ Bắc, Trung, Nam
đến sinh sống lập nghiệp. Chính vì vậy mà các hoạt động văn hóa vừa phong phú
vừa đa dạng. Những lớp dân cư xưa của Bình Thạnh đã đến đây khai phá, sinh nhai,
trong hành trang của mình, văn hóa như một nhu cầu quan trọng để sống và tồn tại.
Mặt khác, trong buổi đầu chinh phục vùng đất Bình Thạnh hôm nay, những
người Bình Thạnh xưa đã phải chống chọi với bao nổi gian nguy, khắc nghiệt của
thiên nhiên, sinh hoạt văn hóa đã trở nên chỗ dựa cần thiết. Bên cạnh nền văn hóa
vốn có, những lớp dân cư xưa ấy đã có thêm những nét văn hóa mới nảy sinh trong
công cuộc khai phá, chinh phục thiên nhiên và rồi để truyền lại cho con cháu hôm
nay như một truyền thống văn hóa.
II.1.5 Giáo dục
Hệ thống các cơ sở giáo dục trên địa bàn quận hiện nay như sau:
_ Giáo dục mầm non: 21 trường mầm non công lập, 4 trường mầm non bán
công, 9 trường mầm non tư thục, 3 trường giáo dục chuyên biệt.
9


- Hệ Tiểu học gồm: 23 trường công lập và 3 trường dân lập. Trong đó có một số

trường mới được đầu tư xây dựng trong những năm gần đây nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng tăng của học sinh.
- Hệ Trung học có 15 trường Trung Học Cơ Sở và 8 trường Trung Học Phổ

Thông. Trong đó có hai trường THCS là trường Bình Quới Tây vừa được xây
dựng mới và 2 trường Dân lập. 15 trường THCS có tổng cộng 108 lớp và 4649
học sinh.
- Ngoài ra, quận còn có 2 trường thuộc hệ Phổ Thông (có cấp 1, cấp 2, cấp 3), 4

trường Giáo dục thường xuyên.

II.1.6 Du lịch
Khu du lịch Bình Quới là một công viên giải trí, là khu du lịch tái hiện lại lịch sử
khẩn hoang Nam Bộ. Tại đây du khách được chiêm ngưỡng cảnh làng quê, sông
nước Nam Bộ thời kì khẩn hoang và được thưởng thức những món ăn chế biến theo
phong cách đồng bằng sông Cửu Long. Đây là nơi chụp ảnh cưới ưa thích của rất
nhiều đôi uyên ương.
II.2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
II.2.1 Môi trường
II.2.1.1 Khái niệm
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống , sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết

cho sự sinh sống, sản xuất của con người như: tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất nước, ánh sang, cảnh quan, quan hệ xã hội…
- Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao

gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội, trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người.
 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển.
II.2.1.2 Chức năng của môi trường: có 5 chức năng
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
10


- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản


xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc

sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và

sinh vật trên Trái Đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

II.2.2. Marketing
II.2.2.1. Khái niệm
Theo AMA (American Marketing Association): marketing là tiến trình kế
hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng
hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Làm thị trường là những hoạt động trên thị trường nhằm tạo sự trao đổi với
mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người/khách hàng.
II.2.2.2. Nguồn gốc
Thoạt đầu Marketing xuất hiện qua những hành vi rời rạc gắn với những tình
huống trao đổi nhất định. Như vậy có thể nói Marketing xuất hiện gắn liền với trao
đổi hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là Marketing xuất hiện đồng thời với
sự xuất hiện trao đổi. Marketing chỉ xuất hiện khi trao đổi ở trong một trạng thái hay
tình huống nhất định: hoặc là người bán phải cố gắng để bán được hàng, hoặc là khi
người mua phải cố gắng để mua được hàng. Có nghĩa là tình huống trao đổi làm
xuất hiện Marketing là khi người ta phải cạnh tranh để bán hoặc cạnh tranh để mua.
Như vậy nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện Marketing là cạnh tranh.
Trong thực tiễn hành vi Marketing xuất hiện rõ nét từ khi nền đại công
nghiệp phát triển, thúc đẩy sản xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu
hướng vượt cầu. Khi đó buộc các nhà kinh doanh phải tìm các biện pháp tốt hơn để
tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ
hàng hoá làm cho hoạt động Marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình

thành một môn khoa học hoàn chỉnh - Marketing.
Thuật ngữ Marketing ra đời lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ
XX. Nó được truyền bá sang châu Âu, châu Á, rồi tới nước ta vào những năm 1980.
11


