Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG THÔNG HAI LÁ (Pinus merkusii Jungh. et de Vriese) TRỒNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ NAM ĐÀN, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG
CỦA RỪNG THÔNG HAI LÁ (Pinus merkusii Jungh. et de
Vriese) TRỒNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
NAM ĐÀN, HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Họ và tên: BÙI QUỐC VIỆT
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh, 06/2011


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG
THÔNG HAI LÁ (Pinus merkusii Jungh. et de Vriese) TRỒNG TẠI
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ NAM ĐÀN,
HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

Tác giả

BÙI QUỐC VIỆT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn


ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 6 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến:
• Quý Thầy Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập.
• Quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
khóa luận này.
• Xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
• Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ kỹ thuật Ban quản lý
rừng phòng hộ Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp.
• Cảm ơn anh Phan Văn Trọng, quản lý vườn ươm Khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
• Cảm ơn các bạn trong lớp DH07LN đã luôn sát cánh và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
• Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc nhất tới Cha Mẹ và những người
thân trong gia đình đã luôn cổ vũ, động viên tôi vượt qua khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Quốc Việt

i



TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của rừng Thông hai
lá (Pinus merkusii Jungh. et de Vriese) trồng tại Ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” được thực hiện trong khoảng thời
gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2011.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh.
Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn
tạm thời để thu thập số liệu ngoài thực địa. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và
Statgraphics Plus 3.0 để xử lý số liệu.
Kết quả nghiên cứu bao gồm các nội dung:
1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Phân bố số cây theo cấp đường kính ở các cấp tuổi đều có dạng một đỉnh. Ở
cấp tuổi 3, phân bố có dạng tiệm cận phân bố chuẩn, ở cấp tuổi 4 và cấp tuổi 5 phân
bố có dạng một đỉnh lệch phải, ở cấp tuổi 6 có dạng một đỉnh lệch trái. Biên độ biến
động về đường kính cũng như hệ số biến động giảm mạnh theo từng cấp tuổi cho
thấy mức độ tỉa thưa lớn.
2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H)
Chiều cao cây Thông hai lá ở rừng dưới 10 năm tuổi có sự chênh lệch không
lớn. Sự phân hóa về chiều cao bắt đầu thể hiện rõ ở các cấp tuổi sau. Đường biểu
diễn phân bố có dạng một đỉnh lệch phải ở cấp tuổi 3 và 4 hay có dạng một đỉnh
lệch trái ở cấp tuổi 5 và 6. Sự khác biệt này cho thấy cấp tuổi 3, 4 là độ tuổi có sự
tăng trưởng mạnh về chiều cao. Hệ số biến động về chiều cao giảm dần theo cấp
tuổi cũng do quá trình tỉa thưa mạnh.
3. Tương quan giữa đường kính và tuổi cây (D1,3/A)
Kết quả tính toán cho thấy phương trình dưới đây là phù hợp nhất để mô tả
cho mối tương quan giữa đường kính D1,3 theo tuổi (A). Phương trình cụ thể:
D1,3 = 12,8508 – 18,2036*sqrt(A) + 8,51375*sqrt(A)2 – 0,83427*sqrt(A)3


ii


4. Tương quan giữa chiều cao và tuổi cây (H/A)
Kết quả tính toán cho thấy phương trình dưới đây là phù hợp nhất để mô tả
cho mối tương quan giữa chiều cao H theo tuổi (A). Phương trình cụ thể:
Ln(H) = -10,4716 + 67,8642*1/A0,2 – 110,515*(1/A0,2)2 +54,1228*(1/A0,2)3
5. Tương quan giữa thể tích thân cây và tuổi cây (V/A)
Kết quả tính toán cho thấy phương trình dưới đây là phù hợp nhất để mô tả
cho mối tương quan giữa thể tích V theo tuổi (A). Phương trình cụ thể:
Ln(V) = - 39,1329 + 202,678*1/A0,2 – 326,848*(1/A0,2)2 +154,475*(1/A0,2)3
6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3)
Phương trình sau là phù hợp nhất để mô tả cho mối tương quan giữa H và
D1,3 của loài Thông hai lá trồng tại khu vực nghiên cứu:
H = 12,4538–18,71*sqrt(D1,3) + 10,7988*sqrt(D1,3)2 – 2,2334*sqrt(D1,3)3 + 0,160919*sqrt(D1,3)4

7. Tăng trưởng về đường kính (id1,3)
Đường biểu diễn có dạng gấp khúc, tăng giảm không đều theo từng tuổi, xu
hướng tăng trưởng mạnh vào thời kỳ đầu. Tới tuổi 15, lượng tăng trưởng hàng năm
bắt đầu giảm dần. Tăng trưởng bình quân hàng năm là 1,1 cm/năm.
8. Tăng trưởng về chiều cao (ih)
Đường biểu diễn có dạng gấp khúc, tăng giảm không đều theo từng tuổi, xu
hướng tăng trưởng mạnh vào thời kỳ đầu. Tới tuổi 18, lượng tăng trưởng hàng năm
bắt đầu giảm dần. Tăng trưởng bình quân hàng năm là 0,41 m/năm.
9. Tăng trưởng về thể tích (iV)
Đường biểu diễn gấp khúc, có dạng tiệm cận phân bố chuẩn, tăng trưởng
chậm những năm đầu và cuối của quá trình sinh trưởng. Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm là 0,025 m3/năm.

