Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI HOA PHONG LAN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

************

LÊ NGUYÊN HUY

THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI HOA PHONG
LAN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO GIỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

************

LÊ NGUYÊN HUY

THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI HOA PHONG
LAN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngành: LÂM NGHIỆP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC KIỂNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ cùng gia đình đã không quản bao khó
khăn cực khổ để tạo điều kiện cho con được ăn học.
Để có điều kiện học tập trao dồi kiến thức và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này tôi xin chân thành cám ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền dạy kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập tai trường.
Tiến sĩ: NGUYỄN NGỌC KIỂNG đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Ban Giám Đốc và các Anh chị của VQG Bù Gia Mập đã giúp đỡ và tạo
điều kiện trong suốt thời gian thực tập tại vườn.

 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

i


TÓM TẮT
Đề tài “Thành phần và đặc điểm các loài hoa Phong lan tại VQG Bù Gia
Mập - Bình Phước” được tiến hành trong thời gian từ ngày 1/3/2011 – 1/5/2011.
Đề tài là kết quả của sự điều tra, khảo sát, phỏng vấn thực tế và tổng hợp lại
các tài liệu đã thu thập được. Kết quả của đề tài giới thiệu về đặc điểm tự nhiên,dân
sinh, kinh tế, của khu vực VQG Bù Gia Mập, tính cần thiết và ý nghĩa của đề tài
trong tình hình hiện nay. Nội dung trọng tâm của đề tài trình bày về các đặc điểm,
giá trị, tình trạng của các loài Phong lan đang tồn tại ở VQG để từ đó giúp nhận
dạng chúng một cách dễ dàng ngoài thực địa và hiểu thêm về chúng. Đặc biệt đối
với các loài quý hiếm. Đây cũng là tài liệu tuyên truyền góp phần giúp nâng cao ý
thức của người dân về bảo vệ các loài lan rừng. Trong quá trình thực hiện đề tài
không thể nào tránh được các thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn sinh viên góp
ý để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Tóm tắt ....................................................................................................................... ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh sách các chữ viết tắt ...........................................................................................v
Danh sách các bảng ................................................................................................... vi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Đặc điểm hình thái lam ........................................................................................2
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN XÃ HỘI Ở VQG BÙ GIA MẬP ..................4
2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................4
2.1.1 Diện tích, vị trí, ranh giới ...................................................................................4
2.1.2. Địa hình .............................................................................................................5
2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng .....................................................................................6
2.1.4. Khí hậu thủy văn ...............................................................................................7
2.2. Tình hình xã hội ...................................................................................................8
2.3. Những đặc trưng chính của khu hệ thực vật VQG Bù Gia Mập ..........................9
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................11
3.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................11
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11

iii


3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp ..............................................................................11
3.2.2 Phương pháp nội nghiệp .................................................................................12

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................13
4.1. Thành phần các loài hoa phong lan tại VQG Bù Gia Mập ................................13
4.2. Mô tả các loài phong lan ....................................................................................15
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46

iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vườn Quốc Gia

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố độ dốc Vườn Quốc gia Bù Gia Mập .............................................5
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa đá mẹ, mẫu chất với loại đất và đặc tính của đất .........6
Bảng 2.3: Diện tích và chú dẫn các đơn vị đất............................................................6
Bảng 4.1. Kết quả điều tra thành phần các loài hoa Phong lan tại............................13 

 

 
 
 
 

