Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và quản lý bất động sảu UDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.93 KB, 69 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng
XHCN để đáp ứng được yêu cầu này nước ta cần phải có một đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu tất yếu của
quá trình sản xuất kinh doanh sự phát triển của đất nước và nền kinh tế thị
trường.
Chính vì vậy việc thu hút những lao động giỏi, có năng lực làm việc quản lý
tốt là một việc làm hết sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo ra sức hút
cho người lao động và các nhà quản lý, nhà đầu tư đó chính là tiền lương cho
người lao động.
Do vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Việc
quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội,
giảm chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong
lao động của công nhân viên, tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
nâng cao tay nghề, năng suất chất lượng, mẫu mã sản phẩm góp phần không
nhỏ vào sự phồn vinh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân
nói chung. Ngày nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh
tế đòi hỏi nhu cầu Nhận thức được vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là
tiền lương và các khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty là vấn đề trọng yếu, vì thế Em chọn đề tài này là: Tổ chức
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
đầu tư và quản lý bất động sản UDIC nhằm mục đích tìm hiểu về vấn đề kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và
quản lý bất động sản UDIC nói riêng và các công ty khác nói chung.
Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh


1

SV: Nguyễn Thị Nhàn


cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Bài viết gồm có 03 phần
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư và quản lý bất động sảu UDIC.
Phần 3: Nhận xét đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần đầu tư và quản lý bất động sản UDIC.

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH
NGHIỆP
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

2

SV: Nguyễn Thị Nhàn


1/ Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư và quản lý bất
động sản UDIC
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG
SẢN UDIC
+ Trụ sở: Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại :


(84-4) 37868558

Fax

:

(84-4) 37868599

Website

: www.udicland.com.vn

Mã số thuế :

0103026553

 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Vốn sở hữu: 18.000.000.000 ( VNĐ)
Nhiệm vụ chủ yếu của UDIC :
- Xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch SXKD dài
hạn, ngắn hạn hàng năm về đầu tư, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị,
khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, Sản xuất kinh doanh các
chủng loại VLXD.
- Lập quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Khu
đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất; tư vấn đầu tư xây dựng cho các
chủ đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Đầu tư, xây dựng và lắp đặt các công trình, dân dụng, giao thông đô thị (cấp
thoát nước ,chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường...),Công nghiệp, điện

(đường dây và chạm biến áp đến 110 KV, thủy lợi, bưu điện, thể dục, thể thao
-

vui

chơi

giải

trí;

Trang

trí

nội,

ngoại

thất

công

trình.

- Kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung , cấu kiện vật liệu xây
dựng các loại, bê tông thương phẩm (Bê tông tươi); Chuyển giao công nghệ,
xây

dựng


lắp

đặt

máy

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

móc

thiết
3

bị

để

sản

xuất

SV: Nguyễn Thị Nhàn

VLXD.


- Kinh doanh xuất nhập khẩu VLXD, vật tư máy móc thiết bị chuyên ngành
xây dựng, xuất khẩu lao động.
- Kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bãi, vận

tải, du lịch, kho hàng, dịch vụ quảng cáo.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật (cơ khí, điện, thợ sửa
chữa bảo dưỡng, nề mộc, vận hành máy móc, thiết bị...) ngành Xây dựng.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty trình UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
Ngoài ra Công ty cổ phần đầu tư và quản lý bất động sản UDIC còn tham gia
đầu tư kinh doanh các ngành nghề như:
- Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
- Kinh doanh dịch vụ vân tải
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Kinh doanh dịch vụ trông, gửi ô tô, khai thác điểm đỗ xe.......
2. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
quản lý Bất động sản UDIC
Chính sách kế toán

- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Các đồng tiền khác phát sinh
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

4

SV: Nguyễn Thị Nhàn



- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Tổ chức công tác kế toán
 Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô
hình này, tại phòng kế toán sẽ thực hiện hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo toàn Doanh nghiệp.
- Mô hình:
Kế toán trưởng

Kế toán
công nợ

Ghi chú:

Kế toán
thanh toán

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương hỗ

- Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán tài chính, chịu trách nhiệm
chung về việc tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty đồng
thời là người giúp giám đốc trong việc tổ chức thông tin kết toán và tổ chức
phân tích hoạt động kế toán của công ty.