iii



MỤC LỤC
Trang
* Lời cảm ơn ................................................................................................................ i
* Tóm tắt .....................................................................................................................ii
* Mục lục.................................................................................................................... iv
* Những chữ viết tắt và kí hiệu .................................................................................vii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
2.1. Khái niệm về cấu trúc rừng ................................................................................. 4
2.2. Khái niệm về sinh trưởng, tăng trưởng ............................................................... 5
2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam....................... 7
2.3.1. Trên Thế giới............................................................................................. 7
2.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 8
2.4. Những nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng rừng trên thế giới và
ở Việt Nam ........................................................................................................ .9
2.4.1. Trên Thế giới............................................................................................. 9
2.4.2. Ở Việt Nam…………………………………………………….. ........... 11
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………. ..................... 14
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .......................................................................... 14
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 14
3.1.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng......................................................... 17
3.1.2.1. Diện tích, phân bố các loại đất, loại rừng......................... ......... 17
3.1.2.2. Các kiểu thảm thực vật rừng ...................................................... 20
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 23


iv


3.2.1. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 23
3.2.2. Thực trạng kinh tế ................................................................................... 23
3.2.2.1 . Sản xuất nông nghiệp .................................................................. 24
3.2.2.2 . Sản xuất công nghiệp- xây dựng ................................................. 24
3.2.2.3 . Thương mại - dịch vụ - du lịch.................................................... 25
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng .......................................................................... 25
3.2.3.1. Hệ thống giao thông.................................................................. 25
3.2.3.2. Hệ thống thủy lợi ...................................................................... 26
3.2.3.3. Điện - Chất đốt.......................................................................... 26
3.2.3.4. Thông tin liên lạc ...................................................................... 26
3.2.3.5. Y tế............................................................................................ 26
3.2.3.6. Giáo dục và đào tạo .................................................................. 26
3.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 27
3.3.1. Đặc điểm sinh thái................................................................................... 27
3.3.2. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 29
3.3.3. Kỹ thuật trồng ......................................................................................... 29
3.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30
3.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 31
3.5.1. Ngoại nghiệp ........................................................................................... 31
3.5.2. Nội nghiệp ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
4.1. Quy luật phân bố số cây theo các nhân tố sinh trưởng ..................................... 36
4.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/ D1,3)......................... 36
4.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H)................................. 39
4.2. Đặc điểm sinh trưởng của rừng Thông hai lá trồng tại khu vực nghiên cứu ... 42
4.2.1. Sinh trưởng về đường kính (D1,3/A) ....................................................... 42

4.2.2. Sinh trưởng về chiều cao (H/A) .............................................................. 45
4.2.3. Sinh trưởng về thể tích (V/A) ................................................................. 49
4.3. Tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây (H/ D1,3) ......................... 51

v


4.4. Đặc điểm tăng trưởng của rừng Thông hai lá trồng tại khu vực nghiên cứu ... 53
4.4.1. Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) ............................................... 53
4.4.2. Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) ...................................................... 54
4.4.3. Lượng tăng trưởng về thể tích (iV) ......................................................... 55
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................... 57
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 57
5.2. Tồn tại và kiến nghị........................................................................................... 58
* Tài liệu tham khảo
* Phụ biểu
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

vi


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D_lt

Đường kính 1,3 m lý thuyết, cm


D_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm, cm

D1,3 bp

Đường kính 1,3 m bình quân, cm

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m

id

Lượng tăng trưởng về đường kính, cm

ih

Lượng tăng trưởng về chiều cao, m

iV


Lượng tăng trưởng về thể tích, m3

N

Số cây

A

Tuổi

V

Thể tích, m3

sqrt

Căn thức bậc 2

exp

Hàm số mũ cơ số e

log

Logarit thập phân (cơ số 10)

ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)


P_value

Mức xác suất

r

Hệ số tương quan

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

4.2.2 a

Kí hiệu hàm số

LN

Lâm Nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

SX

Sản xuất

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố đất đai theo kiểu địa hình......................................................... ... 16
Bảng 3.2 Thống kê diện tích các loại đất - năm 2008............................................... 17
Bảng 3.3 Phân bố diện tích đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính......................... 18
Bảng 3.4 Thống kê diện tích các loại đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng................. ... 19
Bảng 3.5 Thống kê diện tích các loại đất lâm nghiệp theo chủ quản lý................. .. 19
Bảng 3.6 Các chỉ số kinh tế Nam Đàn - năm 2007…………………………….… ... 23
Bảng 3.7 Thống kê cơ sở trường lớp và giáo viên, học sinh (năm 2007)………. .... 27
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu thống kê đường kính thân cây…………………………… ... 37
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu thống kê chiều cao thân cây………………….……...…... ... 40
Bảng 4.3 So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm – Tương quan giữa
đường kính và tuổi (D1,3/A)…………………………………………….............. ... 43
Bảng 4.4 So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm – Tương quan giữa
chiều cao và tuổi (H/A).........................................…………………………….... .... 46
Bảng 4.5 So sánh các chỉ tiêu thống kê từ các hàm thử nghiệm – Tương quan giữa
thể tích và tuổi (V/A)………………………………………………..…............... ... 49

