Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN vat ly THCSviệc dạy học vật lý là “ tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ vật lý ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.79 KB, 25 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

V

iệc vận dụng đúng và phù hợp các phương pháp dạy học theo đặc thù
của môn sẽ đem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học. Trong các

năm học gần đây với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hoá hoạt động tư duy của học sinh gắn liền với việc vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học nêu vấn đề đã đem
lại kết quả tốt với học sinh .
Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên phải không ngừng học tập
và rèn luyện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Từ đó
mới có thể kết hợp và áp dụng được các phương pháp dạy học một cách phù
hợp đối với các môn học thực nghiệm.
việc vận dụng sáng kiến này vào dạy học cũng không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của hội đồng
khoa học các cấp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

1


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn sáng kiến
Trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay cần
phải có những con người có kiến thức, có trình độ, có khả năng tiếp cận với
khoa học kỹ thuật hiện đại. Muốn như vậy ngay từ đầu các cấp học các giáo
viên cần phải trang bị cho học sinh những kiến thức, tri thức cơ bản nhất,


trang bị cho các em từ ý thức học tập, năng lực tự học, tự trau rồi, tìm kiếm
kiến thức. Trên cơ sở đó các em có thể vận dụng linh hoạt những kiến thức
đã học, đã thu hoạch vào cuộc sống sản xuất và lao động.
Với yêu cầu trên mỗi giáo viên ngoài việc truyền thụ kiến thức cho học
sinh, giáo viên còn phải hình thành cho học sinh năng lực hoạt động, năng
lực tư duy sáng tạo. Giúp các em biết vận dụng kiến thức, thu thập kiến thức.
Từ đó sử lí được các vấn đề đặt ra trong khoa học kỹ thuật và đời sống một
cách hợp lí nhất, hiệu quả nhất.
Trong chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ toàn ngành đã chỉ
rõ “… Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở bài học - cấp học và
ngành học …”. Mục tiêu của giáo dục phổ thông hiện nay là: Hình thành và
củng cố kiến thức, kỹ năng để tạo ra bốn năng lực chủ yếu sau:
- Năng lực thích ứng.
- Năng lực hành động.
- Năng lực tự khẳng định mình.
- Năng lực cùng sống và làm việc.
Kiến thức và kỹ năng là một trong những yếu tố cấu thành năng lực của
học sinh. Nhưng với trình độ phát triển khoa học và kỹ thuật với điều kiện
tiếp cận thông tin như hiện nay, thì năng lực đạt được kiến thức và sử lý
thông tin trở nên vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

2


Việc phát triển tư duy sáng tạo của học sinh đã trở thành một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy học.
Nhờ đặc điểm của vật lý học và mối liên hệ chặt chẽ vật lý học với những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, mà việc giảng dạy vật lý ở trường phổ thông tạo ra
rất nhiều khả năng để tích cực hoá tư duy của học sinh trong quá trình dạy

học.
Chính vì vậy một biện pháp tác động có hiệu quả nhất trong việc dạy học
vật lý là: “ Tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ vật lý ”.
Trong chương trình Vật lý THCS dạy học theo hướng tích cự hoá hoạt
động của học sinh không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học hiện
có và thay vào đó là các phương pháp mới ( phương pháp hiện đại ). Các
phương pháp dạy học truyền thống, với nét đặc trưng cơ bản là cung cấp
những tri thức khoa học dưới dạng có sẵn đều có mặt tích cực của nó. Nếu
giáo viên biết cách tìm cách cải tiến để phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong giờ học tập thì sẽ làm cho học sinh suy nghĩ
nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn so với hiện nay.
Vấn đề này đã có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác
nhau. Hầu hết đều đáp ứng được yêu cầu tích cực hoá tư duy của học sinh
trong giờ vật lý. Song nhìn chung thường mang tính định hướng, chưa cụ thể
đối với các dạng bài học.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tích cực hoá tư duy học sinh trong
gờ học Vật lý nhằm giúp học sinh của trường THCS có phương pháp học
tập tốt, lĩnh hội được toàn bộ các kiến thức trong các giờ học, từ đó vận dụng
được vào trong cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả tôi đã chọn và
áp dụng sáng kiến: “ Tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ vật lý học ”.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tích cực hoá tư duy học sinh.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

3


- Phạm vi nghiên cứu: 29 học sinh lớp 7A trường THCS Kim Đức
- Thời gian thực hiện: Năm học 2011 - 2012
3. Phương pháp tiến hành sáng kiến

- Nghiên cứu lí luận: Cụ thể nghiên cứu về các vấn đề:
+ Tâm lý học sinh.
+ Điều kiện học tập và phương pháp học của học sinh.
+ Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học vật lý THCS.
+ Phương pháp tiến hành thí nghiệm vật lý.
- Phương pháp điều tra sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4. Ứng dụng của sáng kiến
Sáng kiến được dùng cho cán bộ giáo viên và học sinh trường THCS
Kim Đức.

Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Trong giáo dục hoạt động cơ bản là dạy và học. Trong đó hoạt động dạy
học không chỉ đơn thuần là cung cấp cho các em kiến thức, và kinh nghiệm
xã hội mà còn góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Mục tiêu của bài viết này là tôi muốn giúp học sinh từ những học sinh có
lực học trung bình, thậm chí học sinh yếu đến những học sinh, khá giỏi đều
tích cực và ham học tập, biết vận dụng phương pháp học tập có hiệu quả nhất
đối với bản thân. Qua đó học sinh nắm được vững vàng kiến thức vật lý, rèn
khả năng tư duy lô gíc và lý luận thực tế. Hơn nữa rèn tính năng động, sáng
tạo, cách làm việc khoa học. Đó là những phẩm chất của người khoa học,
phải được hình thành ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

4


2. Thực trạng về việc tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ vật lý ở

trường THCS Kim Đức
Mỗi môn học có một đặc trưng riêng. Môn vật lý là một môn khoa học
thực nghiệm. Các vấn đề mà môn vật lý nghiên cứu đều là những vấn đề liên
quan đến các hiện tượng, quy luật, trong cuộc sống, trong lao động. Nắm
được khoa học kỹ thuật vừa giúp cho học sinh có cơ sở để đạt được những
mục đích, yêu cầu đã đề ra ở trên, đồng thời giúp các em có điều kiện phát
triển tốt hơn, hoà nhập được trong tương lai.
• Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các ngành các cấp trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Được sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên
môn.
- Là môn học đã được đổi mới chương trình và phương pháp dạy học, do
đó bản thân đã vận dụng một cách linh hoạt phương pháp mới trong quá
trình dạy học.
- Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép với thầy cô giáo, một số em có sự vươn
lên trong học tập.
• Khó khăn:
Trường THCS Kim Đức thuộc trường điều kiện kinh tế của dân còn thấp,
trình độ dân trí không đều, khả năng tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế.
Học sinh chưa có phương pháp học tập, lười tư duy trong các giờ học. Đặc
biệt là học sinh lớp 7.
Điều kiện học tập, đi lại của học sinh còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Cơ sở vật chất còn thiếu: trang thiết bị phục vụ cho dạy và học chưa
đầy đủ.
- Giáo viên giảng dạy có 28 đồng chí ở các chuyên môn khác nhau.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

5



- Đối với môn học: Vật lí là môn khoa học thực nghiệm khó, cần phải đi
từ các thí nghiệm để phát hiện sự vật hiện tượng. Từ đó phân tích, rút ra
nhận xét, kết luận, hình thành kiến thức. Song vẫn có một số giáo viên chưa
định hướng được phương pháp dạy đặc thù của bộ môn.
- Đối với học sinh lớp 7:
+ Trong năm học trước chưa được giáo viên định hướng về việc tích cực
hoá tư duy trong giờ học Vật lý.
+ Học sinh trong lớp không đồng đều, có sự chênh lệch về nhận thức rất
rõ rệt. Đặc biệt nhận thức về môn học tự nhiên (Toán, Lý, Hóa). Lý do là các
em chưa biết phương pháp học tập, rỗng kiến thức nên sinh ra chán học,
không muốn đầu tư thời gian, tâm huyết vào việc tìm tòi khám phá. Không
chỉ vậy mà còn có một số học sinh chưa yêu thích môn học. Điều đó thể hiện
ở một số kết quả khảo sát đầu năm đối với bộ môn Vật lý như sau:
- Khảo sát chất lượng đầu năm:
+ Giỏi: 17,2%
+ Khá: 27,6%
+ TB: 44,8%
+ Yếu: 10,4%
+ Kém: 0
- Điều tra về việc hứng thú học tập bộ môn:
+ Thích học môn Vật lý:

55%

+ Không thích học môn Vật lý: 45%
3. Giải pháp - Biện pháp thực hiện
Để khắc phục được thực trạng trên trong năm học 2011 – 2012 Tôi đã
nghiên cứu, phân loại và áp dụng một số phương pháp dạy học nhằm tích
cực hoá học tập của học sinh trong chương trình Vật Lí lớp 7. Các phương

pháp này được vận dụng phù hợp cho từng bài dạy và đã đem lại một hiệu
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

6


quả tích cực đối với giáo viên và học sinh của trường THCS Kim Đức. Các
Phương pháp đó là:
- Phương pháp thí nghiệm Vật Lý.
- Phương pháp thực nghiệm Vật Lý.
- Phương pháp dạy học theo nhóm
- Phương pháp dạy một hiện tượng Vật Lý.
- Phương pháp dạy một đại lượng Vật lý.
- Phương pháp dạy một định luật Vật Lý.
- Phương pháp dạy tiết bài tập Vật Lý.
Với các phương pháp đó cần phải áp dụng phù hợp cho các bài dạy.
Không chỉ vậy còn phải thực hiện theo đúng quy trình thì mới đem lại hiệu
quả cao.
* Phương pháp thí nghiệm Vật Lý.
- Quy trình dạy học:
+ Phải thảo luận để học sinh hiểu rõ mục tiêu của thí nghiệm và do đó tạo
ra hứng thú nhận thức ở học sinh.
+ Cho học sinh tìm hiểu đầy đủ chức năng của từng bộ phận có trong
dụng cụ thí nghiệm được sử dụng.
+ Cho học sinh thảo luận về các bước của việc tiến hành, những yêu cầu
cần quan sát hay đo đạc trong mỗi bước thí nghiệm. Phải chuẩn bị các bảng
ghi số liệu.
+ Xử lí các kết quả thu được từ thí nghiệm, rút ra mối quan hệ giưa các
quan sát, giữa các số liệu, lập biểu đồ, đồ thị…. Từ đó phát biểu kết luận và
rút ra kiến thức mới.