- Kế toán thanh toán: có chức năng đối chiếu và hoàn tất mọi khoản thuchi liên quan đến cán bộ công nhân viên của Công ty và của khách hàng, đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công công việc của
Trưởng phòng Kế toán- Tài chính.
- Kế toán công nợ: theo dõi, đôn đốc, thu hồi mọi khoản công nợ có liên
quan đến khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân
công công việc của Trưởng phòng Kế toán- Tài chính.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm ghi sổ kế toán, cân đối số liệu, thực
hiện các bút toán kết chuyển và tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các
sổ chi tiết, sổ cái.
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

5

SV: Nguyễn Thị Nhàn


- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý toàn bộ lượng
tiền mặt của công ty, gồm tất cả các loại tiền giấy và các giấy tờ có giá trị như
tiền.
 Tổ chức hệ thống sổ
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư và quản lý
Bất động sản UDIC là hình thức Nhật ký Chung kết hợp với xử lý số liệu
bằng máy vi tính.
3.Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về các khoản thanh toán với
NLĐ.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí LĐ tất yếu do Nhà
nước phân phối cho CNV chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật
phân phối theo LĐ.
Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật LĐ Việt Nam quy định :Tiền lương

của NLĐ do hai bên thoả thuận trong hợp đồng LĐ và được trả theo
NSLĐ, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của NLĐ không được
thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức LĐ mà NLĐ đã bỏ ra
trong quá trình SXKD và được thanh toán theo kết quả LĐ cuối cùng.
Tiền lương của NLĐ được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng LĐ của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả
của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện
lợi ích của cá nhân NLĐ. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được
vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt
động SXKD.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của NLĐ, vừa là một yếu tố chi
phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do DN sản
xuất ra, do đó các DN sử dụng hiệu quả sức LĐ nhằm tiết kiệm chi phí, tăng
tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho NLĐ.
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

6

SV: Nguyễn Thị Nhàn


BHXH : Là khoản tiền mà NLĐ được hưởng trong trường hợp nghỉ
việc do ốm đau, tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn…Để
được hưởng khoản trợ cấp này, người sử dụng LĐ và NLĐ trong quá trình
tham gia SXKD tại đơn vị phải đóng vào quỹ BHXH theo quy định.
BHYT: Là khoản tiền hàng tháng của NLĐ và người sử dụng LĐ
đóng cho các cơ quan BHXH để được đài thọ khi có nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh.
BHTN là quỹ dùng để trợ cấp cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong

thời gian không có việc làm .
KPCĐ: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn
vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi
và nâng cao đời sống của NLĐ
a/ Nội dung kế toán các khoản thanh toán với NLĐ trong DN.
Quỹ lương của một DN là toàn bộ số tiền lương DN phải trả cho tất cả
LĐ của mình quản lý sử dụng. Chính phủ đã ban hành nghị định số
98/2009/NĐ-CP và nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc tại các DN trong nước và các
LĐ làm việc tại các DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Quỹ tiền lương bao gồm:
 Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán.
 Tiền lương trả cho NLĐ sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
 Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
 Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
 Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

7

SV: Nguyễn Thị Nhàn


Quỹ tiền lương kế hoạch trong DN còn được tính các khoản trợ cấp
BHXH trong thời gian NLĐ ốm đau thai sản, tai nạn LĐ…

Trong DN, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể được
chia thành hai loại: Tiền lương LĐ trực tiếp và tiền lương LĐ gián tiếp, trong
đó chi
tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
 Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian NLĐ
thực hiện nhiệm vụ chính củâ họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo.
 Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian NLĐ nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không
gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm
bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của DN thì việc
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ
tốt cho việc thực hiện kế hoạch SXKD của DN, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương.
b/ Các phương pháp trả lương :
Hình thức trả lương theo thời gian : Là hình thức trả lương cho NLĐ căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng LĐ, đồng thời chưa gắn với kết
quả LĐ cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích NLĐ tăng NSLĐ.
Hình thức này được áp dụng đối với những công việc chưa định
mức được, công việc tự động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao.
Các loại tiền lương theo thời gian:
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

