Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

BÀI 6 đường lối Chính sách của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.38 KB, 4 trang )

BÀI 6: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1. Khái niệm vai trò và phân loại chính sách xã hội
1.1. Khái niệm (3 khái niệm)
- Khái niệm xã hội: Theo nghĩa rộng xh là tất cả những gì liên quan đến con người, đến xã hội loài
người nhằm phân biết xã hội với giới tự nhiên.
- Theo nghĩa hẹp: XH để chỉ khía cạnh xh phân biệt với khía cạnh kinh tế, chính trị văn hóa trong
đời sống của con người.
- Khái niệm vấn đề xã hội: Là những khó khăn, trở ngại của xã hội cản trở hành vi, hoạt động xã
hội, quan hệ xã hội và sự phát triển xã hội.
-Khái niệm chính sách: là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị,VH,
XH của con người, giải quyết những vấn đề xh đang đặt ra, thực hiện những mục tiêu đã được xác định.
-Khái niệm chính sách xã hội: là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội của
con người, giải quyết những vấn đề xh đang đặt ra và thực hiện bình đẳng, công bằng, tiến bộ xã hội phát
triển toàn diện con người.
Vai trò:
- Mục đích sâu xa: là thực hiện bình đẳng, công bằng, tiến bộ XH và PT toàn diện cho mọi con người.
-Mục đích trực tiếp:Trợ giúp những con người, những nhóm XH bị những tác động không mong muốn mà tự
nhiên và XH mang lại, đảm bảo mức sống vật chất và tinh thần tối thiểu cho họ,giúp họ vượt qua khó
khăn,thiếu thốn,thiệt thòi khi gặp những tai nạn rủi ro nào đó.
Chủ thể hoạch định các CS XH: là các cơ quan nhà nước.
Chủ thể thực hiện: Các cơ quan nhà nước,các đảng,tổ chức chính trị-XH, các đoàn thể XH và những cá
nhân những người có thiện tâm.
Đối tượng: thuộc nhóm XH yếu thế,thiệt thòi, những người thuộc nhóm ưu đãi XH, những người có công
với CM, những người có tài năng đặc biệt, những vấn đề XH.
2. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện chính sách xã hội (Trọng tâm)
2.1. Thực hiện chính sách xh một tiêu chí đánh giá sự ổn định, phát triển, tiến bộ và văn minh
của xã hội.
2.1.1. Mâu thuẫn xh và xung đột xh
- Thực hiện tốt chính sách xh là biện pháp tích cực để góp phần giải quyết, giảm thiểu, phòng ngừa
mâu thuẫn xã hội và xung đột xh.


2.1.2. Trật tự xh và ổn định xh
- Thực hiện tốt chính sách xh là biện pháp tích cực hiệu quả góp phần củng cố trật tự xã hội và ổn
định xã hội.
2.1.3. Phát triễn xh, tiến bộ xh và văn minh
- Thực hiện tốt chính sách xh là biện pháp thúc đẩy xh theo hướng tiến bộ văn minh.
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự ổn định phát triển tiến bộ và văn minh của xh
- Thực hiện tốt chính sách xh là một biện pháp tích cực hiểu quả nhằm góp phần củng cố trật tự, ổn
định phát triển, tiến bộ xh và văn minh xh.
2.2. Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết các vấn đề xh
2.2.1. Phát triển kinh tế hiệu quả kinh tế và tăng hiệu quả kinh tế
- Giải quyết các vấn đề xh là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.2.2. Các vấn đề xh nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế và hệ quả đối với phát triển kinh tế.
2.2.3. Tính tất yếu phải giải quyết vấn đề xã hội trong quá trình phát triển kinh tế
- Giải quyết các nhân tố các vấn đề xh là giải pháp quan trọng nhằm phát triển kinh tế.
2.3. Thực hiện chính sách xh phát huy bản chất của chế độ XHCN mà việt Nam đang xây dựng
2.3.1. Bản chất của chế độ xhcn công bằng và bình đẳng xh
2.3.2. Thực hiện chính sách xh theo nguyên tắc công bằng bình đẳng xh
2.3.3. Thực hiện chính sách xh đối với người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và người có công
2.4. Giải quyết các vấn đề xh thực hiện chính sách xh thực hiện chính sách xh yêu cầu tất yếu để
phát huy truyền thống nhân văn của dân tộc viêt Nam
2.4.1. Giải quyết các vấn đề xh theo truyền thống nhân văn của dân tộc
2.4.2. Thực hiện chính sách xh theo truyền thống nhân văn của dân tộc VN.
2.5. Giải quyết các vấn đề xh thực hiện chính sách xh là yêu cầu tất yếu của thời đại ngày nay.
2.5.1. Vấn đề xh và giải quyết vấn đề xh trong thời đại ngày nay.


- Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế giới hiện đại
- Việc nhận thức rõ và xác định đúng, kịp thời những vấn đề thời đại có ý nghĩa rất quan trọng.
2.5.2 Cam kết của Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề xã hội và thực hiện chính sách xã hội
3. Quan điểm và một số chính sách xh nhằm giải quyết các vến đề xh ở việt nam hiện nay

3.1. Một số quan điểm cơ bản về hoạch định và thực hiện chính sách xh
- CSXH phản ánh quan điểm của Đảng
Thứ nhất: Tăng trưởng KT phải gắn liền với tiến bộ xã hội và công bằng XH.
Thứ hai: Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
Thứ ba:Khuyến khích làm giàu hợp pháp.
Thứ tư: Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Thứ năm: Các vấn đề XH đều được giải quyết theo tinh thần XH.
- CSXH phải tuân theo PL VN
- CSXH của dân,do dân, vì dân.
3.2. Chính sách xh nhằm giải quyết một số vấn đề xh cấp bách hiện nay
3.2.1. Chính sách dân số
3.2.2. Chính sách xh nhằm giải quyết tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy …
3.2.3. Chính sách xh giải quyết việc làm
3.2.4. Chính sách xh giành cho giáo dục y tế
3.2.5. Chính sách xóa đói giảm nghèo.
1. Giới thiệu khái quát về địa phương
Liên hệ địa phương
Đặc điểm, địa lí, Phường Minh Phương.
Địa lý: Tọa độ:210 19’47’’B; 1050 21’49’’Đ; Diện tích 3,27km2, Dân số 7.198 người,mật độ
1806ng/km2.
Minh phương là 1 phường thuộc thành phố Việt trì,phía đông giáp P.Nông trang,Phía tây giáp Phường
Thụy Vân, Phía nam giáp P. Minh Nông, phía bắc giáp Phường Vân Phú và P. Vân Cơ.
Điều kiện tự nhiên Phường Minh Phương có tổng diện tích đất tự nhiên là 420,48 ha trong đó ; - Đất nông
nghiệp : 322,5 ha - Đất hai lúa : 283,3 ha -Đất trồng cây lâu năm :12,1 ha - Đất nuôi trồng thuỷ sản : 26,24ha
2- Đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng dân số trong Phường là 4.201 nhân khẩu trong đó nam là :2.060 nữ là :
2.141,tín đồ tôn giáo là :410. Tổng số người trong độ tuổi lao động là :1.729.
2.1Những kết quả đạt được trên các lĩnh vực
Thứ nhất: Lĩnh vực dân số và việc làm: Thực hiện chính sách dân số gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, ổn
định dân số là mục tiêu phấn đấu, là biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân được các cấp ủy
đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương đặc biệt quan tâm. Thông tin trên hệ thống

truyền thanh của xã và các thôn bản về dân số và kế hoạch hóa gia đình, vận động chị em trong độ tuổi sinh
đẻ không vi phạm sinh con thứ ba, thực hiện nuôi con khỏe dạy con ngoan. Tỷ lệ sinh ổn định. Trẻ suy dinh
dưỡng giảm.
Vấn đề lao động và việc làm hiện nay là yêu cầu bức xúc của nhân dân địa phương. UBND Phường Minh
Phương tổ chức triển khai kế hoạch công tác lao động, việc làm tới toàn thể nhân dân trong Phường. Khuyến
khích tăng cường kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực của phường, ưu tiên những người có hộ khẩu trong
phường, tạo điều kiện việc làm cho nhân dân.
Thứ hai: Vấn đề xóa đói giảm nghèo: Đây là vấn đề thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của Phường
Minh Phương. Vì vậy địa phương đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm cần quan tâm thực hiện. Hằng năm
Phường Minh Phương xây dựng kế hoách chỉ đạo rà soát thống kê hộ nghèo đúng qui trình, đúng mức thu
nhập nhà nước qui định, để triển khai các chính sách hỗ trợ tới người nghèo; đồng thời giao chỉ tiêu giảm
nghèo tới các khu dân cư.
Thứ ba: Vấn đề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Trong những năm qua, cán bộ và nhân dân địa phương đã
quan tâm, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; triển khai cho 100% các chức danh cán bộ địa phương
mua bảo hiểm xã hội; tích cực tham gia các loại hình bảo hiểm như bảo hiểm an sinh giáo dục.
Thứ tư: Vấn đề ưu đãi xã hội (các đối tượng chính sách) Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” Đảng bộ và
nhân dân Phường Minh Phương có trách nhiệm to lớn trong việc thực hiện mục tiêu về công tác LĐTB&XH