- Lưu ý: Với phương pháp này phải chuẩn bị thí nghiệm trước khi đưa thí
nghiệm vào dạy học, cần nghĩ tới các thí nghiệm không thành công, từ đó
tìm ra nguyên nhân khắc phục.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

7


* Phương pháp thực nghiệm.
- Quy trình dạy học:
+ Tổ chức cho học sinh tìm hiểu các sự kiện thực nghiệm, các hiện tượng
vật lý mà tới thời điểm đó học sinh không thể lí giải được bằng các kiến thức
đã có.
+ Đề nghị học sinh nêu lên vấn đề cần nhận thức, thường dưới dạng một
câu hỏi nhận thức “ tại sao? ”. Nếu yêu cầu vượt quá khả năng của học sinh
thì giáo viên chủ động nêu vấn đề.
+ Tiếp theo giáo viên đề nghị học sinh nêu giả thuyết dưới dạng một dự
đoán khoa học. Giả thuyết này cần được kiểm tra bằng thí nghiệm. Nếu giả
thuyết quá khó đối với học sinh thì giáo viên có thể nêu giả thuyết.
+ Học sinh đưa ra phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết. Nếu giả
thuyết khó thì giáo viên mô tả phương án.
+ Tiến hành thí nghiệm theo phương án dã đề ra. Từ kết quả thí nghiệm
xác nhận hoặc bác bỏ giả thuyết. Nếu giả thuyết bị bác bỏ thì phải xây dựng
lại, còn nếu được xác nhận thì phát biểu thành định luật hoặc hình thành một
lý thuyết Vật lí mới.
- Lưu ý:
+ Nếu áp dụng toàn bộ các bước thì cần nhiều thời gian. Vì thế chỉ nên áp
dụng một số bước.
+ Tuỳ theo trình độ và khả năng nhận thức của học sinh mà áp dụng các
tình huống phức tạp hay đơn giản.

* Phương pháp dạy học theo nhóm.
- Quy trình dạy học: Gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
Giai đoạn này được thực hiện cho cả lớp, bao gồm những hoạt động:

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

8


1. Giới thiệu chủ đề chung, nhiệm vụ chung, những chỉ dẫn cần thiết
thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu.
2. Xác định nhiệm vụ của các nhóm.
3. Tổ chức phân chia các nhóm và bố trí địa điểm làm việc cho từng
nhóm.
+ Giai đoạn làm việc theo nhóm: Giai đoạn này các nhóm tự thực hiện
nhiệm vụ được giao, tiến hành giao nhiệm vụ, thảo luận kế hoạch và các
bước tiến hành làm việc. Từ đó tiến hành thực hiện và chuẩn bị báo cáo kết
quả trước lớp.
+ Giai đoạn trình bày kết quả làm việc của mỗi nhóm và đánh gia kết quả:
Giai đoạn này đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình
trước lớp. Kết quả trình bày được cả lớp đánh giá và rút kinh nghiệm, từ đó
rút ra kết luận cho việc học tập tiếp theo.
* Lưu ý: Để thực hiện được tốt mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp
này, phải có năng lực lập kế hoạch và năng lực tổ chức. Với học sinh phải
được định hướng và làm việc thường xuyên.
VD: Dạy học trích đoạn “ Các nhóm tiến hành TN tìm hiểu hiện tượng
phản xạ, lớp 7 ”.
- Giao nhiệm vụ:
+ Tiến hành TN chiếu tia sáng tới một gương phẳng. Tăng dần góc tới để

so sánh độ của góc phản xạ so với góc tới lớn.
+ Chia HS thành các nhóm.
+ Cung cấp dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm: Dụng cụ gồm một nguồn
tại ra chùm sáng hẹp song song, một tấm bìa mỏng trên có chia độ. Nếu sử
dụng nguồn tạo chùm sáng song song hẹp là bút lade phải không được chiếu
vào người khác. Khi tiến hành song GV phải thu lại ngay bút lade này.

