Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

SKKN phương pháp giải bài tập di truyền và biến dị môn sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.2 KB, 49 trang )

SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT TRÌ
TRƯỜNG THCS GIA CẨM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP

DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
MÔN SINH HỌC 9

Người thực hiện : Nguyễn Thị Mai Hương
Chức vụ :
Chuyên môn :

Giáo viên
Đại học Sinh Hoá

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

1


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

PHẦN I



ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1

Cơ sở lí luận.

2

Cơ sở thực tiễn

3

Các biện pháp đã tiến hành

3.1

Trang
1

2-4
4

Phương pháp nghiên cứu

3.1.a


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

4-5

3.1.b

Phương pháp điều tra

5

3.1.c

Phương pháp thống kê

5

3.1.d

Phương pháp phối hợp

5-6

3.1.e

Phương pháp tuyên dương khen thưởng

6

3.2


Nội dung nghiên cứu

3.2.a

Nghiên cứu cở lí luận

7-10

3.2.b

Thực trạng dạy và học

10-11

3.2.c

Áp dụng SKKN vào thực tiễn

11-36

Hiệu quả đạt được

36-38

4
PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


I

Kết luận

39- 49

II

Những ý kiến đề xuất.

40-41

Tài liệu tham khảo

42

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

2


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

1.
2.
3.
4.


THCS : Trung học sơ sở
THPT : trung học phổ thông
SGK : Sách giáo khoa
BGD ĐT : Bộ Giáo dục – Đào tạo

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

3


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

PHẦN I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của
toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp
phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học,
lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do
đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng,
song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại,…
Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ
trên. Tôi thiết nghĩ cần phải hình thành kĩ năng giải bài tập Di truyền và
Biến dị cho học sinh lớp 9. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh
học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em
học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này
là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy
trực tiếp môn sinh học 9 nhiều năm tại trường THCS Gia Cẩm, với kinh
nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng
giải một số dạng bài tập Di truyền và Biến dị trong chương trình SGK và
trong sách nâng cao của bộ môn sinh học 9.


Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

4


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

PHẦN II .GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Năm học 2011 – 2012 là năm học tiếp tục triển khai đại trà chương
trình giáo dục phổ thông theo tinh thần nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày
09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, và cũng là năm học thực hiện chuẩn kiến thức - kĩ năng
cùng với việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học . Đảng cũng đã nhấn
mạnh về công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ như : “đổi mới
tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo dược
chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình
độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục
của dân, do dân, vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi
người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời …”; cũng là
năm tiếp theo triển khai thực hiện kết luận của hội nghị Trung ương VI
( khoá IX ) về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương II ( khoá VIII )
“ Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục2005 (Điều 5)

qui định : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động , tư duy sáng tạo của người học ; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên "

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

5


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Với mục tiêu giáo dục là " Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản , phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam hội chủ nghĩa,xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ- BGDĐT cũng đã nêu : Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động , sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng bộ môn, đặc điểm
đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, môn học ; bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.”
Năm học 2011 – 2012 là năm thực hiện chỉ thị số 3398 ngày 12
tháng 8 năm 2011 của BGDĐT với 4 nhiệm vụ trọng tâm. Một trong bốn
nhiệm vụ đó là:
“Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục”.
Hiện nay, trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương pháp truyền thụ
kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu là giảng giải , thuyết trình .

Học sinh chủ yếu là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy và học thuộc
lòng những điều thầy, cô truyền thụ.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học
trên cả nước. Mỗi thầy, cô giáo chúng ta phải có nhiệm vụ xây dựng cho
mình một phương pháp giảng dạy tích cực để khắc phục phương pháp
giảng dạy thụ động truyền thụ kiến thức một chiều .
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường gặp khó khăn khi
giải các bài tập các quy luật di truyền, biến dị là do: Kiến thức sinh học rất
trừu tượng, mỗi dạng bài tập khác nhau đều đặc trưng riêng, không có sự