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) theo các
cấp tuổi tại khu vực nghiên cứu…………………………………………….. .......... 38
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/H) theo các cấp
tuổi tại khu vực nghiên cứu……………………………...…………………............ 41
Hình 4.3 Đường biểu diễn tương quan D1,3/A của loài Thông hai lá trồng từ các hàm
thử nghiệm…………………………………………...…………………….. ........... 44
Hình 4.4 Đường biểu diễn tương quan D1,3/A của loài Thông hai lá trồng tại khu

vực nghiên cứu………………………………………………………………….. .... 45
Hình 4.5 Đường biểu diễn tương quan H/A của loài Thông hai lá trồng từ các hàm
thử nghiệm………………………………………..………………………... ........... 47
Hình 4.6 Đường biểu diễn tương quan H/A của loài Thông hai lá trồng tại khu vực
nghiên cứu……………………………………………………………….…. ........... 48
Hình 4.7 Đường biểu diễn tương quan V/A của loài Thông hai lá trồng từ các hàm
thử nghiệm…………………………………………………………………. ........... 50
Hình 4.8 Đường biểu diễn tương quan V/A của loài Thông hai lá trồng tại khu vực
nghiên cứu………………………………………………………………….. ........... 51
Hình 4.9 Đường biểu diễn tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) của
loài Thông hai lá trồng tại khu vực nghiên cứu…………..……………………... ... 52
Hình 4.10 Đồ thị biểu diễn lượng tăng trưởng hàng năm về đường kính (id1,3)... .... 53
Hình 4.11 Đồ thị biểu diễn lượng tăng trưởng hàng năm về chiều cao (ih)…..… ... 54
Hình 4.12 Đồ thị biểu diễn lượng tăng trưởng hàng năm về thể tích (iV)……….... 55

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quý giá. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
"Rừng là vàng, nếu biết bảo vệ rừng thì rừng rất quý". Thậm chí nhiều người còn
nói rằng, rừng quý hơn cả vàng. Vai trò của rừng đối với đời sống con người là rất
to lớn và không cần phải bàn cãi. Rừng không chỉ cung cấp các loại lâm sản, các
sản phẩm, nguyên liệu cho con người, mà còn rất quan trọng đối với hệ sinh thái,
môi trường, cảnh quan, bảo vệ an ninh quốc phòng …
Con người đã sớm biết đến những vai trò đó và sử dụng tài nguyên rừng
trong nhiều mặt của đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh
của nền kinh tế, áp lực về sự gia tăng dân số, nhu cầu về lương thực - thực phẩm,

đất ở, đất sản xuất, nguyên vật liệu … đã khiến con người có những tác động mạnh
mẽ vào rừng, một cách vô tình hay hữu ý. Nạn phá rừng, sử dụng tài nguyên rừng
lãng phí, sai mục đích ... vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ, làm giảm cả về diện tích
lẫn chất lượng của rừng.
Ở một nước đang phát triển như Việt Nam, việc phát triển kinh tế là một việc
rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho nhân dân. Với phần lớn diện tích lãnh thổ là
đồi núi, trong quá trình phát triển đó, việc tác động vào rừng là điều không thể tránh
khỏi. Khi mà trình độ khoa học kỹ thuật đã phát triển, nhiều nguyên vật liệu mới đã
được phát minh và ứng dụng rộng rãi, nguyên liệu gỗ không còn quá quan trọng
như trước, cùng với đó là sự khan hiếm và nhiều tác hại thấy rõ của việc tàn phá tài
nguyên rừng, con người đã quan tâm hơn tới vai trò quan trọng khác của rừng là
phòng hộ. Bảo vệ rừng, tăng cường khả năng phòng hộ của rừng như là một việc
làm thường xuyên để bảo vệ chính cuộc sống của con người. Nhưng do công tác
quản lý, khai thác, bảo vệ còn nhiều hạn chế nên tài nguyên rừng ở Việt Nam vẫn
ngày càng suy kiệt, và tác hại có thể thấy rõ nhất từ thực trạng trên đó là các thiên