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

9


+ Làm việc theo nhóm: Từng nhóm phân công người thực hiện các công
việc sau: Một học sinh kẻ bảng ghi kết quả, một học sinh chiếu tia sáng tới
gương phẳng góc tới tăng dần, các học sinh khác quan sát vị trí của tia phản
xạ. Từng nhóm tiến hành TN và hoàn thành bảng kết quả quan sát.
+ Trình bày kết quả làm việc của mỗi nhóm và đánh giá kết quả: Một vài
nhóm trình bày kết quả trước lớp, các nhóm khác nhận xét. Giáo viên tổng
hợp kết quả.
* Phương pháp dạy một hiện tượng Vật Lí.
- Quy trình dạy học:
Việc hình thành một khái niệm về hiện tượng Vật lí trong dạy học có thể
theo kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp thực
nghiệm… nhưng nhìn chung, trải qua các giai đoạn sau:
+ Giáo viên gợi lại kinh nghiệm sống của học sinh, tiến hành thí nghiệm,
tốt
nhất là tổ chức cho các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm để học sinh có
được những biểu tượng rõ ràng, chính xác về hiện tượng đang nghiên cứu.
+ Trên cơ sở những biểu tượng này của học sinh, bằng những câu hỏi
định hướng hợp lí, giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiên được những dấu

hiệu chung, bản chất của hiện tượng.
+ Học sinh kiểm tra kết luận thông qua các quan sát và thí nghiệm khác.
+ Diễn đạt kết luận thu được thành định nghĩa hiện ttượng được nghiên
cứu.
* Lưu ý: Khái niệm về hiện tượng vật lí mới chỉ đề cập tới mặt định tính
của hiện tượng vật lí.
* Phương pháp dạy học một đại lượng vật lí:
- Quy trình thực hiện:
+ Giai đoạn 1: Phát hiện đặc điểm định tính của đại lượng vật lí
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

10


Bằng cách gợi lại kinh nghiệm sống của học sinh, tiến hành một thí
nghiệm đơn giản, giải thích một bài tập vật lí…. Giáo viên tạo tình huống
trong đó xuất hiện tính chất mới của sự vật, hiện tượng không thể mô tả, lí
giải bằng các đại lượng vật lí đã biết, bắt buộc phải đưa ra một đại lượng vật
lí mới. Lúc đó, học sinh hiểu rõ việc đưa ra đại lượng mới để làm gì, để đặc
trưng cho tính chất mới nào của sự vật, hiện tượng. Trả lời được câu hỏi đó
chính là đã phát hiện được đặc điểm định hướng của đại lượng vật lí.
+ Giai đoạn 2: Làm sáng tỏ đặc điểm định lượng của đại lượng vật lí.
Đặc điểm định lượng của đại lượng vật lý thường được biểu diễn bằng
một biểu thức toán học liên hệ giữ đại lượng mới với đại lượng cũ đã biết.
Trong dạy học vật lí có hai cách để tìm ra đặc điểm định lượng của đại lượng
vật lí mới.
Cách 1: Nếu đã biết trrước đặc điểm định tính của đại lượng vật lí mới,
giáo viên hướng dẫn học sinh xuất phát từ đặc điểm định tính đó, phân tích
mối liên hệ giữa đại lượng mới với các đại lượng cũ để tìm ra một biểu thức
định lượng giữa các đại lượng cũ. Biểu thức này có giá trị càng lớn khi tính

chất mới của sự vật, hiện tượng có biểu hiện càng mạnh và ngược lại.
Cánh 2: Nếu chưa biết trước đặc điểm định tính của đại lượng thì phải sử
dụng những đại lượng và định luật đã biết để khảo sát một hiện tượng mới và
tìm được một biểu thức luôn luôn có giá trị không đổi khi các đại lượng có
mặt trong biểu thức đó thay đổi. Giá trị của biểu thức này chỉ phụ thuộc vào
bản thân sự vật, hiện tượng, mà không phụ thuôc vào điều kiện bên ngoài.
Phân tích biểu thức đó, ta sẽ biết được biểu thức đó đặc trưng cho tính chất
nào của sự vật, hiện tượng, nghĩa là tìm được đặc điểm định tính của đại
lượng vật lí mới. Khi đó, quá trình xây dựng đại lượng vật lí thường đi liền
với xây dựng một đại lượng vật lí khác, một định luật vật lí hoặc môt quy tắc
vật lí.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

11


+ Giai đoan 3: Định nghĩa đại lượng vật lí.
Định nghĩa đại lượng vật lí có nghĩa là nêu cả đặc điểm định tính và đặc
điểm định lượng của đại lượng của đại lượng vật lí.
Đối với các đại lượng vật lí mà đặc điểm định tính của nó về sau mới
được làm sáng tỏ thì trong định nghĩa đại lượng vật lí, ta chỉ nêu đặc điểm
định lượng của nó.
+ Giai đoạn 4: Xác định đơn vị đo đại lượng vật lí
Ngoài các đơn vị cơ bản, mọi đơn vị đều được xác định dựa trên biều
thức định nghĩa của đại lượng.
Sau khi xác định được đọ vị đo phải định nghĩa đon vị đo.
+ Giai đoạn 5: Vân dụng đại lượng vật lí.
Trong giai đoạn này, học sinh vận dụng các kiến thức vừa học để giải
thích những sự vật hiện tượng cụ thể trong đời sống và sản xuất, dự đoán
những dấu hiệu, hiện tượng có thể cảm nhận được trong thực tiễn bằng giác