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

6


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

liên quan về kĩ năng, phương pháp….Bên cạnh đó nội dung sách giáo
khoa THCS không cung cấp cho các em những công thức cơ bản để giải
bài tập. Một lí do khách quan hiện nay là học sinh không có hứng thú với
môn sinh học nên việc nắm chắc kiến thức lí thuyết, hiểu rõ công thức và
giải đựơc bài tập là một việc rất khó khăn. Để các em có thể nắm chắc
kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài tập phần Di truyền và Biến dị
nên tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm về “ Phương pháp giải
bài tập Di truy ền và Biến dị - Môn Sinh học 9 "
2.Cơ sở thực tiễn
Ở cấp THCS, đối với học sinh lớp 9 khi học đến phần Di truyền và Biến
dị, đa phần học sinh như bị chững lại, vì đây là loại kiến thức vừa mới,
vừa trừu tượng rất khó đối với học sinh, với kết cấu chương trình Sinh học
từ lớp 6 đến lớp 9 là phù hợp với mục tiêu giáo dục, bên cạnh đó giáo

viên còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu
tham khảo … Như vậy, bằng phương pháp dạy học tích cực để phần nào
giúp học sinh vượt qua khó khăn dần khắc phục và rút kinh nghiệm trong
phương pháp dạy học để đạt được kết quả trong năm học này và những
năm học tiếp theo.
3. Các biện pháp đã tiến hành
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
chính như sau :
3.1.a. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :
Qua dạy môn sinh học 6, bản thân tôi và đồng nghiệp đã áp dụng
phương pháp dạy học tích cực , kết quả học tập của học sinh được nâng
cao rõ rệt , như khi dạy mục : “ các loại rễ” ( sinh học 6 ), được tiến hành
như sau :

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

7


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Giáo viên yêu cầu học sinh đặt lên bàn các loại rễ đã chuẩn bị, để quan sát
Học sinh trao đổi thảo luận nhóm để sắp xếp các loại rễ theo đặc điểm
của chúng.
Các nhóm báo cáo kết quả, cho biết rễ phân thành mấy loại. Sau đó các
nhóm khác bổ sung.
Giáo viên kết luận chung, rồi minh hoạ qua tranh
Với phương pháp dạy học này, học sinh nắm kiến thức một cách chủ
động hơn, chắc chắn hơn.

3.1.b. Phương pháp điều tra :
Năm học 2010 - 2011, 2011- 2012 tôi được phân công dạy môn sinh
khối lớp 6 và khối lớp 9.Để tìm hiểu về sở thích học bộ môn ở học sinh,
tôi đã cho các em trả lời câu hỏi sau :
Em có suy nghĩ gì khi học bộ môn sinh học ?
Thích □ ;

Không thích □ ;

Học được □ ; Khó học □

Qua kết quả điều tra cho thấy :
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp thụ động: số học sinh không
thích học bộ môn sinh chiếm tỉ lệ khá cao.
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp tích cực: số học sinh yêu thích
bộ môn sinh chiếm tỉ lệ cao hơn.
3.1.c. Phương pháp thống kê toán học.
Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như phương pháp
trò chuyện, bằng phương pháp này giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi
phương diện, đây cũng là điểm để gắn chặt tình cảm thầy trò gần gũi nhau
hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn.
3. 1.d. Phương pháp phối hợp :
Để thực hiện và hoàn thành kinh nghiệm như đã nêu trên tôi đã vận
dụng vào sức mạnh của tập thể như : Tập thể hội đồng sư phạm hỗ trợ về
một số kiến thức liên quan đến lĩnh vực khoa học, xã hội; về vận dụng
Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