1


tai như: hạn hán, lũ lụt, xói mòn đất vẫn diễn ra hàng năm gây ra nhiều hậu quả cho
con người, làm ảnh hưởng lớn tới sinh thái môi trường. Việc cân bằng giữa phát
triển kinh tế và bảo vệ rừng đang là vấn đề nhức nhối, rất cần sự nỗ lực của tất cả
các ngành có liên quan.
Nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm khôi phục và phát triển tài
nguyên rừng. Đối với mỗi địa phương lại có những đặc thù trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng cũng như sử dụng rừng phù hợp với mục đích của địa phương đó
trên cơ sở tài nguyên rừng hiện có và khả năng bảo vệ, phát triển rừng. Nghệ An là
một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ có khí hậu khắc nghiệt, đất đai khô cằn, diện tích đất
trống đồi trọc lớn nên việc lựa chọn cây trồng phù hợp với khí hậu địa phương để
trồng đại trà là điều rất quan trọng. Trong những năm qua, cây Thông hai lá (Thông

nhựa) được xem là loài cây tối ưu để gây trồng tại Nghệ An nói chung và tại Ban
quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn nói riêng. Cây vừa cho gỗ, vừa cho nhựa, thích
hợp với nhiều vùng đồi núi nên có vai trò lớn trong phát triển kinh tế, phòng hộ môi
trường, cảnh quan, cải tạo đất. Đặc biệt Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn nằm
trên quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều danh nhân lịch sử nên vai trò phòng
hộ của rừng Thông mang một ý nghĩa rất thiêng liêng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên
rừng Thông hai lá ở đây chưa được đầu tư nghiên cứu để nâng cao giá trị của nó.
Trước đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về rừng Thông hai lá ở Ban quản
lý rừng phòng hộ Nam Đàn nhưng chủ yếu về phòng cháy chữa cháy, sâu bệnh, bảo
vệ rừng ... Do vậy, nhằm tìm hiểu và đánh giá đúng thực chất về khả năng sinh
trưởng và cấu trúc của rừng để từ đó đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp là một việc làm rất có ý nghĩa và cần thiết trong việc giải quyết các vấn đề thực
tiễn ngành Lâm nghiệp nhằm nâng cao vai trò của rừng Thông hai lá đối với đời
sống kinh tế, xã hội và cân bằng môi trường sinh thái tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, được sự đồng ý và phân
công của Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng – Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học
Nông Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Minh Cảnh, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của

2


rừng Thông hai lá (Pinus merkusii Jungh. et de Vriese) trồng tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc của rừng Thông hai lá trồng tại Ban
Quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn thông qua việc nghiên cứu quy luật phân bố số
cây theo cấp đường kính, chiều cao làm cơ sở để nhận xét và đánh giá hiện trạng
sinh trưởng và sức khỏe của rừng.
- Lựa chọn phương trình sinh trưởng thích hợp để mô tả sinh trưởng cho các

đại lượng đường kính, chiều cao, thể tích (D1,3, H, V) của cây bình quân lâm phần.
- Tìm hiểu và đánh giá các đặc điểm tăng trưởng cho một số chỉ tiêu: id1,3, ih,
iV của loài Thông hai lá trồng tại khu vực nghiên cứu.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây và rừng Thông hai lá ở các cấp tuổi từ 1 – 6, cự
ly cấp tuổi là 5 năm được trồng tại các tiểu khu thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ
Nam Đàn.
Giới hạn của đề tài: đề tài nằm trong giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp
cuối khóa, vì vậy đề tài này chỉ nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, tăng trưởng
hàng năm của rừng và các chỉ tiêu liên quan tới cấu trúc rừng.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ chức các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng được phân chia thành:
+ Cấu trúc tổ thành:
Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài trong
thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác, tổ thành cho biết sự tổ hợp và
mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng đơn vị diện tích.
Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95 % thì rừng đó
được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ xấp xỉ nhau
thì là rừng hỗn loài.
+ Cấu trúc tầng thứ:
Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng, phụ
thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành.
+ Cấu trúc tuổi:

Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài cây tham gia hệ
sinh thái rừng, sự phân bố này có quan chặt chẽ với cấu trúc không gian rừng.
Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm phần
thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều khi là các
mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đối tượng và mục đích nghiên cứu.
+ Cấu trúc mật độ:
Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh mức độ
tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh
rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn

4


thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong
kinh doanh rừng.
+ Một số chỉ tiêu cấu trúc khác:
- Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ.
Ví dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5 %.
- Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân
chia theo các mức từ: 0,1; 0,2; ... 0,9; 1.
- Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là
chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng.
- Phân bố mật độ (số cây) theo cấp đường kính: Biểu đồ và hàm toán học
phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đường kính.
- Phân bố mật độ (số cây) theo cấp chiều cao: Biểu đồ và hàm toán học phân
bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu chiều cao.
2.2 Khái niệm về sinh trưởng, tăng trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa
của một vật sống (theo V.Bertalanfly) hoặc là sự biến đổi của nhân tố điều tra theo
thời gian (theo Vũ Tiến Hinh – Phạm Ngọc Giao, 1997).