quan, có thể đo lường cụ thể và giải các bài tập tính toán.
* Phương pháp dạy học một định luật định lí.
- Quy trình thực hiện:
+ Trước tiên ôn tập để nắm vững các đại lượng vật lí được đề cập trong
định luật sẽ được khảo sát.
+ Thiết lập và tiến hành các thí nghiệm trong đó có thể lần lượt tác động
làm thay đổi trị số của hai trong số các đại lượng vật lí, còn các đại lượng
khác được giữ nguyên không đổi. Trong mỗi lần thí nghiệm, khi làm thay đổi
trị số của một đại lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi trị số của đại lượng khác. Lập
bảng ghi lại trị số phụ thuộc và tương ứng của hai đại lượng này.
+ Từ bảng, lập đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc giũa hai đại lượng.
Từ đó suy luận lô gíc và toán học để tìm ra mối quan hệ định lượng giữa hai
đại lượng.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

12


+ Nếu định luật phản ánh mối quan hệ giữa nhiều đại lượng thì lại lặp lại
thí nghiệm tương tự đối với một cặp đại lượng khác và suy luận về mối quan
hệ định lượng giữa cặp đại lượng này.
+ Cuối cùng, tiến hành tổng hợp, khái quát hoá và suy luận toán học, trên
cơ sở mối quan hệ định lượng giữa các cặp đại lượng đã tìm được, để đi tới
tổng quát giữa các đại lượng được đề cập trong định luật được khảo sát.
+ Phát biểu định luật, viết công thức biểu thị mối quan hệ giữa các đại
lượng.
+ Áp dụng định luật cho một số trường hợp cụ thể, từ đơn giản đến phức
tạp.
- Lưu ý: Nên tìm cách giúp đỡ học sinh trong quá trình tổng hợp, khái quát
hoá, suy luận quy nạp cũng như suy luận toán học trong thí nghiệm. Giáo

viên cần đầu tư suy nghĩ các giải pháp sư phạm phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
* Phương pháp dạy tiết bài tập vật lí.
- Quy trình:
+ Ôn lại các kiến thức cần vận dụng để giải bài tập.
+ Giáo viên lựa chọn các bài tập để giải trong tiết học:
Bài tập từ đơn giản đến phức tạp.
Các bài tập địng tính, các bài tập tính toán, các bài tập trắc nghiệm và bài
tập tự luận.
Các bài tập thường có nhiều cách giải khác nhau.
Các bài tập để ra thêm cho học sinh khá giỏi
+ Đầu giờ cho học sinh giải khoảng 10 câu trắc nghiệm trong 15 phút.
Sau 10 phút cho 10 học sinh khác nhau trả lời kết quả, mỗi học sinh cho biết
đáp số một câu. Sau đó cho học sinh nhận xét.

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

13


+ Tếp theo cho cả lớp làm 2 đến 3 bài tập tự luận, mỗi bài khoảng 15
phút.
+ Giáo viên để cho từng học sinh tự lực giải mỗi bài tập trong 10 phút.
Sau đó đề nghị một học sinh trình bày cách giải, học sinh khác nhận xét và
có thể nêu cách giải khác. Nếu cách giải khác khó thì cho học sinh thảo luận
nhóm đề xuất cách giải khác. Sau đó một vài nhóm trình bày, các nhóm khác
nhận xét.
+ Đối với các học sinh khá giỏi khi làm xong bài trước, giáo viên có thể
đề nghị đưa ra cách giải khác hoặc giải một bài tập khác có phần phức tạp
hơn.

+ Cuối bài, giáo viên tổng kết và nêu cách giải hợp lí và ngắn gọn nhất,
cũng như đáp số của bài tập đó.
- Lưu ý: Không nên dạy tiết bài tập trong đó không có sự trao đổi thảo luận
của các học sinh trong quá trình giải mỗi bài tập, từng học sinh loay hoay
giải bài tập, sau đó giáo viên trình bày lời giải của mình trên bảng cho học
sinh ghi lại. Cách dạy như thế rất tẻ nhạt, nhàm chán đối với các đối tượng
học sinh vì không có tác dụng giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức
và kỹ năng cần vận dụng, không giúp họ phát triển khả năng tự lực, tích cực
và sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống mà bài tập đề ra.
- Các phương pháp dạy học trên nhằm tích cực hoá tư duy của học sinh đã
được vận dụng trong năm học 2011 - 2012 đối với học sinh trường THCS
Kim Đức. Tuy nhiên đối với chương trình vật lý lớp 7 chỉ có thể áp dụng các
phương pháp: Phương pháp thí nghiệm vật lý; Phương pháp thực nghiệm;
Phương pháp dạy học theo nhóm; Phương pháp dạy học một hiện tượng vật
lý; Phương pháp dạy học một định luật vật lý. Còn phương pháp dạy học tiết
bài tập vật lý ít được áp dụng vì trong trương trình các kiến thức chỉ ở mức