8



SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

phương pháp để xử lí tình huống bất ngờ hoặc một nội dung kiến thức
khó... Đối với học sinh việc học bài, chuẩn bị bài ở nhà là quan trọng, do
vậy trong phần cũng cố, dặn dò của tiết học tôi dành thời gian đủ cho việc
trả lời câu hỏi cuối SGK, hướng dẫn học bài cũ, chuẩn bị cho bài mới : đọc
trước các thông tin SGK, nếu phần kiến thức nào chưa biết, chưa hiểu nên
dùng bút màu gạch chân để tới lớp làm việc, tiếp đến trả lời lệnh SGK ….
Tôi còn dành thời gian để thống kê số học sinh chưa học bài, chưa chuẩn
bị bài, ít hoạt động trong tuần để thông báo với giáo viên chủ nhiệm hoặc
ghi vào nhận xét sổ đầu bài để giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thông
báo kịp thời về cho gia đình của học sinh biết mới có sự phối hợp giáo dục
kịp thời ….Bên cạnh tôi còn cần sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh như :
việc bỏ học của học sinh,việc học sinh gây gỗ đánh nhau, học sinh có hoàn
cảnh khó khăn ….Với sự phối kết hợp trên giúp tình cảm giữa thầy – trò
gắn chặt nhau hơn như vậy kết quả học tập ngày càng tốt hơn .
3.1.e. Biện pháp tuyên dương khen thưởng :
Đây là động lực để giúp các em tăng thêm phần hứng thú trong học
tập. Vì vậy, trong từng tiết học,sau những câu trả lời của học sinh, tôi cố
gắng dành cho các em một lời khen hay một lời động viên, tạo cho các em
có niềm tin trong học tập. Trong kiểm tra miệng, những học sinh xung
phong trả lời câu hỏi một cách xuất sắc sẽ được điểm tối đa, những học
sinh trả lời câu hỏi chưa đạt yêu cầu sẽ được kiểm tra lại một lần nữa, hay
tôi tổng kết nhanh số liệu học sinh có điểm cao, hoạt động tích cực trong
tiết học của tuần và kể cả học sinh chưa chịu khó học tập ….,về cho giáo
viên chủ nhiệm, lớp trực tuần để khen thưởng, phê bình kịp thời trước lớp,
trước cờ …. Với những hình thức khích lệ như trên sẽ giúp học sinh có
động lực học tập tốt hơn và chất lượng học tập ngày càng nâng cao để đáp
ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội .


Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

9


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.a. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học tích cực :
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước,
để chỉ những phương pháp giáo dục / dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “ Tích cực” trong phương
pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với
không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt
động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người dạy. Hình thành và phát triển tích cực là một điều kiện, đồng
thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy chỉ
đạo cách học nhưng ngược lại thói quen học tập của trò có ảnh hưởng tới
cách dạy của thầy ..…. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của
thầy và trò, có sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành
công. Thuật ngữ : “ phương pháp tích cực” hàm chứa cả phương pháp dạy
và phương pháp học.Phương pháp dạy học tích cực được nêu ra những đặc
trưng sau :
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong
phương pháp tích cực, người học – đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời
là chủ thể của hoạt động học – được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều

mình chưa rõ chứ không phải tự động tiếp thu những tri thức đã được giáo
viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người
học trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

10


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức kĩ năng đó, không rập theo
khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo .
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức
mà còn hướng dẫn hành động.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, phương pháp tích cực
xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin,
khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi
nhét vào đầu trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn
càng phải được chú trọng .
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng , thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
người , kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội .
Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá trình
dạy – học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học

chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không
chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp
học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

11


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học việc
đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và
điều chỉnh hoạt động dạy của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây thường quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh .
Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển
kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến điều này,
giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá
lẫn nhau – tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng
lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường cần phải trang
bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra
đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ

năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huống thực tế .
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm
nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng
hiểu được khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian
rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên , cố vấn , trọng tài trong
các hoạt động tìm tòi, hào hứng tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên
phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm mới có thể tổ

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

12


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài
tầm dự kiến của giáo viên
3.2. b. Thực trạng dạy và học trước khi thực hiện SKKN :
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp THCS và qua
những năm thực hiện thay sách đại trà từ lớp 6 đến lớp 9, tôi có những
nhận xét như sau :
Đối với các lớp thay sách 6,7,8,9 đã phát huy tính tích cực của học
sinh . Tuy nhiên tính tích cực chưa thể hiện đồng bộ đối với học sinh trong
lớp học . Điều này do việc học và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh chưa