Do sinh trưởng gắn liền với thời gian nên còn được gọi là quá trình sinh
trưởng. Các đại lượng sinh trưởng được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp qua chỉ
tiêu nào đó của cây.
Tăng trưởng là số lượng biến đổi được của một nhân tố điều tra nào đó của
cây rừng trong một đơn vị thời gian. Về mặt toán học có thể nói, tăng trưởng là đạo
hàm bậc nhất của hàm sinh trưởng theo một nhân tố điều tra nào đó.
Đặc điểm của tốc độ sinh trưởng và phương trình tăng trưởng là:
- Trước khi đến điểm cực đại thì tăng nhanh, sau đó giảm nhanh, càng về sau
càng giảm chậm.
- Sau khi đạt cực đại có một điểm uốn, trước cực đại có thể có hoặc không có
điểm uốn.
- Điểm cực đại của phương trình tăng trưởng ở thời điểm t, tại đó phương
trình sinh trưởng có điểm uốn.

5


- Tại t = 0 và t = tmax phương trình tăng trưởng có giá trị bằng 0. Với tất cả
các tuổi, tăng trưởng luôn dương.
Từ những đặc điểm trên của hàm sinh trưởng và tăng trưởng cho thấy, để mô
tả sinh trưởng và tăng trưởng của một đại lượng nào đó có thể sử dụng cùng một
phương trình.
Tăng trưởng thường được biểu thị bằng trị số tuyệt đối hoặc tương đối (%)
cho cả cây cá thể và lâm phần.
Có thể phân chia các loại tăng trưởng như sau:
- Tăng trưởng thường xuyên hàng năm: là số lượng biến đổi được của nhân
tố điều tra trong một năm. Chỉ tiêu này rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu
tố ngoại cảnh.
- Tăng trưởng thường xuyên định kỳ: là số lượng biến đổi được của nhân tố
điều tra trong một định kỳ (n) năm.

- Tăng trưởng bình quân định kỳ: là số lượng biến đổi được của nhân tố điều
tra tính bình quân cho 1 năm trong một định kỳ (n) năm. Chỉ số này tương đối ổn
định, phần lớn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh.
- Tăng trưởng bình quân chung: là số lượng biến đổi được của nhân tố điều
tra tính bình quân 1 năm trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây rừng (a) năm.
- Suất tăng trưởng (hay tăng trưởng tương đối): là tỷ số phần trăm giữa tăng
trưởng thường xuyên hàng năm và tổng tăng trưởng thường xuyên hàng năm của
một nhân tố điều tra. Suất tăng trưởng có tính ổn định cao, hệ số biến động của nó
chỉ bằng phân nửa của tăng trưởng thường xuyên năm.
Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng để tìm ra quy luật
phát triển của các nhân tố, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới sự phát
triển của cây rừng, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
nhằm tác động một cách có hiệu quả. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để tính toán các chỉ
tiêu quan trọng trong điều tra quy hoạch, điều chế rừng. Những điều đó mang ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, đặc biệt là đối với rừng trồng trong việc nâng cao hiệu quả
từ việc trồng rừng đến phát triển diện tích rừng.

6


2.3 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1 Trên Thế giới
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, trên thế giới có nhiều hướng và phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Quan trọng và phổ biến nhất, được nhiều tác giả nghiên
cứu là quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu điều tra rừng như đường kính, chiều
cao, thể tích thân cây … Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được công
bố mang tên các tác giả như: Schiffel.A (1902 – 1908), Hohenadl.V (1921 – 1922),
Chiurin.A.V (1923 – 1927) … Các tác giả sau này đã chứng minh và kết luận rằng,
quy luật phân bố đó ổn định đối với lâm phần đều tuổi và thuần loài (Zakharov.V.K
– 1961). Theo Prodan.M (1963), các quy luật trên chỉ có sai khác không đáng kể khi

rừng còn nhỏ tuổi.
Đối tượng chủ yếu để các nhà nghiên cứu tìm hiểu là rừng tự nhiên nhiệt đới.
Bởi vì rừng nhiệt đới là loại rừng có diện tích lớn nhất, rất phong phú và đa dạng về
hệ sinh thái, có tác động mạnh mẽ trong việc duy trì môi trường sống cho con
người. Còn đối tượng rừng trồng thì chưa có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu vì
rừng trồng tương đối ổn định, ít có sự biến động, chủ yếu nghiên cứu nhằm mục
đích về kinh tế, phòng hộ và môi trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu về rừng tự
nhiên có thể vận dụng trong nghiên cứu về rừng trồng. Có thể nhắc tới đầu tiên là
phương pháp sử dụng trắc đồ ngang và dọc để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
của David và Richards (1934). Phương pháp này rất có ý nghĩa về mặt lý luận, được
áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu về cấu trúc rừng. Theo như chính Richard đã
nhận định, phương pháp đó thể hiện cách sắp xếp được xem xét theo chiều thẳng
đứng và chiều nằm ngang, cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân
biệt các quần xã thực vật với nhau và qua đó có thể mô tả được cấu trúc của một
loại hình rừng bằng biểu đồ.
Theo Wenk (1995), nghiên cứu cấu trúc của một loại hình rừng nhằm mục
đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và trạng thái sinh trưởng của
rừng qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao, đường kính, đường kính tán
… mà còn có thể xác định được chính xác kích thước bình quân của lâm phần phục
vụ công tác điều tra quy hoạch rừng.