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

14


định tính, chưa có định lượng. Mỗi phương pháp được vận dụng một cách
triệt để đối với từng bài giảng.
Dưới đây là một giáo án cụ thể được áp dụng các phương pháp trên trong
năm học.
VD: Bài 4. ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
(Đây là bài nghiên cứu định luật vật lý)

A. Mục tiêu

- Học sinh biết tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng
phản xạ trên gương phẳng.
- Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ.
- Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.
- Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh
sáng bởi gương phẳng. Lấy được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Yêu thích môn học, tích cực tìm tòi và ứng dụng trong cuộc sống
B. Chuẩn bị
Mỗi nhóm: 1 gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1đèn pin có màn chắn
một khe sáng, 1 tấm gỗ mỏng, 1 thước đo góc mỏng
C. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Tổ chức
Lớp
Sĩ số
Ngày dạy

7A

7B

7C

2. Kiểm tra
Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng. Hãy giải thích hiện tượng
nhật thực, nguyệt thực?
3. Bài mới
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

15



Hoạt động của GV
HĐ1. Tổ chức tình huống học tập

Hoạt động của HS

(3ph)
- GV làm TN hình 4.1 yêu cầu HS - HS quan sát TN và dự đoán để đèn
quan sát và đưa ra dự đoán

pin theo hướng nào để vết sáng đến

- GV chỉ cho HS phải biết mối quan đúng điểm A cho trớc
hệ giữa tia sáng từ đèn chiếu đến
gương và tia sáng hắt lại

- Ghi đầu bài

HĐ2. Sơ bộ đa ra khái niệm gương I. Gương phẳng
phẳng (5ph)
- Yêu cầu HS soi gương và quan sát - HS soi gương, trả lời câu hỏi GV
thấy những gì trong gương

yêu cầu và ghi vở: Hình của một vật

- GV thông báo về ảnh tạo bởi gương quan sát được trong gương gọi là
phẳng

ảnh của vật tạo bởi gương


- Yêu cầu nhận xét xem mặt gương - HS thảo luận để rút ra đặc điểm của
có đặc điểm gì? Tổ chức cho HS thảo gương phẳng: Có bề mặt phẳng,
luận

nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh

- Yêu cầu HS liên hệ trong thực tế trả - Trả lời C1: mặt kính cử sổ, mặt
lời câu C1.

nước, mặt tường ốp gạch men,.....

HĐ3. Sơ bộ hình thành biểu tượng II. Định luật phản xạ ánh sáng
về sự phản xạ ánh sáng (5ph) *Thí nghiệm
- Tổ chức cho HS làm TN theo nhóm - HS làm TN,quan sát hiện tượng xảy
để tìm xem khi chiếu một tia sáng lên ra và trả lời câu hỏi GV yêu cầu
gương phẳng thì sau khi gặp gương - Ghi vở: Hiện tượng tia sáng sau
phẳng ánh sáng bị hắt lại theo một

khi tới mặt gương bị hắt lại theo

hướng hay nhiều hướng?

một

- GV thông báo về hiện tượng phản
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

16

hướng xác định gọi là sự phản xạ



xạ và tia phản xạ

ánh sáng, tia sáng bị hắt gọi là tia

HĐ4. Tìm quy luật về sự đổi hướng phản xạ
của tia sáng khi gặp gương 1. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng
phẳng(20ph)

nào

- GV giới thiệu các dụng cụ TN - HS tiến hành TN, quan sát và trả lời
(H4.2)

câu hỏi GV yêu cầu

hướng dẫn HS cách tạo ra tia sáng và - Với HS khá giỏi làm TN kiểm tra:
theo dõi đường truyền ánh sáng

dùng một tờ bìa hứng tia phản xạ để

- Yêu cầu HS làm TH.Với HS khá, tìm xem tia này có nằm trong mặt
giỏi GV gợi ý để hs làm TN kiểm tra phẳng khác không?
khẳng định tia phản xạ chỉ nằm trong
mặt phẳng đó
- Yêu cầu HS trả lời C2 và rút ra kết - HS trả lời C2 và rút ra kết luận:
luận

Tia phản xạ nằm trong cùng mặt

phẳng với tia tới và đường pháp

- GV đưa ra giải pháp: để xác định vị tuyến
trí tia tới ta dùng góc tới, để xác định 2. Phương của tia phản xạ quan hệ
tia phản xạ ta tìm góc phản xạ. Từ đó thế nào với phương của tia tới?
tìm được mối quan hệ gia góc tới và
góc phản xạ
Yêu cầu HS dự đoán và kiểm tra dự - HS đưa ra dự đoán và kiểm tra dự
đoán bằng các TN với các góc tới đoán bằng cách tiến hành TN nhiều
khác nhau từ đó rút ra kết luận

lần với các góc khác nhau, ghi số liệu
vào bảng
- Kết luận:
Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới

HĐ5. Phát biểu định luật (3ph)
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

3. Định luật phản xạ ánh sáng
17


GV thông báo nội dung định luật

- HS ghi nội dung định luật vào vở (2
kết luận)