Marketing có nguồn gốc từ chữ “market” có nghĩa tiếng Anh là cái chợ, thị trường.
Đuôi “ing” mang nghĩa tiếp cận, vì vậy marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị.
Để tránh nhầm lẫn, thuật ngữ marketing thường để nguyên.
II.2.2.3. Vai trò
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của
khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
II.3 Các khái niệm
II.3.1 Rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con
người; nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại.
Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch
ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xác
động vật, rau quả…v….v…..
II.3.2 Xả rác
Xả rác là những chất được con người loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác.
II.3.3 Nhận thức
Nhận thức là quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư
duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của
quá trình đó.
II.3.4 Thái độ

Thái độ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử
chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của người nói đối với người hoặc việc.
Thái độ còn là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó
trước một vấn đề, một tình hình.
II.3.5 Hành vi
Hành vi là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu hiện ra
ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định.
12


II.3.6 Quảng cáo
Là một phương thức phổ biến về truyền thông phi cá thể, sử dụng những
phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh, bảng quảng cáo, tờ
poster… Tuy nhiên vẫn có nhiều vấn đề cần phải xem xét cẩn thận trước khi đưa ta
quyết định chi tiêu cho việc quảng cáo.
II.3.7 Truyền thông marketing
Nhằm có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường, có một sản phẩm
tốt không thôi chưa đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu của mình
thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh
nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng ứng
dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần
phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì cũng cố mối quan hệ nầy. Vì
những yêu cầu trên, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông marketing.
Có nhiều hình thức truyền thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có thể
truyền thông một cách trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông
qua trung tâm dịch vụ điện thoại; cách gián tiếp là sử dụng quảng cáo, hoạt động
thúc đẩy thương mại, truyền thông điện tử, hoặc là các vật dụng trưng bày tại điểm
bán hàng.

13



CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ XẢ RÁC CỦA HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THCS THUỘC ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH THẠNH
Trước khi đi vào thực trạng về vấn đề xả rác của các em, tôi đã tiến hành
khảo sát xem các em nghĩ gì về môi trường sống hiện nay. Việc này giúp tôi dễ
dàng nắm bắt được nhận thức về môi trường của các em và đưa ra các sản phẩm
quảng cáo phù hợp.
Bảng 3.1: Nhận thức về môi trường
Đơn vị tính: %
Các khối

Câu

Khối 6

hỏi



Khối 7
Không



Khối 8
Không




Khối 9
Không



Không

Bạn có
muốn
môi
trường
của



100

0

100

0

100

0

100


0

90

10

93.33

6.77

95

5

100

0

hội luôn
xanhsạch-đẹp
không?
Bạn có
biết

xả

rác




hành

vi

gây

ô

nhiễm
14


môi
trường
không?
Bạn
thấy việc
xả rác ra
môi

40

60

55

45

80


20

95.45

4.55

0

100

0

100

0

100

0

100

trường là
sai
không?
Bạn có
muốn
mình
sống

trong một
môi
trường có
nhiều rác
không?
III.1 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS THUỘC ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH THẠNH
Các trường THCS thuộc địa bàn quận Bình Thạnh được xây dựng khá khang
trang hiện đại. Hiện nay, công tác bảo vệ môi trường, nhất là bảo vệ trường lớp sạch
đẹp được Nhà trường chú trọng. Nhà trường còn phát động một số phong trào như:
Ngày chủ nhật xanh, Màu xanh của lớp…nhằm giúp các em hiểu biết thêm về môi
trường. Ngoài ra, Nhà trường còn thành lập đội Sao đỏ sẽ ghi tên những bạn xả rác
ra sân trường trong giờ ra chơi, kiểm tra sân trường sau mỗi giờ ra chơi và kiểm tra
lớp học sau mỗi buổi học. Trong sân trường sạch sẽ bao nhiêu thì trước cổng trường
ngược lại bấy nhiêu. Các em vô tư xả rác cổng trường làm mất mỹ quan cổng
trường. Giải thích việc làm thiếu văn minh này, một số em hồn nhiên phát biểu:
15


×