7


Trong số các quy luật phân bố, theo Prodan (1952), phân bố số cây theo cấp
đường kính là đặc trưng nhất và mang nhiều ý nghĩa nhất cho rừng so với các phân
bố khác. Nó phản ánh được các đặc điểm lâm sinh của rừng, có liên hệ với giai đoạn
phát dục của rừng và các biện pháp kinh doanh đã và đang được áp dụng.
2.3.2 Ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam đã được các nhà nghiên cứu

trong và ngoài nước quan tâm từ lâu. Ngay từ đầu thế kỉ XX, đã có các nhà nghiên
cứu người Pháp tiến hành, đó là Paul Maurand (1943) với tác phẩm “Lâm Nghiệp
Đông Dương”; Rollet, Neang Sam Oil (1952) với cuốn “Những quần thể thực vật
thưa Nam Đông Dương”. Sau năm 1954, các nhà nghiên cứu trong nước mới có
những tác phẩm nghiên cứu quan trọng. Thái Văn Trừng (1961) với “Thảm thực vật
rừng Việt Nam”, Lê Văn Lộc (1964) với “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong
khu rừng nguyên sinh Cúc Phương”; Trần Ngũ Phương (1965) với “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam”; Đồng Sĩ Hiền (1974) với “Lập biểu thể tích
và độ thon cây đứng cho rừng hỗn loài miền Bắc Việt Nam”, ông đã nghiên cứu
phân bố đường kính, chiều cao và hình dạng thân cây và đi đến kết luận, khi nghiên
cứu cấu trúc rừng, dùng biểu đồ mô tả phân bố là phương pháp tổng quát nhất.
Dùng biểu đồ mô tả quy luật phân bố số cây theo đường kính, chiều cao, thể tích …
là đơn giản và rõ ràng nhất.
Nguyễn Ngọc Lung (1983 – 1984) đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Thông ba lá ở Lâm Đồng. Kết quả cho thấy, ở rừng thuần loài, đều tuổi, các phân
bố có dạng một đỉnh lệch trái ở rừng non và tiệm cận phân bố chuẩn ở các giai đoạn
về sau. Còn rừng tự nhiên khác tuổi, do có sự tái sinh tự nhiên liên tục trong các lỗ
trống của rừng nên có dạng phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và có dạng phân bố
một đỉnh lệch trái về đường kính.
Còn nhiều tác giả khác cũng có nhiều công trình nghiên cứu công phu về cấu
trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam như Nguyễn Văn Trương (1983), Trần Văn Con
(1990) … Tuy nhiên, đối với rừng trồng, chưa có nhiều nghiên cứu lớn về cấu trúc
của loại rừng này, mà chủ yếu chỉ là những đề tài nghiên cứu nhỏ của sinh viên Đại
học hay các học viên Cao học, nghiên cứu sinh viết luận án chuyên ngành.

8


2.4 Những nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng rừng trên thế giới và ở Việt
Nam

2.4.1 Trên Thế giới
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong việc điều tra và mô tả
quá trình sinh trưởng, tăng trưởng trên nhiều loài cây và loại hình rừng là sử dụng
các hàm số toán học. Các hàm số thường được sử dụng trên thế giới hiện nay là:
Hàm Gompertz:

y = m.e -

e

− a0 .

A
a1

Korsun:

Log(y) = a0 + a1.Log(A) + a2.Log2(A)
(a ln A − a2 ln 2 A)
y = a0.e 1

Mirscherlich:

y = a0.[1- e

Bachmann:

Thomasius:

( − a1 . A ) a 2


]

−a1. A(1−e−a2 . A )

y = a0.[1- e

]

Trong đó:
y là đại lượng sinh trưởng như chiều cao, đường kính ...
M là giá trị cực đại có được của y.
a0, a1, a2 là các tham số của phương trình.
A là tuổi cây rừng hay lâm phần.
e là cơ số Neper (e = 2,71828…).
Các hàm số này có những ưu điểm và khuyết điểm riêng, nhưng đều phát
triển từ hàm số sinh trưởng đầu tiên của Gomperzt (1825):
Tăng trưởng của cây không chỉ thể hiện qua sự phát triển của các chỉ tiêu
sinh trưởng (H, V, M, D …) mà còn thể hiện qua mối quan hệ giữa chính các chỉ
tiêu đó với nhau vì các chỉ tiêu này có mối quan hệ thống nhất với nhau. Về vấn đề
này, R.W.J.Keay (1961) đã nhận thấy mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa tán lá
và đường kính của cây Stereuliar hinopelata tại Nigeria.
Lowe (1961) và G.N.Baur (1964) khi nghiên cứu tăng trưởng của cây rừng
với các vùng sinh thái khác nhau đã kết luận, cây gỗ ở khu vực khô sinh trưởng
chậm hơn so với cây gỗ ở vùng ẩm ướt.