8


SV: Nguyễn Thị Nhàn


- Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng LĐ.
Lương tháng = Mức lương cơ bản × [hệ số lương + tổng hệ số phụ (290,000đ)
cấp (nếu có)]
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tuần= Tiền lương tháng x 12 : 52 tuần
-Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26 ngày
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Tiền lương giờ = tiền lương ngày /8 tiếng
Các hình thức tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức
lương cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả cho NLĐ.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: hình thức này nhằm kích thích gười
LĐ tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc
được giao. Đây là hình thức tiền lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng.
Tiền lương theo thời gian có thưởng được chia làm hai bộ phận rõ rệt :
Lương theo thời gian giản đơn gồm lương cơ bản và phụ cấp theo chế
độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
Thưởng là khoản chi trả cho NLĐ khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế
phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
- Trả lương khi làm thêm giờ: (Khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị Định số
197/CP )
Áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo sản phẩm,
theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn
định như: làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con),
đường sông, đường biển và đường hàng không, thu mua hải sản, nông sản,

thực phẩm…
+Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
Tltg = tiền lương giờ x số giờ làm thêm x 150%
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

9

SV: Nguyễn Thị Nhàn


+Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ:
Tltg = tiền lương giờ x số giờ làm thêm x 200%
Nếu có nghỉ bù giờ làm thêm, người sử dụng LĐ chỉ phải trả phần chênh lệch
bằng :50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ
vào ngày bình thường, 100% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường,
nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
- Trả lương làm việc ban đêm: (theo Khoản 3, Điều 8 Nghị Định số
197/CP )
Tiền lương trả thêm = tiền lương giờ × số giờ làm việc × ít nhất 30% hoặc
35%
3.1/Hình thức trả lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương cho
NLĐ căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. Hình thức này thể
hiện thù lao LĐ được chi trả cho NLĐ dựa vào đơn giá và sản lượng thực
tế mà NLĐ hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định sẵn.
Công thức :
Trong đó:

L = Qi × Đg

+ L là lương thực tế trong tháng.

+ Qi là số lượng sản phẩm mà công ty i đạt được.
+ Đg là đơn giá sản phẩm.

Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho NLĐ. Tùy theo
thực tế mỗi xí nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên
quyết loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo công bằng tức là những công việc giống nhau, yêu cầu
chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở
bất kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của NLĐ với kết
quả họ làm ra, do đó có tác dụng khuyến khích NLĐ tăng NSLĐ.
Các hình thức tiền lương theo sản phẩm :
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

10

SV: Nguyễn Thị Nhàn


- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: hình thức này được áp dụng đối với
những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có
thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho NLĐ được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản
phẩm đã được qui định.
Công thức:

Li = Qi × Đg


Trong đó: +Li là tiền lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân
i
+Đg là đơn giá sản phẩm.
+Đs là định mức sản lượng.
Dg= Mức lương tháng theo tay nghề × (100 + k ) : Đs × 100 × 26
Ds= Thời gian làm việc ( ca hay ngày) :Thời gian tạo ra 1 sản phẩm
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản
phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi nhân viên có số lượng sản phẩm
thực hiện trên định mức qui định. Hình thức này áp dụng các đơn giá khác
nhau:
Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm
được xây dựng ban đầu.
Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá cao hơn đơn
giá ban đầu.
- Trả lương khi làm thêm giờ: sau khi hoàn thành định mức số lượng,
chất lượng sản phẩm tính theo giờ chuẩn (giờ tiêu chuẩn theo quy định tại
điều 3, Nghị Định số 195/CP, ngày 31/12/1994 của Chính Phủ).
Nếu người sử dụng LĐ có yêu cầu làm thêm ngoài định mức giờ tiêu
chuẩn, được tăng thêm:
50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường, 100% nếu sản phẩm
được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, vào ngày lễ.
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