chu đáo , học sinh khi trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt sách giáo khoa
để trả lời. Hoạt động thảo luận nhóm chưa bảo đảm tính trật tự, nghiêm
túc, các thành viên trong nhóm chưa thật sự cùng nhau bàn bạc mà còn
dựa dẫm vào những học sinh khá, giỏi …. nhìn chung chưa phát huy được
tính hoạt động tập thể.
Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình thay sách giáo khoa , học sinh phải
đối mặt với một khối kiến thức hoàn toàn mới, phần Di truyền và Biến dị
kiến thức rất trừu tượng , đây là điểm bế tắc nhất của các em trong học
môn sinh học lớp 9 . Vì vậy, để phát huy tính tích cực học tập của học sinh
gặp nhiều khó khăn . Những tồn tại trên được lý giải như sau :
Về ý thức, hiện nay còn một số học sinh có động cơ, thái độ học tập
chưa tốt, trình độ nhận thức chưa đồng đều, nhiều phụ huynh chưa quan
tâm đến học hành của con cái thật đúng mức ….
Về đội ngũ giáo viên : bề mặt kinh nghiệm trong giảng dạy còn mỏng ,
đời sống kinh tế vẫn còn khó khăn,tài liệu tham khảo dành cho giáo viên
bộ môn còn thiếu thốn, việc bồi dưỡng, tiếp thu chuyên đề còn hạn chế ….
Ngoài ra việc đánh giá và thi cử thực hiện chưa thật đều tay và nghiêm
túc cũng ảnh hưởng đến thái độ và động cơ học tập của học sinh .

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

13


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Mơn Sinh học 9

Vậy việc áp dụng một vài kinh nghiệm dạy học về " Phương pháp giải bài
tập Di truyền và Biến dị - Mơn sinh học 9" theo phương pháp dạy học tích
cực nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường .

3.2.c. Việc áp dụng SKKN vào thực tiễn :
Để thực hiện biện pháp của mình , ngay đầu năm học tơi đã tiến hành
điều tra tình hình học tập bộ mơn sinh học của các em học sinh ở khối lớp
9 như sau :
Em hãy cho biết suy nghĩ của em khi học bộ mơn sinh học ?
Thích
Khơng thích
Học được
Khó học
20%
40%
40%
10%
Kết quả học tập của bộ mơn sinh học 9 qua những năm gần đây như sau :
Thời gian

Dưới trung

Trung bình

Khá , giỏi

2009 – 2010

bình
15 %

34 %

51 %


26%

64%

2010 - 2011

10%

Qua điều tra sơ bộ cho thấy chất lượng học tập
của học sinh có tiến bộ hơn, tuy nhiên con số dưới
trung bình còn chiếm với tỉ lệ khá cao. Với trách
nhiệm của người dạy học tôi cần phải sử dụng
phương pháp dạy học tích cực để nâng dần chất
lượng dạy và học đáp ứng được yêu cầu giáo dục
hiện tại và lâu dài .
Đối với phần Di truyền và Biến dò của môn
sinh học 9, đây là loại kiến thức vừa mới vừa
trừu tượng, rất khó đối với học sinh. Để giúp học
sinh nắm được kiến thức phần này tôi đã chuẩn

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HĨA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

14


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Mơn Sinh học 9

bò vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào
giảng dạy như :

Xác đònh mục tiêu của bài học. Lựa chọn phương
pháp phù hợp cho từng bài học, thiết kế hệ
thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, chuẩn bò dụng cụ dạy học theo yêu
cầu bài học, tổ chức hoạt động nhóm, kiểm tra
việc chuẩn bò bài ở nhà của học sinh. Đó là yếu
tố bên ngoài tác động đến sự thành công của
tiết dạy và liên quan đến chất lượng học tập của
học sinh .
Bằng phương pháp dạy học tích cực, tôi đã áp
dụng phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến Dị như sau :
A. PHÉP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
I. Một số lí thuyết giải cơ bản khi lai một cặp tính trạng
1. Đối với bài tốn thuận:
- Là dạng bài tốn đã cho biết kiểu gen, tính trội, tính lặn, kiểu hình của P.
Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của thế hệ lai và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn .
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
Chú ý: - P thuần chủng: AA , aa
- P khơng thuần chủng: Aa
- Nếu chỉ biết kiểu hình trội : Có 2 kiểu gen là AA , Aa
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
2. Đối với bài tốn đảo:

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HĨA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

15



SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

- Là dạng toán dựa vào kết quả để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và
lập sơ đồ lai => Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình cụ thể để xác định qui luật di
truyền
* Khả năng 1:
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu
gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để
qui ước gen).
* Khả năng 2:
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con
khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con
nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
II. Bài tập mẫu
1. Bài tập thuận:
Bài tập 1:
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho
con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó
sẽ như thế nào.
Giải
+ Quy ước gen: a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.


Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

16


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

+ Sơ đồ lai P.
Trường hợp 1:

P:

AA (lông đen) x aa lông trắng

G:

A

a

Kiểu gen F1:

Aa

Kiểu hình F1 :
Trường hợp 2:

P:

100% lông đen

Aa (lông đen) x aa (lông trắng)

G: 1A : 1a
Kiểu gen F1:

1Aa

Kiểu hình F1 :

a
:

1aa

50 % lông đen

:

50 % lông trắng

Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở
cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.

- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

17


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là:
Trường hợp 1:

P: Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
G

A

Kiểu gen F1:

Aa

Kiểu hình F1 :
Trường hợp 2:


a

100% (thân cao)

P: Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
G

A; a

Kiểu gen F1:

a

1 Aa : 1aa

Kiểu hình F1 : 50 % thân cao : 50 % thân thấp
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các
sơ đồ lai sau:
P AA x AA;
Trường hợp 1:

P AA x Aa;

P. AA (thân cao) x AA (thân cao)
G:

A


A

Kiểu gen F1:

AA

Kiểu hình F1 :
Trường hợp 2:

P.
G:

Kiểu gen F1 :

100% thân cao
AA (thân cao) x Aa (thân cao);
A

P.
G:

1A ; 1a

1AA :

Kiểu hình F1:
Trường hợp 3:

P Aa x Aa


1Aa

100% thân cao
Aa (thân cao)
1A ; 1a

x

Aa (thân cao)
1A ; 1a

Kiểu gen F1 :

1AA

: 2 Aa : 1aa

Kiểu hình F1 :

75% thân cao : 25% thân thấp

Bài tập 3
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

18


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9


Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng
được F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:
P t/c

AA (không sừng) x aa (có sừng)

G:

A

a

Kiểu gen F1 :

Aa

Kiểu hình F1 :

100% bò không sừng


- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1.
F1:

Aa (không sừng) x Aa (không sừng).

G:

A, a

Kiểu gen F1 :

A, a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1 : 75 % không có sừng : 25 % có sừng
b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
F1.

Aa (không sừng) x aa (có sừng).

G:

1A ; 1a

Kiểu gen F1 :

1Aa


a
:

1aa

Kiểu hình F1 : 75% bò không sừng : 25% bò có sừng.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

19


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Bài tập 4
Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp tục cho F1
giao phấn với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay không
thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
gen a hoa màu vàng
Sơ đồ lai từ P đến F2.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 tr ường hợp xảy ra.
* Trường hợp 1:

P.

AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)

G:

A

a

Kiểu gen F1 :

Aa

Kiểu hình F1 :

100% hoa đỏ

- Nếu con lai phân tích có sự phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa
vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F 2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang
gen không thuần chủng Aa.
Sơ đồ minh hoạ:
P.
G:

Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
1A , 1a

Kiểu gen F2 :
Kiểu hình F2 :


a
1Aa : 1aa

50% hoa đỏ : 50% hoa vàng.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

20


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

2. Bài tập đảo.
Bài tập 1
Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu được kết quả ở con lai
như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một
tính trạng
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai
Qu ả đ ỏ / qu ả v àng = 315 / 100 = 3 / 1
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân li của Men Đen.
Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Qui
ước gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
- Tỉ lệ 3 : 1 => chứng tỏ P có kiểu gen d ị hợp Aa.
- Sơ đồ lai:
P.

Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)


G:

1A ; 1a

Kiểu gen F1 :
Kiểu hình F1 :

1 A ; 1a

1AA : 2 Aa : 1aa
75% hoa đỏ : 25% hoa vàng.

Bài tập 2
Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh
ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai
minh hoạ.
Giải
Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu
hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
Qui định: gen A qui định tính trạng mắt nâu.
gen a qui định tính trạng mắt xanh.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

21


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9


Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ =>
kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
Sơ đồ lai: P. Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
G:

1A ; 1a

Kiểu gen F1 :

1A ; 1a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1 :

75% mắt nâu : 25% mắt xanh.