9


Yếu tố về cấu trúc không gian cũng ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng của cây

vì mỗi cây cần có không gian sinh trưởng thích hợp thì mới có thể sinh trưởng và
phát triển tốt. Theo đó, Thomasius (1972) đã đề xuất học thuyết về không gian dinh
dưỡng tối ưu cho cây rừng thông qua phương trình:
K = logN * logD * Exp(- cA)
Trong đó:

K là hằng số không gian dinh dưỡng tối ưu
N là mật độ cây rừng ở tuổi A
D là kích thước bình quân nào đó (D1,3, H, V …)
c là tham số phương trình

Cũng chính Thomasius (1978) đã xây dựng phương pháp xác định diện tích
sinh trưởng cho một cây trong rừng trên cơ sở phát triển phuong pháp điều tra 6 cây
của Prodan như sau:
f = (3,14.e.d02)/ ∑ (di2 + d02 + (d6/2) 2
Trong đó:

di là đường kính từ cây 1 tới cây 5
d0 là đường kính cây trung tâm
d6 là đường kính cây xa nhất

Các nhà nghiên cứu Âu - Mĩ lại đưa ra công thức khác, có tính ứng dụng cao
hơn: N = a.Db
Trong đó N là mật độ cây rừng tối ưu với bình quân lâm phần D
a,b là tham số phương trình
Quy luật về tăng trưởng cũng được nhiều tác giả quan tâm. Theo Busson
(1789), lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng lên đến một tuổi nào đó rồi giảm
xuống.
Prodan khi nghiên cứu quan hệ giữa sinh trưởng và lượng tăng trưởng thấy
rằng điểm uốn giữa đường cong sinh trưởng là điểm cực đại của đường cong lượng

tăng trưởng.
Ngày nay, các nhà nghiên cứu vẫn đang không ngừng tìm hiểu các quy luật
tăng trưởng của cây rừng. Cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, việc
nghiên cứu đó đã và đang đạt nhiều kết quả.

10


2.4.2 Ở Việt Nam
Từ trước năm 1945, chỉ có nghiên cứu về tăng trưởng rừng ở Việt Nam do
nhà nghiên cứu P. Maurand thực hiện và công bố trong công trình "Lâm nghiệp
Đông Dương" (1943) được xem là số liệu gốc để so sánh diễn biến rừng của Việt
Nam từ năm 1943 về sau.
Mãi tới năm 1958, các chuyên gia Đức tiến hành giải tích và nghiên cứu sinh
trưởng cho một số loài cây rừng tự nhiên phục vụ công tác điều tra và phân loại
rừng một số vùng trọng điểm ở vùng miền núi phía Bắc.
Từ 1960 – 1965, các chuyên gia Trung Quốc và cán bộ điều tra rừng Việt
Nam phối hợp nghiên cứu tăng trưởng và sinh trưởng trên 20 loài cây phổ biến ở
vùng sông Hiếu (Nghệ An) bằng phương pháp giải tích thân cây tiêu chuẩn để phục
vụ nhiệm vụ quy hoạch vùng trọng điểm phát triển Lâm nghiệp của miền Bắc.
Bộ môn Điều tra tăng trưởng được thành lập và bước đầu hoạt động nghiên
cứu phục vụ sản xuất có hiệu quả (Viện Điều tra qui hoạch rừng, Viện nghiên cứu
lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp). Đặc biệt phải kể đến công trình nghiên
cứu tăng trưởng khá toàn diện cho đối tượng rừng Mỡ trồng và Bồ đề tái sinh sau
nương rẫy ở vùng Trung tâm miền Bắc của PGS. Vũ Đình Phương (1968 – 1972).
Từ sau 1975, các nhà nghiên cứu tập trung hơn trong việc nghiên cứu tăng
trưởng của rừng, đặc biệt là rừng trồng để phục vụ cho công cuộc khôi phục đất
nước sau chiến tranh. Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện và hiện nay đã
có biểu tăng trưởng cho khoảng 100 loài cây trồng rừng phổ biến và loài cây rừng
tự nhiên. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

- Trịnh Khắc Mười và Đào Công Khanh (1981 – 1985) đã nghiên cứu quy
luật tăng trưởng làm cơ sở cho việc tỉa thưa, nuôi dưỡng rừng Thông hai lá vùng
Thanh Nghệ Tĩnh và vùng Đông Bắc.
- Năm 1985: Vũ Đình Phương và cộng sự Viện Khoa học kỹ thuật Lâm
nghiệp (nay là Viện nghiên cứu Lâm nghiệp) đã nghiên cứu quy luật tăng trưởng
của lâm phần thuần loài và hỗn loài năng suất cao để làm cơ sở đưa ra các phương
pháp kinh doanh rừng hợp lý (đề tài 04010102 a – Chương trình 04.01).