vi


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoa lan chiếm lĩnh thế giới thực vật bởi sự kỳ diệu, phong phú và tính đa dạng
của chúng. Tuy không rực rỡ sắc màu như các giống lan lai ngoại nhập nhưng lan
rừng có vẻ đẹp tự nhiên, thanh thoát và phần lớn có hương thơm nên hấp dẫn người
chơi cây cảnh.Vì vậy nhu cầu mua bán và chơi lan rừng là rất lớn khiến cho loài
hoa quý này bị con người săn lùng ráo riết trong tự nhiên.  
Tới nay, lan rừng Việt Nam đang phải kêu cứu trước nguy cơ biến mất trong
những cánh rừng. Trong sách đỏ Việt Nam, phong lan có đến 20 loài, chiếm số
lượng lớn nhất trong các loài thực vật. Không những thế mà trong các khu rừng
còn có rất nhiều loài lan mới mà chúng ta chưa phát hiện ra.
Chính vì vậy, trong năm 2010 được sự đầu tư của tỉnh Bình Phước cho việc
điều tra khảo sát khu hệ hoa lan tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, với nguồn kinh phí
không lớn và thời gian thực hiện còn nhiều hạn chế về không gian. Song kết quả
đạt được thật là bất ngờ: Ghi nhận được 79 loài thuộc 47 chi khác nhau, trong đó
có nhiều loài mang giá trị khoa học cao, có hình thái hoa rất đẹp như: Thủy tiên,
Kiêm điệp, Báo hỉ, Giáng hương…
Khu vực này không được đánh giá cao về sự đa dạng của các loài hoa lan so với
các tỉnh khác như Lâm Đồng, Lào Cai,… nhưng qua kết quả điều tra ngắn hạn mà
đã ghi nhận được số lượng loài tương đối lớn, thì chúng ta cần phải đánh giá lại
bằng sự đầu tư hơn nữa cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, có thể đây là một

khu vực hứa hẹn nhiều điều bất ngờ về sự đa dạng của các loài hoa lan cho khoa
học.Vì thế đề tài về “Thành phần và đặc điểm các loài hoa Phong lan tại vườn

 

1


quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước” được thực hiện.Thông qua đề tài nhằm
giúp cho em nhận biết được các loài lan trong khu vực điều tra. Mặt khác cung cấp
một số thông tin cho việc bảo tồn lan rừng tại Vườn Quốc Gia.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các loài hoa Phong lan tại VQG Bù Gia Mập.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Biết được thành phần loài và lập danh lục các loài hoa Phong lan tại khu vực
điều tra.
Biết được một số đặc điểm cơ bản của từng loài.
Đề xuất một số phương pháp bảo tồn
1.4. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LAN
Các loài lan có hình dạng bên ngoài rất đa dạng. Là các loài thân cỏ nhiều
năm, thường tự dưỡng, đôi khi sống hoại sinh trên đất (địa lan), ở vùng nhiệt đới
thường sống phụ sinh trên cây khác (phong lan) hoặc bám vào đá (thạch lan).
Cấu trúc một đoá hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài thực vật
có hoa. Hoa Lan tiêu biểu có 3 phía ngoài, 3 cánh phía trong và một trụ nhuỵ hoa ở
giữa bao gồm tiểu nhị đực gắn liền với nhị cái. Phía ngoài cùng là 3 cánh đài
thường dạng cánh hoa.
Nằm bên trong và xen kẽ 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ và bao
bọc nụ hoa. So với hai cánh hoa bên sườn cánh hoa phía dưới gọi là cánh hoa môi
thường to lớn khác hẳn với hai cánh kia. Cánh môi có màu sắc sặc sỡ, viền cánh hoa
dợn sóng hoặc dưới dạng một cái túi trang hoàng bởi những mũ mào, những cái

đuôi, cái sừng, những nốt màu, lông... Cơ quan sinh sản hợp
thành một trụ đơn, ở trên đầu trụ hoa là bao phấn bao gồm nhiều túi phấn, phía
dưới túi phấn là nhuỵ cái.