Bài tập 3
Dưới đây là bảng thống kê các phép lai được tiến hành trên cùng một
giống cà chua.
Kết quả ở F1
STT

1
2
3
4

Quả đỏ
Kiểu hình của P

Quả đỏ x quả vàng
50%
Quả đỏ x quả vàng
100%
Quả đỏ x quả vàng
75%
Quả đỏ x quả vàng
100%
Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.

Quả vàng
50%
0%
25%
0%

Giải
* Xét phép lai thứ 1.
P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 50% quả đỏ : 50% quả vàng.
=> F1 phân tính theo tỉ lệ 1 : 1 => Đây là tỉ lệ của phép lai phân tích khi
lai quả đỏ dị hợp với quả vàng.
Qui ước:
Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
Kiểu gen của quả đỏ : Aa , quả vàng aa.
Sơ đồ lai:
P:

Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)

G:


A; a

Kiểu gen F1 :
Kiểu hình F1 :

a
1Aa : 1 aa

50% quả đỏ : 50% quả vàng

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

22


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

* Xét phép lai thứ 2.
P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
P mang cặp tính trạng thuần chủng => F1 đồng tính của bố hoặc mẹ => quả
đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính
trạng tương phản.
Qui ước:
Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
Sơ đồ lai:
P:

AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)


G:

A

Kiểu gen F1 :

a
Aa

Kiểu hình F1 : 100% quả đỏ
*Xét phép lai 3:
P. quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân li của Men Đen.
=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa
Sơ đồ lai:
P.
G:

Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
1A ; 1a

Kiểu gen F1 :

1A ; 1a

1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1 : 75% quả đỏ : 25% quả vàng.
*Xét phép lai 4:

P. quả đỏ x quả đỏ => F1: 100% quả đỏ.
F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại có
kiểu gen AA hoặc Aa.
Vậy có 2 phép lai: P.

AA x AA và

Aa x AA

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

23


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

Trường hợp 1: P.

AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)

G:

A

Kiểu gen F1 :
Kiểu hình F1 :
Trường hợp 2: P.
G:

A

AA
100% quả đỏ

AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
A

Kiểu gen F1 :
Kiểu hình F1 :

A, a
1AA : 1Aa
100% quả đỏ

B. PHÉP LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG.
I. Một số lí thuyết giải cơ bản khi lai một cặp tính trạng
1. Đối với bài toán thuận:
- Đặc điểm nhận dạng: Giống bài tập lai một cặp tính trạng.
- Phương pháp giải:
+ Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen.
+ Xác định qui luật di truyền phù hợp.
+ Lập sơ đồ lai.
2. Đối với bài toán đảo:
- Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F 2 => tách
từng lọai tính trạng để xác định tỉ lệ phân li
- Biện luận:
+ Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F ( điều kiện của bài ) => tìm ra quy
luật di truyền .
+ Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di
truyền => qui ước gen.
+ Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2.

+ Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân li độc lập, tổ hợp tự
do và so sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền.

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

24


SKKN - Phương pháp giải bài tập Di truyền và Biến dị - Môn Sinh học 9

+ Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai.
II. Bài tập mẫu
1. Bài tập thuận:
Bài tập 1
Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn
toàn so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải
thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F 2 khi cho cà chua thuần chủng thân
thấp, lá chẻ với thân cao lá nguyên.
Giải
- Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ.
a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên.
- Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.
- Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: AAbb
Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen

aaBB

- Sơ đồ lai:
P t/c


AAbb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)

G:

Ab

aB

Kiểu gen F1 :
Kiểu hình F1 :
Cho F1 x F1 :
G:




AaBb
100% cây cao, lá chẻ

AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
AB; Ab; aB; ab

AB
AB
AABB
Ab
AABb
aB
AaBB
ab

AaBb
Ở F2 : có 9 kiểu gen.

AB; Ab; aB, ab
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb

aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb

ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb

Kiểu gen khái quát 9A - B- : 3A - bb : 3aaB - : 1aabb
Kiểu hình: 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên

Giáo viên : Nguyễn Thị Mai Hương - Tổ SINH HÓA ĐỊA- Trường THCS Gia Cẩm.

25



×