11

SV: Nguyễn Thị Nhàn



- Trả lương làm việc ban đêm: áp dụng đối với NLĐ đựơc trả lương theo
sản phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm. Đơn giá tiền lương được
tăng thêm ít nhất 30% hoặc 35% so với đơn giá tiền lương làm việc ban ngày.
3.2/ Trả lương khoán : Đây là hình thức trả lương cho NLĐ theo khối
lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.
Trên đây là các hình thức trả lương cơ bản đang được sử dụng trong hầu
hết các DN. Nhưng trên thực tế khi trả lương cho cán bộ CNV, các DN không
phải nhất thiết áp dụng cứng nhắc theo đúng chế độ mà có thể nghiên cứu kết
hợp các chế độ với nhau một cách khoa học để sao cho phù hợp nhất với điều
kiện của đơn vị mình. Việc áp dụng chế độ trả lương( hình thức tiền lương)
phù hợp với đối tượng LĐ trong DN cũng là một trong những điều kiện quan
trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả LĐ, tiết kiệm hợp lý về LĐ sống
trong chi phí SXKD góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
DN.
3.3/ Các quy định về kế toán tiền lương trong DN
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán LĐ và tiền
lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:


Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng LĐ : Nguyên tắc này

nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho
NLĐ ý thức với kết quả LĐ của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả
lương công bằng cho NLĐ giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
Còn số lượng, chất lượng LĐ được thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả
sản xuất thông qua số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc
thông qua khối lượng công việc được thực hiện.


Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức LĐ và không ngừng nâng cao


mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố như
quá trình tiêu hao các yếu tố LĐ, đối tượng LĐ và tư liệu LĐ. Trong đó
LĐ với tư cách là hoạt động chân tay và trì óc của con người sử dụng LĐ
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bẩo
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

12

SV: Nguyễn Thị Nhàn


tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản
xuất sức LĐ, nghĩa là sức LĐ mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao LĐ. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm và giá cả hàng hoá. Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo
kinh tế để khuyến khích hàng hoá LĐ, kích thích và tạo mối quan tâm của
NLĐ đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một
nhân tố thúc đẩy NSLĐ.
Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những NLĐ khác nhau



trong nền kinh tế quốc dân. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà
nước
tạo sự cân giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi
nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích cho NLĐ.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bất cứ DN nào. Tuy nhiên để thấy hết được tác dụng của nó thì ta phải nhận
thức đúng đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương sao cho thích

hợp nhất. Có được sự hài lòng đó, NLĐ mới phát huy hết khả năng sáng tạo
của mình trong công việc.
3.4/ Phương pháp kế toán tiền lương trong DN theo chế độ kế toán hiện
hành
A/ Chứng từ
Kế toán tiền lương sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây: Bảng chấm
công ( mẫu 01a – LĐTL), bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b – LĐTL),
bảng thanh toán tiền lương (mẫu 02 – LĐTL), phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành (mẫu 05 – LĐTL), bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
(mẫu 06 – LĐTL), bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu 10 – LĐTL),
bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu 11 – LĐTL).
Ngoài ra kế toán tiền lương còn sử dụng các chứng từ : Bảng thanh toán
tiền thuê ngoài (mẫu 07 – LĐTL), hợp đồng giao khoán (mẫu 08- LĐTL),

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

13

SV: Nguyễn Thị Nhàn


biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu 09 – LĐTL), phiếu
xác nhận sản phẩm làm hỏng…., phiếu chi, giấy báo có…
B/Tài khoản
Kế toán tiền lương sử dụng TK 334 : “Phải trả NLĐ”. TK này dùng để
phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
NLĐ của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH thuộc về thu nhập
của NLĐ và có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán (trả) cho NLĐ.