11


- Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1985) nghiên cứu tăng trưởng và
sản lượng rừng trồng Thông ba lá.
- Cũng năm 2000, Vũ Tiến Hinh và cộng sự thuộc Trường Đại học Lâm
nghiệp đã lập biểu sinh trưởng và sản lượng cho 3 loài cây: Sa mộc, Mỡ và Thông
đuôi ngựa ở các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Việt Nam.
- Năm 2001: Đào Công Khanh và cộng sự thông qua đề tài nghiên cứu cấp
Bộ, đã lập biểu quá trình sinh trưởng và sản lượng cho rừng trồng các loài cây Bạch
Đàn urophylla (Eucalyptus urophylla), Tếch (Techtona grandis), Keo tai tượng
(Acacia mangium), Thông hai lá (Pinus merkusii), và kiểm tra biểu sản lượng các
loài Đước (Rhyzophora apiculata) và Tràm (Melaleuca leucadendra).
Trong việc nghiên cứu tăng trưởng của cây rừng, các tác giả đã tìm kiếm,
xây dựng các dạng phương trình toán học để biểu diễn quá trình sinh trưởng của cây
rừng trong rừng tự nhiên và cả rừng trồng.
- Trong nghiên cứu tăng trưởng rừng Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) tái
sinh sau nương rẫy của Vũ Đình Phương (1972), tác giả đã mô tả quan hệ giữa
chiều cao và tuổi rừng theo công thức: H = a + bA + cA2
Trong quan hệ giữa trữ lượng với chiều cao của cây, tác giả cũng sử dụng
công thức tương tự với phương trình cụ thể là:
M = 324,478 – 48,144.H + 2,322.H2

- Trịnh Đức Huy (1987) trong nghiên cứu 38 lâm phần Bồ đề tại Yên Bái lại
sử dụng hàm số mũ để mô tả sinh trưởng của cây:
H = 15,9592.Exp(-1,7629/A)
D = 18,1544.Exp(-2,079/A)
V = 0,1984.Exp(-6,4698/A)
Với: H là chiều cao trung bình ở tuổi A
D là đường kính ngang ngực
V là thể tích thân cây
Nhìn chung, xu hướng sử dụng hàm số toán học (mô hình hóa) để mô tả mối
quan hệ tương quan nào đó đã và đang trở thành xu hướng phát triển của Lâm
nghiệp hiện đại. Việc sử dụng đó không chỉ áp dụng tại Việt Nam mà còn trên toàn

12


thế giới. Ưu điểm của phương pháp đó là dễ tiến hành, dễ hiểu, có tính ứng dụng
cao, không chỉ với một loài, một vùng, một điều kiện lập địa, mà trên tất cả mọi
hoàn cảnh rừng. Nói cách khác, việc dùng phương pháp này không phụ thuộc vào
hoàn cảnh rừng. Điều quan trọng là phải tìm ra hàm số phù hợp nhất để mô hình
hóa cho phù hợp với thực tế. Điều đó phụ thuộc vào số liệu nghiên cứu cũng như kỹ
năng phân tích, xử lý tính toán và lựa chọn hàm của nhà nghiên cứu. Có thể với
từng mối quan hệ lại có một dạng hàm số riêng, thích hợp nhất để thể hiện. Đó là lý
do mà các nhà nghiên cứu vẫn đang nỗ lực nghiên cứu để tìm ra một quy luật chung
nhất, ứng dụng cho từng loài cây hay từng loại hình rừng.

13


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Nam Đàn là địa phương có diện tích trồng Thông hai lá nhiều nhất tỉnh Nghệ
An. Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn được thành lập (đổi tên) năm 2005, trước
đây là Lâm trường Đại Huệ.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
a- Vị trí địa lý
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn nằm trong toạ độ địa lý:
18033'15'' - 18047'37'' vĩ độ Bắc
105026'29'' - 105036'25'' kinh độ Đông
- Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc và Đô Lương
- Phía Nam giáp huyện Hương Sơn, Đức Thọ - Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp huyện Thanh Chương
- Phía Đông giáp huyện Hưng Nguyên
b- Địa hình địa thế
Toàn bộ diện tích tự nhiên của Ban quản lý nằm trong lưu vực hạ lưu sông
Lam chảy từ xã Nam Thượng (đầu huyện) đến xã Nam Cường (cuối huyện).
- Phía Bắc bao gồm sườn Nam và dãy núi Đại Huệ có đỉnh cao nhất là 470,5
m.
- Phía Tây bao gồm sườn Đông Bắc dãy núi Thiên Nhẫn, dãy núi này có độ
dốc bình quân là 300, độ dốc lớn nhất là 450 tại khu vực gần đỉnh Thần Tuy.
- Ngoài 2 dãy núi nêu trên còn có những quả đồi hình bát úp, chân đồi thoải
hơn tạo nên những hình lòng chảo cục bộ, gây khó khăn cho việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi trong vùng.

14


×