 

2


Trong giai đoạn nụ, cánh mội là cánh hoa trên cùng. Hầu hết hoa Lan khi nở
hoa xoay 180o chung quanh cuống hoa và cánh hoa môi quay xuống phía dưới, lan
có bao hoa kép K3C3, bầu hạ 3 ô. Quả nang, hạt nhiều và rất nhỏ.4

 

3


Chương 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN XÃ HỘI Ở VQG BÙ GIA MẬP
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Diện tích, vị trí, ranh giới
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có diện tích 25.926 ha, chiếm 14,5 % diện tích
đất lâm nghiệp toàn tỉnh và tương đương với khoảng 26% diện tích rừng trên địa
bàn tỉnh; thuộc huyện Phước Long, nằm phía Bắc tỉnh Bình Phước; cách trung tâm
tỉnh lỵ khoảng 70 km, TP. Hồ Chí Minh khoảng 170 km, có toạ độ địa lý như sau:
- Từ 107o3’30’’ đến 107o14’30’’ kinh độ Đông
- Từ 12o8’30’’ đến 12o17’3’’ vĩ độ Bắc.
* Phía Bắc và phía Tây giáp Campuchia.
* Phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông

* Phía Nam giáp xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập.
Khu vực xây dựng Dự án vườn sưu tập thực vật tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có
diện tích 45,63 ha, nằm trong khoảnh 2 - tiểu khu 28, về phía Nam của Vườn
Quốc gia Bù Gia Mập, có vị trí địa lý như sau:
* Phía Bắc giáp vườn Điều .
* Phía Nam giáp khu trung tâm hành chính
* Phía Tây Giáp suối Đắk Côn
* Phía Đông Giáp suối Đắk Côn và vườn Điều

 

4


2.1.2. Địa hình
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập nằm trong đoạn cuối của dãy Trường Sơn nam,
là khu chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng thấp. Độ cao giảm theo hướng Đông Bắc
– Tây Nam cùng chiều với hướng chảy của dòng sông Đắk Huýt.
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có độ cao biến động từ 160 – 720 m so với mực
nước biển. Về độ cao có thể phân bậc như sau:
- Dưới 300 m so với mực nước biển, gồm: Phía Nam và phía Tây Nam;
- Từ 300 – 720 m so với mực nước biển chiếm phần lớn diện tích, gồm Phía Bắc,
phía Tây Bắc dọc theo trung tâm kéo dài từ Bắc xuống Nam.
Với địa hình đồi núi nên có độ dốc khá lớn, biến động từ 0 – 860, phía Đông Nam
và phía Tây giáp Campuchia là hai khu vực có dạng đồi lượn sóng, chân địa hình là
các dòng chảy, Phân bố độ dốc được mô tả cụ thể theo bảng 2.1
Bảng 2.1: Phân bố độ dốc Vườn Quốc gia Bù Gia Mập

 


Độ dốc (0)

Diện tích (ha)

0-8

11501.68

9 - 15

7074.50

16 - 25

5606.53

26 - 35

1017.68

> 35

725.61

Tổng

25.926

5



2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Trong các yếu tố hình thành đất, phần vật chất rắn ban đầu được gọi là đá mẹ
hoặc mẫu chất, là một trong những yếu tố quan trọng, đôi khi quyết định đến sự
hình thành đất. Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có những loại đá mẹ được trình bày ở
bảng 2.2:
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa đá mẹ, mẫu chất với loại đất và đặc tính của đất
Đá mẹ

Loại đất phát sinh

Đặc điểm thổ nhưỡng

Đá

- Đất nâu đỏ

Có màu nâu đỏ, nâu vàng; thành phần cơ giới

bazan

- Đất nâu vàng

nặng; cấu trúc viên hạt, tơi xốp; tầng đất hữu
hiệu dày; độ phì nhiêu cao.

Kế thừa bản đồ đất tỉnh Bình Phước tỷ lệ 1/100.000 (Phạm Quang Khánh và
ctg, 2003), khảo sát bổ sung, lấy mẫu đất phân tích, chỉnh lý một số contour đất và
xây dựng bản đồ đất Vườn Quốc gia Bù Gia Mập ở tỷ lệ 1/25.000. Từ bản đồ này
cho thấy, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có 2 đơn vị chú dẫn bản đồ đất thuộc nhóm

đất đỏ vàng. Quy mô diện tích của từng đơn vị chú dẫn bản đồ được trình bày ở
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Diện tích và chú dẫn các đơn vị đất
Tên đất