+ Các khoản khấu trừ vào lương
+ Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản
phải trả phải nộp khác.
- Bên có: Phản ánh tiền lương, thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản phải trả, phải chi phí khác cho NLĐ.
Dư có: Tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải trả
cho NLĐ.
TK 334 có thể dư nợ : Số tiền trả thừa cho NLĐ.
* Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất : Hàng năm theo quy định
công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương.
Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
 Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ
phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương
chính).
 Nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để
đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép
của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp
trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích
trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép.
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

14

SV: Nguyễn Thị Nhàn


Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân
trực tiêp sản xuất.
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của công nhân sx = Tổng tiền

lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương
chính phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch
trong năm = Số công nhân sản xuất trong DN x mức lương bình quân 1 công
nhân sản xuất x Số ngày nghỉ phép thường niên 1 công nhân sản xuất.
TK sử dụng : TK 335 “Chi phí phải trả”
Bên nợ: Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi
phí phải trả; Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi
giảm chi phí.
Bên có: Phản ánh các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí sxkd
SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ
C/ Trình tự kế toán
(1). Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận làm thêm
giờ…kế toán ghi có TK 334: Phải trả NLĐ và ghi nợ các TK tương ứng như:
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang. Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng. Nợ TK6422: Chi phí quản lý
DN.
(2). Căn cứ vào danh sách NLĐ được hưởng chế độ BHXH kế toán ghi
có TK 334 : Phải trả NLĐ và ghi nợ TK 3383: BHXH trả .
(3) Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả kế toán ghi có TK 334:
Phải trả NLĐ và ghi nợ TK 335: Chi phí lương trích trước
(4). Khi tính các khoản khấu trừ vào lương , kế toán ghi có TK 338
(3382, 3383, 3384, 3388): Khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm, khấu trừ khoản
phải trả phải nộp khác vào lương, có TK 3335: Thuế Thu nhập cá nhân phải
khấu trừ ( nếu có), có TK 141: Tạm ứng, có TK 138: Khoản phải thu khác và
ghi nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của NLĐ
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

15


SV: Nguyễn Thị Nhàn


(5). Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, kế toán ghi có
TK 111: nếu trả bằng tiền mặt hoặc ghi có TK 112: Nếu trả bằng tiền gửi ngân
hàng và ghi nợ TK 334: Phải trả NLĐ.
(6). Trường hợp trả lương bằng sản phẩm hàng hoá
(6a). Căn cứ vào hóa đơn GTGT đã lập kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng nội bộ.
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kế toán ghi có
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ, có TK 3331: Thuế GTGT và ghi nợ TK
334; Phải trả NLĐ
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi có TK
512: Doanh thu bán hàng nội bộ và ghi nợ TK 334; Phải trả NLĐ
(6b). Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn bán hàng vào
bên Nợ TK 632 tương ứng ghi giảm hàng hóa vào bên có TK 155, TK 156
theo giá trị hàng hóa thực tế xuất kho.
Kế toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất kế toán ghi Nợ TK 154: Chi phí nhân công trực
tiếp và ghi Có TK 335: Chi phí phải trả
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản
xuất căn cứ vào bảng tính lương nghỉ phép kế toán ghi Nợ TK 335 : Chi phí
phải trả và ghi Có TK 334 : Phải tả CBCNV
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được
tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH,
BHYT, BHTN,KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả kế toán ghi
Nợ TK 154 : Phần tính vào chi phí, Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương và
ghi Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả.
Nếu có chênh lệch sẽ xử lý như sau:
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

16

SV: Nguyễn Thị Nhàn


- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung
phần chênh lệch vào chi phí , kế toán ghi Nợ TK 154 : Chi phí nhân công trực
tiếp và ghi Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh
lệch để ghi giảm chi phí, kế toán ghi Nợ TK 335: Chi phí phải trả và ghi Có
TK 154: Chi phí nhân công trực tiếp
D/Sổ kế toán
a. Hình thức nhật ký : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là Sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lầy số liệu trên
các Sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Kế toán sử dụng
các sổ sau:


Sổ nhật ký chung



Sổ nhật ký thu, chi tiền: tập hợp các nghiệp vụ thu, chi tiền ở DN bao

gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.



Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 334, TK 335, TK 642, TK 111…



Sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi các khoản phải tanh toán theo từng

phòng ban, sổ chi tiết thanh toán với NLĐ theo dõi tình hình công nợ phải trả
NLĐ được mở chi tiết cho từng người.
b. Hình thức nhật ký chứng từ:
- Sổ nhật ký chứng từ: tập hợp số phát sinh bên Có của các TK 334,
TK335, 111, 112… ghi chép vào cuối tháng căn cứ vào bảng kê để ghi sổ.
- Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 334, TK335, TK 642, TK 111…
và các sổ chi tiết.
c. Hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “chứng từ ghi sổ”.


Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.



Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

17

SV: Nguyễn Thị Nhàn



Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từ chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Kế toán sử dụng các loại sổ: chứng từ ghi sổ; sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ; sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
d. Hình thức nhật ký - Sổ cái : Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký – Sổ cái.
Căn cứ để ghi vào Sổ nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sử dụng các loại sổ sau: Nhật ký – Sổ cái,
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính : Công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy định ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Đ/ Kế toán các khoản trích theo lương
1./ Nội dung các khoản trích theo lương trong DN
Theo thông tư 09/2009/TTLT-BTC-BYT ngày 14/08/2009 quy định về
chế độ BHXH của Chính phủ thì quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự
đóng góp của người sử dụng LĐ, NLĐ và một phần hỗ trợ của Nhà nước.Việc
quản lý và sử dụng BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà
nước và
theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
BHXH : Là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội
mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và NLĐ nói
riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho NLĐ, thông qua chế độ
BHXH nhằm ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ. BHXH là một hoạt

động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia, đóng góp của NLĐ,
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

18

SV: Nguyễn Thị Nhàn


người sử dụng LĐ và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện
chức năng đảm bảo khi NLĐ và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, thai sản,
tai nạn LĐ, thất nghiệp, chết….
Theo công ước102 về BHXH và tính chất LĐ quốc tế gồm : Chăm sóc y
tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn LĐ,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, tàn tật, …Hiện nay ở Việt
Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau: trợ cấp thai sản, trợ cấp
ốm đau. trợ cấp tai nạn LĐ và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sức LĐ, trợ cấp
tàn tật . Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
22% trên tổng tiền lương phải trả cho CNV trong từng kỳ kế toán, trong đó :
Người sử dụng LĐ phải chịu 16% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi
phí SXKD. NLĐ phải chịu 6% trên tổng quỹ luơng và khấu trừ vào lương của
họ.
BHYT : Là quỹ dùng để đài thọ NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
4,5% trên tổng tiền lương phải trả cho CNV, trong đó: Người sử dụng LĐ
phải chịu 3% và được tính vào chi phí SXKD. NLĐ phải chịu 1,5% bằng cách
khấu trừ vào lương của họ. Toàn bộ 4,5% trích được DN nộp hết cho công ty
BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho CNV.
Nghị định của Chính phủ số 127/2008/NĐ-CP, ngày 12/12/2008, quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN như sau:
 Điều kiện hưởng BHTN là đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng

24 tháng trước khi bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo
quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan LĐ khi bị mất việc làm,
chấm dứt hợp đồng LĐ hoặc hợp đồng làm việc; chưa tìm được việc làm
sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan LĐ
 BHTN : Dùng để chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, chi hỗ trợ học
nghề,chi hỗ trợ tìm việc làm, chi đóng BHYT cho NLĐ đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp hang tháng . Chi phí quản lý BHTN, đầu tư để bảo toàn
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

19

SV: Nguyễn Thị Nhàn


và thăng trưởng theo quy định. Theo chế độ hiện hành quỹ BHTN được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả
cho CNV trong từng kỳ kế toán, trong đó : Người sử dụng LĐ phải chịu
1% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí SXKD. NLĐ phải chịu
1% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
KPCĐ : Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp và đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho NLĐ. Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích
theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế toán và tính hết vào
chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp
cho công đoàn cấp trên.
Tóm lại: Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội cho
đối với NLĐ. Trong trường hợp NLĐ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức LĐ như
khi bị ốm đau, thai sản..nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, nhằm xã
hội hóa việc khám chữa bệnh. Các khoản trích theo lương theo chế độ qui
định 30,5 % trong đó DN chịu 22% (16 % BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2%
KPCĐ) và NLĐ chịu 8,5% trừ vào lương (6% BHXH, 1,5% BHYT, 1%