HĐ6. Biểu diễn gương phẳng và 4. Biểu diễn gương phẳng và các tia
các tia sáng trên hình vẽ (5ph)


sáng trên hình vẽ

- GV thông báo về cách vẽ gương - HS luyện kỹ năng vẽ và dùng kiến
phẳng và các tia sáng trên giấy

thức để giải thích ở câu C3 và C4

4. Củng cố
- Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng?
- Yêu cầu HS làm bài tập 4.1(SBT)
5. Hướng dẫn về nhà
- Học bài và làm bài tập 4.2- 4.4 (SBT)
- Tìm hiểu phần: “ Có thể em cha biết ”
- Đọc trước bài 5. “Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”.
4. Hiệu quả của SKKN
- Về phía học sinh:
+ Nắm chắc và hiểu rõ lý thuyết, vận dụng được các kiến thức đã học vào
giải bài tập Vật lý.
+ Lựa chọn được phương pháp học tập phù hợp cho bản thân. Biết cách
tự học, tự rèn luyện, từ đó hình thành và phát triển nhân các và năng lực cần
thiết của người lao động.
+ Rèn luyện khả năng tư duy, suy luật lô gíc. Thích tò mò khám phá,
tranh luận khoa học.
- Phía giáo viên:
+ Củng cố, nhấn mạnh cho học sinh những kiến thức cơ bản.
+ Hướng dẫn học sinh vận lí thuyết vào bài tập và thưc tế cuộc sống.
+ Qua các giờ học phát hiện ra được những điểm mạnh, điểm yếu của học
sinh trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức, từ đó có những điều chỉnh
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí


18


phù hợp về phương pháp giúp học sinh tích cực học tập hơn, nắm bài tốt
hơn.
Kết quả áp dụng sáng kiến
Với việc áp dụng sáng kiến này trong năm học 2011- 2012 đối với 29 học
sinh lớp 7A của trường THCS Kim Đức đã đạt được một số kết quả sau:
- Đối với giáo viên:
+ Vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực hoá tư duy của học sinh
trong các giờ dạy.
+ Với sáng kiến này đã định hướng được cho tất cả các đối tượng học sinh
một phương pháp học tập có hiệu quả.
- Đối với học sinh:
+ Đa số học sinh nắm được các kiên thức cơ bản của chương trình, biết cách
tiến hành các thí nghiệm có trong chương trình, kỹ năng thực hành thành
thạo.
+ Phần lớn học sinh tích cực tư duy trong các giờ học, yêu thích môn Vật lí,
thích khám phá cái mới và say mê với việc học tập.
+ Mỗi học sinh có được một phương pháp học tập phù hợp cho bản thân đối
với từng nội dung bài học.
* Kết quả đối chứng trước và sau khi áp dung sáng kiến:
Kết quả khảo sát đầu năm
Giỏi
SL
Tỉ lệ
5
17.2


Khá
SL
Tỉ lệ
8
27.6

Trung bình
SL
Tỉ lệ
13
44.8

Yếu
SL
Tỉ lệ
3
10.4

Kém
SL
Tỉ lệ

Sau khi áp dụng sáng kiến
Giỏi
SL
Tỉ lệ
8
27.6%

Khá

SL
Tỉ lệ
13 44.8%

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

Trung bình
SL
Tỉ lệ
7
24.1%
19

Yếu
SL
1

TL
3.4%

Kém
Tỉ lệ
SL


* Kết quả điều tra về việc hứng thú học tập bộ môn:
+ Thích học môn Vật lý:

85%


+ Không thích học môn Vật lý: 15%
* Những tồn tại trong quá trình thực hiện:
- Một số thiết bị thí TN bị hỏng không sử dụng được và cho kết quả không
chính xác. Ví dụ như dây dẫn, biến trở, bút thử điện.
- Thiết bị thí nghiệm đã bị hư hỏng không còn đủ cho 6 nhóm học sinh thực
hành.
- Một số học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc làm bài tập tại lớp cũng như
ở nhà.

Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm
Để kích thích tư duy, hứng thú học tập của học sinh. Trong năm học
2011 – 2012 tôi đã vận dụng sáng kiến này vào việc dạy học Vật lí đối với
đối tượng học sinh lớp 7 của trường THCS Kim Đức. Tuy kết quả đạt được
chưa cao, song cũng giúp đại đa số học sinh yêu thích môn Vật lí, biết thao
tác thí nghiệm để hình thành và kiểm nghiệm các kiến thức.
Trong quá trình ngiên cứu và áp dụng sáng kiến này tôi rút ra được một
số bài học kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy như sau:
- Phải nắm vững chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ở THCS.
- Giáo viên phải có kĩ năng xác định mục tiêu dạy học đã lượng hoá của từng
bài, từng đơn vị kiến thức.
- Có kĩ năng tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh kiến thức. Để làm tốt
công việc này mỗi giáo viên cần tổ chức tốt tình huống học tập, từ đó thu
thập thông tin, xử lí thông tin, thông báo kết quả làm việc, vận dụng, ghi nhớ
kiến thức. Các câu hỏi cần phân loại để phù hợp với từng đối tượng học sinh:
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