mà nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Chăm lo tốt hơn đối với cá gia đình chính sách và những
người có công với cách mạng, bảo đảm tất cả các gia đình chính sách có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức
sống trung bình của người dân địa phương trên cơ sở ba nguồn lực: nhà nước, cộng đồng và bản thân đối
tượng chính sách tự vươn lên”. Việc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ đối với người có công với cách
mạng, vừa là trách triệm, vừa là thể hiện tinh thần đền ơn đáp nghĩa, do đó các văn bản hướng dẫn về chính
sách người có công đều được tổ chức triển khai đến đúng đối tượng.
Thứ năm: Vấn đề cứu trợ xã hội. Quy trình tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ, niêm yết công khai hồ sơ giải quyết
chế độ cho các đối tượng theo đúng quy định không bỏ sót đối tượng. Công tác chi trả trợ cấp luôn kịp thời
và đúng đối tượng;
Thứ sáu: Vấn đề tệ nạn xã hội: Thực hiện duy trì chế độ giao ban, tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho quần chúng nhân dân nhằm hiểu rõ hơn những ảnh hưởng của tệ nạn xã hội đang lấn át nếp

sống, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa địa phương. Đẩy mạnh phong trào quần chúng Bảo vệ an
ninh tổ quốc từ xã xuống thôn bản đảm bảo số lượng, chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ bảy: Vấn đề y tế, văn hóa, giáo dục: Đảng bộ, chính quyền Phường Minh Phươngluôn chăm lo đến công
tác xây dựng hệ thống trường, lớp, đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học, tạo dựng chế độ phúc
lợi xã hội thích hợp, chăm lo đến việc ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cho đội ngũ giáo viên để họ có đủ điều kiện
chăm lo đến sự nghiệp “trồng người” chú trọng đào tạo đội ngũ giáo viên sơ tại. Đối với học sinh địa phương
thực hiện chính sách hỗ trợ học tập cho các em thuộc đối tượng chính sách, các em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn và đối tượng là học sinh nghèo.
*. Nguyên nhân đạt được nhưng kết quả trên:
- Nguyên nhân chủ quan
+. Đảng bộ chính quyền và các đoàn thể nhân dân địa phương luôn có sự quan tâm sát sao tới công tác xã
hội. Triển khai nghiêm túc, kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước đến các đối tượng được hưởng.
+Chính quyền dịa phương vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và tình hình thực tiến của địa phương, tranh thủ sự ủng hộ của các ngành, các cấp, nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, để tổ chức thực hiện các hoạt động chính sách xã hội. Các hoạt động này đã mạng lại
hiệu quả thiết thực đến từng tổ chức cá nhân góp phần vào việc ổn định xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa,
thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
+.Đội ngũ làm công tác chính sách xã hội được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ nên đã phát huy được vai
trò trách nhiệm trong việc triển khai các chính sách xã hội đề xuất tham mưu kịp thời với các cấp ủy đảng,
chính quyền triển khai, thực hiện chính sách xã hội.
- Nguyên nhân khách quan:
+. Được sự quan tâm sâu sát chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước, các cơ quan chuyên môn cấp trên đối
với địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách xã hội của cơ sở đạt kết quả cao.
+. Do điều kiện kinh tế ngày càng tăng trưởng và điều kiện quan trọng cho việc thực hiện chính sách xã hội.
+. Một số chính sách xã hội của nhà nước trong những năm qua đã được thực hiện có hiệu quả tại Địa
phương như: Giáo dục, y tế, xóa đói, giảm nghèo.... tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, là điều kiện thuận lợi đề thực hiện chính sách xã hội ngày càng tốt hơn.
2.2. Những hạn chế tồn tại trong việc thực hiện chính sách xã hội ở Phường Minh Phương
+ Nhân dân sống rải rác cách xa trung tâm, xa trạm y tế nên còn nhiều bất cập cho việc khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ.

+ Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu, kinh tế đa dạng hóa ngành nghề còn chậm, số người chưa có việc làm
còn ở mức cao, tiềm năng thế mạnh đất đai, lao động khai thác sử dụng chưa hợp lý. Thời gian lao động ở
nông thôn mới được sử dụng ở mức thấp, chưa có nhiều mô hình sản suất nông nghiệp hiệu quả, một bộ phận
nhân dân còn trông trờ, ỷ lại các chính sách của Nhà nước. Trình độ dân trí ở mức hưởng thụ văn hóa nhân
dân chưa cao.
+ Mức độ ô nhiễm và hủy hoại môi trường sinh thái đáng lo ngại, hiện tượng quan liêu, cửa quyền trong một
số bộ phận cán bộ thực hiện chính sách xã hội vẫn chưa dược giải quyết triệt để, ảnh hưởng phàn nào đến
niềm tin của nhân dân đối với chính quyền.
+. Trình độ năng lực của một số cán bộ nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà nước còn hạn chế, do vậy triển
khai thực hiện nhiệm vụ có lúc không đồng bộ, thống nhất hiệu quả công việc chưa cao.
+. Việc thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở có lúc, có nơi vi phạm không phát huy quyền làm chủ cua nhân
dân. Công tác tuyên truyền chính sách xã hội cuả chính quyền các ban, ngành đoàn thể ở địa phương đôi lúc
chưa kịp thời; có những chính sách của nhà nước được phổ biến nhưng nhân dân không được tiếp cận hoặc
tiếp cận chậm dẫn đến những chế độ chính sách đối tượng không được hưởng kịp thời. *.


Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại.
- Nguyên nhân chủ quan: Do nhận thức của một số cán bộ, đảng viên còn hạn chế nên chính sách xã hội
chậm được tuyên truyền đến nhân dân. Cán bộ làm công tác chính sách xã hội trình độ chuyên môn còn hạn
chế, chế độ đãi ngộ thấp nên không phát huy hết khả năng, năng lực trong chỉ đạo công tác; đôi khi còn
buông lỏng quản lý, chưa giải quyết được triệt để việc làm đối với lao động dư thừa hoặc thời điểm nông
nhàn, nhiều lao động phải đi làm ăn xa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện và chấp hành chính
sách xã hội mà đảng và nhà nước đã đề ra.
- Nguyên nhân khách quan
+ Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nhu cầu đòi hỏi của dân ngày càng
cao về đời sống xã hội. Các chính sách xã hội tác động rất lớn đến toàn bộ đời sống xã hội.
+ Một số vấn đề tiêu cực xã hội hiện nay như tham nhũng, lãng phí của công chưa được ngăn chặn; vấn đề
thiếu việc làm , phân hóa giầu nghèo, điều kiện học tập, tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội còn nhiều phức
tạp ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện chính sách xã hội địa phương trong những năm vừa qua.
III. GIẢI PHÁP

1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các nghị quyết, quan điểm, chủ trương đường lối chính sách
của đảng và nhà nước về vấn đề chính sách xã hội.
2. Đảng ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể địa phương tiếp tục
quán tiệt và thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội mà đảng và nhà nước đã đề ra, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của toàn xã hội, của mọi ngành, mọi người.
3. Thực hiện tốt chính sách xã hội về lĩnh vực dân số và việc làm, xác định công tác dân số và giải
quyết việc làm là mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, là một yếu tố
cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
4. Chú trọng việc thực hiện giải quyết việc làm tại chỗ bằng các biện pháp thiết thực như: Khuyến
khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phẩn ưu tiên cho phát triển các doanh nghiệp và các dịch vụ
kinh doanh, trồng các loaị rau quả xuất khẩu cho thu nhập cao.
5. Thường xuyên tuyên truyền các chủ trương , đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước,
các chính sách xã hội đến từng người dân.
6. - Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các hộ gia đình chính sách, đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp
nghiã
7. - Cần nâng cao hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chính sách xã hội chặt chẽ hơn



×