BHTN)
2./ Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong DN
Kế toán các khoản trích theo lương chịu sự chi phối của các chuẩn mực
kế toán sau:
Chuẩn mực 21 về “Trình bày BCTC” đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu
cầu, nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Yêu cầu việc trình bày các chỉ tiêu
liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trung thực,
hợp lý, áp dụng các chính sách về kế toán tiền lương phù hợp… đảm bảo các
nguyên tắc hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp,
bù trừ, có thể so sánh. Trình bày các khoản mục: phải trả CNV, dự phòng trợ
cấp mất việc làm trong phần chi phí phải trả, thuế thu nhập cá nhân trong
phần thuế và các khoản phải nộp nhà nước, các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trong các khoản phải trả phải nộp khác thuộc

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

20

SV: Nguyễn Thị Nhàn


chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên BCĐKT; và các chỉ tiêu chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, giá vốn hàng bán(chứa chi phí nhân viên)… trên BCKQKD.
H/ Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
1./ Chứng từ
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ chủ yếu sau
đây:, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu 03 – LĐTL), danh sách
NLĐ được hưởng trợ cấp (mẫu 04 – LĐTL), bảng kê trích nộp các khoản theo
lương (mẫu 10 – LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu 11 –
LĐTL).

2./ Tài khoản
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng TK 338: “Phải trả, phải nộp
khác”. TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp về BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài sản thừa
chờ xử lí. TK này có kết cấu cơ bản như sau:
* Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý. BHXH phải
trả NLĐ. Các khoản đã chi về KPCĐ. Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp
khác
* Bên có: Phản ánh khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ. Gía trị
tài sản thừa chờ xử lý. Số đã nộp, đã trả lớn hơn được cấp bù. Các khoản
phải nộp khác.
* Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa phải xử lý.
* TK này có thể dư nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa…
TK 338 có 8 TK cấp 2:
 TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
 TK 3382: KPCĐ.
 TK 3383: BHXH.
 TK 3384: BHYT.
 TK 3389 - BHTN

GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

21

SV: Nguyễn Thị Nhàn


Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan: TK 335,
154,241,642, 111, 112, 138, …
3./ Trình tự kế toán

(1). Căn cứ vào bảng kê trích nộp các khoản theo lương kế toán trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SXKD, kế toán ghi có TK 338:
Phải trả, phải nộp khác và ghi nợ các TK6421, TK 6422, TK 154, TK 241.
(2). Tính số tiền Bảo hiểm phải khấu trừ vào lương của NLĐ kế toán ghi
có TK 3383: BHXH khấu trừ vào lương, có TK 3384: BHYT khấu trừ vào
lương, có TK 3389: BHTN khấu trừ vào lương và ghi nợ TK 334: Phải trả
NLĐ.
(3). Khi nộp bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm kế toán ghi có TK 111; Nếu
trả bằng tiền mặt, có TK 112: Nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng và ghi nợ TK
338: Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết TK3383, TK3384, TK3389,TK 3382).
(4) Khi sử dụng KPCĐ cho hoạt động công đoàn của đơn vị căn cứ vào
số thực chi kế toán ghi Có TK 111, 112: số kinh phí đã sử dụng và ghi Nợ TK
3382: số kinh phí đã sử dụng
(5) Cuối năm khi quyết toán:
- Nếu KPCĐ chi quá được cấp bổ sung kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: số
được cấp bổ sung và ghi Có TK 3382: số được cấp bổ sung
- Nếu không chi hết phải nộp lại kế toán ghi: Nợ TK 3382: số phải nộp
lại và ghi Có TK 111, 1112: số phải nộp lại
4./ Sổ kế toán
Dựa vào 5 hình thức sổ do BTC quy định, DN có thể chọn một hình thức
phù hợp để tổng hợp và hạch toán các khoản trích theo lương : Sổ Nhật ký
chung, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 338, TK
154, TK 111, TK 112 … Sổ chi tiết TK 338
E/ Kế toán các khoản phải trả NLĐ khác
1. Nội dung các khoản phải trả NLĐ khác
Tiền thưởng : DN được trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