Diện tích

hiệ
Việt Nam

Theo WRB tương ứng

u

I. Nhóm đất đỏ vàng

(%
(ha)

)

25926,00 100
21285,7

1. Đất nâu đỏ trên đá bazan

 


Rhodi - Acric Ferrasols

6

Fk

2

82


2. Đất nâu vàng trên đá
bazan

Xanthi - Acric Ferrasols

Fu

4640,28

18

2.1.4. Khí hậu thủy văn
Huyện Phước Long nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, nên có nhiệt độ cao quanh năm, ít gió bão và không có mùa đông lạnh. Khí hậu
của tỉnh Bình Phước nói chung và của huyện Phước Long nói riêng mang khí hậu
nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm sau: (i) Có cấu trúc đa dạng về
thời tiết, (ii) Khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả phức hệ của gió mùa và
quan hệ tương tác với cảnh quan địa hình. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình
Phước, một số chỉ tiêu về khí hậu cụ thể như sau:

- Chế độ bức xạ nhiệt: Bức xạ mặt trời trên 130 kcal/cm2/năm, ở mức cao so
với cả nước. Tháng 3 và tháng 4 có cường độ bức xạ cao nhất trong năm, đạt mức
300 - 400 calo/cm2/ngày. Từ nguồn năng lượng đó nên có chế độ nhiệt cao và khá
ổn định; nhiệt độ bình quân năm khoảng 24o C; biên độ nhiệt giữa các tháng trong
năm khoảng 3,8 o C.
- Chế độ mưa: Vườn Quốc gia Bù Gia Mập có lượng mưa bình quân hàng
năm từ 2.750 – 3.000 mm, ở mức tương đối cao so với cả nước; nhưng phân bố
không đều, mà được phân hóa thành mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa rất thấp
chỉ chiếm 15% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao, nó chiếm
khoảng 64 - 67 % tổng lượng bốc hơi cả năm.
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, có lượng mưa chiếm 85 - 90 %
lượng mưa cả năm.
Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sinh trưởng và
phát triển của thực vật.
Về sông, suối: Mạng lưới suối thuộc lâm phần Vườn Quốc gia Bù Gia Mập

 

7


nằm hoàn toàn trong tả ngạn Lưu vực suối Dak Huýt (cấp III) có các suối thuộc hệ
thống cấp II, bao gồm: Đak Ca, Đak Sam, Đak Sá, Đak Rme và một số khe ngòi
cấp I. Nhìn chung mạng lưới suôi cấp II có nước chảy quanh năm.
Khu vực xây dựng dự án được bao quanh bởi hai nhánh suối của dòng sối
Đăk Côn chảy về suối Đăk Rme, nên lưu lượng dòng chảy không lớn, nhưng có
nước chảy quanh năm.
- Về nguồn nước hồ đập: Bên cạnh khu vực xây dựng Vườn sưu tập thực vật
là hồ chứa nước Hoa Mai. Hồ nước này được xây dựng để phục vụ cho việc tưới

nước cho Vườn sưu tập thực vật và sinh hoạt của phân khu dịch vụ hành chính.
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Dân số: Tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Phước Long nói riêng là địa
phương có mật độ dân số thấp hơn mật độ dân số toàn quốc và thấp nhất khu vực
miền Đông Nam Bộ. Chính vì vậy, sức ép dân số tới sử dụng đất chưa bằng những
địa phương khác. Tốc độ tăng dân số của huyện khá cao, nhưng có chiều hướng
giảm trong những năm gần đây. Huyện Phước Long có nguồn lao động dồi dào,
nhưng tập trung chủ yếu trong ngành sản xuất nông lâm nghiệp, chưa qua đào tạo
ngành nghề cơ bản. Dân số ở các xã xung quanh Vườn Quốc gia Bù Gia Mập là
14.605 người (3231 hộ) hầu hết là đồng bào dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí
thấp, thu nhập thấp, cuộc sống gắn liền với sản xuất nông lâm nghiệp. Tỷ lệ tăng
dân số bình quân tự nhiên là 5,2 %, tăng cơ học là 9,8 %.
Những năm gần đây nền kinh tế của huyện Phước Long đã giữ được tốc độ
tăng bình quân khá, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công
nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy, quy mô GDP còn nhỏ. Trong cơ cấu GDP, ngành nông
lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Huyện Phước Long có điều kiện đất đai, khí hậu,
nguồn lao động khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhất là trồng các loài cây
công, nông nghiệp dài ngày. Vì vậy, tổng sản phẩm nông nghiệp liên tục tăng,
nhưng diện tích và chất lượng rừng liên tục giảm.