20



Câu hỏi biết, câu hỏi hiểu, câu hỏi vận dụng, câu hỏi phân tích, câu hỏi tổng
hợp, câu hỏi đánh giá.
- Sử dụng thiết bị thí nghiệm:
+ Khi làm thí nghiệm cả giáo viên và học sinh cần phải nắm được mục đích
của thí nghiệm.
+ Nắm chắc các bước tiến hành thí nghiệm. Thao tác thí nghiệm cẩn thận,
chính xác. Tránh làm đi làm lại thí nghiệm nhiều lần, mất tính thuyết phục.
+ Với các thí nghiệm cần cho học sinh dự đoán trước hiện tượng, kết quả. Từ
đó tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán và kết luận dự đoán.
+ Đối với những thí nghiệm giáo viên làm biểu diễn cần phải làm trước khi
lên lớp. Giải quyết trước các tình huống có thể xảy ra. Thí nghiệm phải thành
công và có tính thuyết phục.
+ Với những thí nghiệm học sinh làm theo nhóm: Giáo viên cần phải hướng
dẫn, gợi ý cách làm. Trong khi học sinh làm thí nghiệm giáo viên luôn luôn
phải quan sát, hướng dẫn kịp thời các nhóm còn lúng túng, không biết tiến
hành, quan sát và ghi kết quả.
+ Khi có kết quả thí nghiệm cần phải tổ chức và điều khiển lớp hình thành
kiến thức bằng những câu hỏi kích thích tư duy học sinh.
+ Có sự kết hợp tốt giữa các nhóm (các nhóm nhận nhận xét đánh giá lẫn
nhau), giáo viên thường xuyên động viên khi học sinh thao tác, có kết quả
tốt, phê bình những học sinh chưa có ý thức học tập, chưa tích cực trong giờ
học.
2. Những kiến nghị đề xuất
- Thường xuyên mở các hội nghị chuyên đề về phương pháp giảng dạy môn
Vật lí để các giáo viên được giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đồ dùng thí nghiệm cần có sự chính xác cao.
- Thường xuyên bổ xung các thiết bị thí nghiệm bị hết, và hư hỏng.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

21



- Cần mở các lớp tập huấn cho giáo viên dạy Vật lí 7 về kỹ năng làm thí
nghiệm để giúp cho họ có điều kiện giảng dạy tốt hơn.
Trên đây là một số suy nghĩ, kinh nghiệm đã được tôi vận dụng vào
thực tiễn giảng dạy trong chương trình Vật lý THCS. Nhìn chung bước đầu
trên diện hẹp đã thu được một số kết quả tốt.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng còn gặp một số khó khăn và
không tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong Hội đồng xem xét, đánh giá và cho những ý kiến bổ xung
để tôi có điều kiện hoàn thiện và bản thân nâng cao thêm kinh nghiệm, kiến
thức về chuyên môn để ngày càng giảng dạy được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn .
Ngày 20 tháng 2 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Kim Thoa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Vật lí 7.
- Sách giáo viên Vật lí 7.
- Sách bài tập Vật lí 7.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí.
- Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

22


- Hướng dẫn thí nghiệm thực hành Vật lí 7.

- Danh mục thiết bị Vật lí 7.
- Thiết kế bài giảng Vật lí 7.

MỤC LỤC
Nội dung
Lời nói đầu
Phần I. Đặt vấn đề
1 - Lý do chọn sáng kiến
2 - Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
3 - Phương pháp tiến hành sáng kiến
4 - Ứng dụng của sáng kiến
Phần II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận
Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

23

Trang
2
3
4
4
5
5
5
5


2. Thực trạng về việc tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ
Vật lý ở trường THCS Kim Đức

3. Giải pháp - Biện pháp thực hiện
4. Hiệu quả của sáng kiến
Phần III. Kết luận, kiến nghị
1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm
2. Những kiến nghị đề xuất
Tài liệu tham khảo

6-7
7 - 19
19 - 21
21
21 - 22
23
24

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Kèm công văn số:

/ SGĐT- ĐTBD ngày ......tháng.......năm 2011
của Sở Giáo dục và Đào tạo)

1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Tích cực hoá tư duy học sinh trong giờ vật lí
2. Họ tên người viết SKKN: Nguyễn Thị Kim Thoa
3. Tên trường: THCS Kim Đức
4. Họ tên người đánh giá:
Nội dung đánh giá:
STT
1

Nội dung đánh giá xét duyệt

Tính mục đích ( tối đa 20đ )

Mức đánh giá (điểm)

Nhận xét:
2

Tính thực tiễn ( tối đa 20đ )

Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

24


Nhận xét:
3

Tính sáng tạo, khoa học ( tối đa 25đ )
Nhận xét:

4

Khả năng vận dụng ( tối đa 25đ )
Nhận xét:

5

Hình thức ( tối đa 10đ )
Cộng điểm
Người đánh giá


Tích cực hóa tư duy hs trong giờ vật lí

25


×