 

8


Về cơ bản tương tự với các khu hệ thực vật ở miền Đông Nam Bộ. Tuy
nhiên, khu hệ thực vật Vườn Quốc gia Bù Gia Mập vẫn có những nét đặc trưng
riêng biệt so với các vùng lãnh thổ khác trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, đó là:
2.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHÍNH CỦA KHU HỆ THỰC VẬT VQG BÙ
GIA MẬP

- Có 35 loài đặc hữu, như: Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Xú hương núi
dinh (Lasianthus dinhensis), Gội côn đảo (Amoora poulocodorensis)...là nguồn gen
quý hiếm của Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
- Có nhiều loài gỗ quý, như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis), Dáng hương (Pterocarpus pedatus), Trai (Fagraea fragans), Cẩm thị
(Diospyros horsfieldii), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Gụ mật (Sindora
siamensis), Trắc (Dalbegia cochinchinensis).
- Có một số loài thực vật cổ sơ (hóa thạch sống), như: Sâm tuế (Cycas
micholitzii), Dây gắm (Gnetum latifolium).
Kiểu rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa ẩm phân bố trên đất nâu đỏ và
nâu vàng phát triển trên đá bazan, ẩm, thoát nước tốt, không có đá ong chặt, có thể
có một ít kết von. Những loài cây tiêu biểu cho tổ thành của kiểu rừng này thường
biến động khác nhau. Tuy nhiên, họ dầu với nhiều loài như: Sao đen (Hopea
ordorata) Vên vên (Anisoptera costata), với nhiều cá thể mọc thành đám giữ vai
trò lập quần tạo cho rừng một ngoại mạo đặc trưng. Tiếp theo cây họ Dầu là cây họ
Đậu (Fabaceae) với số lượng loài nhiều nhưng lượng cá thể không nhiều và mọc
phân tán, như: Gõ (Sindora cochinchinensis), Càte (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai vú
(Dalbergia mamosa), Dáng hương (Pterocarpus pedatus), Kơ nia (Irvingia
malayana). Có một số loài rụng lá trong thời gian ngắn như: Dầu song nàng
(Dipterocarpus dyeri).
* Về cấu trúc: Tán rừng gồm hai tầng phiến do các loài cây gỗ tạo
thành (tầng A1 và A2):

 

9


- Tầng A1: Với các cây thân gỗ có chiều cao từ 20 – 30 m trở lên, có nhiều
cá thể vượt tán, số còn lại tạo nên tán rừng liên tục, thường là các loài cây họ Dầu,

họ Đậu, như: Dầu rái, Dầu song nàng, Cà te ...
- Tầng A2: Gồm nhiều loài, với số lượng cá thể lớn, nhưng kích thước cây
nhỏ.
Kiểu rừng rậm nhiệt đới thường xanh hơi khô phân bố trên đất bồi tụ, sản
phẩm trầm tích phù sa cổ, có tầng kết von, đá ong ở độ sâu 40 – 50 cm. Thành phần
loài cây của kiểu rừng này tương đối đơn giản. Các loài lập quần ưu thế trong quần
thụ thuộc chi Dầu (Dipterocarpus), chi Sưa (Dalbergia), chi Dáng hương
(Pterocarpus).
Cấu trúc của kiểu rừng này chỉ có một tầng phiến ở tầng cây gỗ, độ tàn che
thấp, cây tái sinh nhiều nhưng do thiếu nước nên cây tái sinh có tỷ lệ sống thấp.
Dưới tác động của con người, đã dẫn đến sự hình thành những quần xã thứ
sinh có nguồn gốc từ 2 kiểu rừng nêu trên, gồm:
- Các quần xã thực vật thứ sinh được hình thành ở nới không còn rừng hoặc
đã bị tàn phá quá mức: Khi đất rừng bị trống xuất hiện cây tiên phong sau đó là
những loài cây họ Dầu ưa sáng nhưng chịu bóng trong giai đoạn tái sinh.
- Quần xã thực vật thứ sinh được hình thành ở nơi thảm thực vật rừng cũ
còn tồn tại nhưng đã bị tác động ở các mức độ khác nhau.

 

10


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu một số nội dung sau.
- Thành phần các loài lan ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập
- Đặc điểm sinh học và sinh thái của loài

3.2

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Trong quá trình điều tra chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như, phỏng vấn, điều tra trực tiếp ngoài thực địa…trong đó phương pháp chủ yếu
là điều tra thực địa để quan sát mô tả và thu thập mẫu làm tiêu bản.
Điều tra thực địa:
Đây là phương pháp chính để điều tra thành phần loài và quan sát mô tả đặc
điểm loài. Chúng tôi lựa chọn phương pháp điều tra theo tuyến để thu thập số liệu.
Tuyến điều tra được lựa chọn là tuyến có sự xuất hiện của nhiều loại Lan. Sau khi
tham khảo ý kiến của cán bộ trong VQG em sẽ chọn hai tuyến điều tra chính là.
Tuyến 1: Dọc theo suối Lưu Ly
Tuyến 2: Đi cắt qua tiểu khu 28
Đồng thời kết hợp điều tra tại vườn sưu tập hoa Phong lan của VQG

 

11


Quan sát và ghi chép thực địa.
Các thông tin cần xác định trước hết là tên thông thường, tên địa phương
của loài. Những mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái được ghi chép chi tiết vào
phiếu điều tra chuẩn bị sẵn. những thông tin này rất cần thiết cho công tác định
danh loài chính xác sau này nên được em ghi chép đầy đủ và cẩn thận.
Điều tra qua tư liệu liên quan có sẵn.
Tài liệu liên quan gồm các tư liệu, các kết quả nghiên cứu về Phong lan của
vườn quốc gia, và khu vực xung quanh, các sách báo về hoa lan… các tài liệu này

sẽ cung cấp thông tin định hướng cho công tác điều tra thực địa được thuận lợi và
là cơ sở để định danh loài chính xác.
3.2.2 Phương pháp nội nghiệp
Thông tin thu được từ công tác nội nghiệp được phân tích tổng hợp và viết
báo cáo theo nội dung đã đề ra.
Định danh loài:Từ mẫu vật thu được kết hợp với những ghi chép và quan sát ngoài
thực địa, chúng tôi tiến hành tra cứu tài liệu xác định tên khoa học của loài.
Sau khi đã có tên khoa học, cần kiểm tra lại các bản mô tả đã được giới thiệu trong
các bộ thực vật chí và các tài liệu chuyên khảo:
-

Cây cỏ Việt Nam, quyển II và III của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Nhà
xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh;

-

Hoa Lan Việt Nam, Trần Hợp (1998)

Ghi đầy đủ tên khoa học của cây cùng tên tác giả và tên họ của mẫu cây đó.
Sau khi đã có tên khoa học của các mẫu thu thập cần tiến hành kiểm tra lại các tên
khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót.
Lập bảng danh lục các loài lan trong khu điều tra
Danh lục các loài cần có tên khoa học, tên Việt Nam hay tên địa phương (nếu có).
Đề xuất một số biện pháp bảo tồn cho hoa Phong lan ở khu vực nghiên cứu.

 

12



Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. THÀNH PHẦN CÁC LOÀI HOA PHONG LAN TẠI VQG BÙ GIA MẬP
Bảng 4.1. Kết quả điều tra thành phần các loài hoa Phong lan tại
VQG Bù Gia Mập
STT TÊN VIỆT NAM

TÊN KHOA HỌC

1

LAN DÁNG HƯƠNG QUẾ

Aerides falcata Lindl.

2

LAN HOÀNG YẾN VÀNG

3

LAN LỌNG TAI THỎ

4
5
6
7
8


 

Ascocentrum miniatum (Lindl.) Schltr.
Bulbophyllum blepharistes Rchb.

LAN LỌNG CHÙM CONG

Bulbophyllum morphologorum Kraenzl.
Coelogyne trinervis

LAN THANH ĐẠM BA GÂN
LAN THANH ĐẠM CỎ

Coelogyne viscosa Schltr.

LAN KIẾM VÀNG

Cymbidium finlaysonianum Lindl.

LAN HOÀNG THẢO SỢI

Dendrobium capillipes Rchb.

13


9
10
11
12

13
14

LAN HOÀNG THẢO TUYẾT MAI
LAN HOÀNG THẢO TÍCH TỤ

Dendrobium crumenatum Sw.
Dendrobium cumulatum Lindl.

LAN HOÀNG THẢO THỦY TIÊN

Dendrobium palpebrae Lindl.

LAN HOÀNG THẢO MẢNH

Dendrobium pachyglossum Pr.et Rchb.f..

LAN HOÀNG THẢO XANH

Dendrobium oligophyllum Gagnep.

LAN HOÀNG THẢO BÁO HỈ

Dendrobium secundum (Bl.) Lindl.

15

LAN NHỤY SỪNG TRẮNG

Eparmatostigma dives (Rchb.f.) Garay


16

LAN LEN RÁCH

Eria pannea Lindl.

LAN HÀM LÂN TÙ

Gastrochilus obliquus (Lindl.) Kze

18

LAN KHÚC THẦN MỘT HOA

Panisea uniflora Lindl.

19

LAN HỒ ĐIỆP CÚC PHƯƠNG

Phalaenopsis lobbii (Rchb.f.) Sweet

20

LAN TỤC ĐOẠN ĐỐT

Pholidota articulata Lindl.

21


LAN TỤC ĐOẠN ĐUÔI PHƯỢNG

17

22

LAN THỦY LI VÀNG

Pholidota imbricata W.J.Hook.
Pomatocalpa spicata Breda

23

LAN MÔI SỪNG TRỤ

Pteroceras teres (Bl.)Holtt.

24

LAN NGỌC ĐIỂM ĐAI CHÂU

Rhynchostylis gigantea (Lindl) Ridl

25
26
27
28

 


LAN HỔ BÌ

Staurochilus fasciatus (Rchb.f.) Rild

LAN CỦ CHÉN CÁNH

Thecostele alata (Rchb.f.) Par. et Rchb.f.

LAN BA GÓC ĐĨA

Trias disciflora (Rolfe) Rolfe

LAN VÂN ĐA DẠ HƯƠNG

Vanda denisoniana Benson et Rchb.f.

14


4.2.

MÔ TẢ CÁC LOÀI PHONG LAN
1. LAN DÁNG HƯƠNG QUẾ
Tên khoa học: Aerides falcata Lindl.

Mô tả:
Lan sống phụ sinh, thân mọc thẳng có lá hình dải cong, đầu chia 2 thùy tròn,
có mũi nhọn ở giữa. Cụm hoa dài, buông xuống. Hoa nhiều xếp sát nhau, khá lớn.
Cánh hoa màu trắng với các vệt tím ở gốc và mép. Cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên

dạng lưỡi liềm màu tím, thùy giữa lại chẻ đôi, mép có răng mịn, màu tím đậm. Hoa
nở vào đầu mùa mưa (tháng 5 - 6).
Phân bố:
Cây mọc ở vùng núi các tỉnh miền Trung (dọc dãy Trường Sơn) và rải rác ở
Nam bộ (Đồng Nai). Loài này còn phân bố ở Campuchia, Thái Lan....Phổ biến ở
VQG Bù Gia Mập.

 

15


×