22


SV: Nguyễn Thị Nhàn


hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước) để thưởng cho NLĐ làm việc tại DN
từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng
rất tích cực đối với NLĐ trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Có các hình thức thưởng sau đây :
 Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi NLĐ thực hiện tốt hơn
mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
 Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi NLĐ sử dụng tiết kiệm các loại vật
tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà
vẫn đảm bảo chất luợng theo yêu cầu.
 Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi NLĐ có các sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật, tìm ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao NSLĐ,
giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của DN: Áp
dụng khi DN làm ăn có lời, NLĐ trong DN sẽ được chia một phần
tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho
nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách
thức tổng kết hoạt động kinh doanh của DN.
 Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng
mới: Áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ
mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm được hợp đồng cho DN
hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận của DN.
 Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi NLĐ làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của DN.
 Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với DN: Áp dụng khi NLĐ có
thời gian phục vụ trong DN vượt quá một thời gian nhất định, ví
dụ 25 hoặc 30 năm; hoặc khi NLĐ có những hoạt động rõ ràng đã
làm tăng uy tín của DN.

Phụ cấp : Là nhứng khoản tiền được bổ sung ngoài tiền lương cấp bậc,
nó được quy định dưới dạng hệ số phụ cấp hoặc phần trăm tăng thêm so với
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

23

SV: Nguyễn Thị Nhàn


tiền lương tối thiểu hoặc tiền lương cấp bậc. Phụ cấp lương được trả khi một
người nào đó phải hao phí sức LĐ thêm do giữ một cương vị nào đó, làm việc
trong điều kiện không bình thường, giá cả đắt đỏ hơn bình thường…khi các
điều kiện trên không thay đổi hay không còn sự chênh lệch trên thì phụ cấp
cũng thay đổi hoặc không còn nữa. Phụ cấp lương không phải là trợ cấp và
cũng không phải là tiền thưởng vì nó là khoản tiền ổn định tương đối và
không phải ai cũng được hưởng như nhau và chỉ chiếm một phần nhỏ so với
lương cơ bản.
Khi cần khuyến khích động viên những người có trình độ , có mức lương
cao vào những nơi cần thu hút người ta tính phụ cấp trên mức lương cấp bậc,
cong khi ảnh hưởng của các yếu tố cần phụ cấp tác động như nhau đến mọi
người tham gia thì phụ cấp tính theo lương tối thiểu.
2. Quy định kế toán các khoản phải trả NLĐ khác
Các khoản phụ cấp lương của NLĐ trong các DN: Theo điều 4, nghị
định số 26/CP ngày 23/6/93 quy định các khoản phụ cấp lương của NLĐ
trong các DN bao gồm:
 Phụ cấp khu vực:áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh và khí hậu xấu.
 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công
việc có điều kiện LĐ độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại nguy hiểm
mà chưa xác đinh trong mức lương (thông tư số 23/LĐTBXH –TT

ngày 7/7/93 hướng dẫn thực hiện phụ cấp độc hại)
 Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không
chuyên trách hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát ( không kể
trưởng ban kiểm soát) và những người làm một số công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không phụ
thuộc chức danh lãnh đạo.
 Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

24

SV: Nguyễn Thị Nhàn


 Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người đến làm việc ở vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
 Ngoài ra đối với các bộ công chức và các đối tượng lực lượng vũ trang
còn có các loại phụ cấp cơ bản như: phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ
cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp ưu đãi nghề.
3. Phương pháp kế toán các khoản phải trả NLĐ khác.
a. Chứng từ
Kế toán các khoản thanh toán với NLĐ khác sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây: Giấy đi đường (mẫu 04 – LĐTL), bảng thanh toán tiền thưởng
(mẫu 03 – LĐTL) , quyết định thưởng của giám đốc,….
b. Tài khoản
Kế toán các khoản các khoản thanh toán với NLĐ khác sử dụng TK chi
tiết TK 334 : “Phải trả NLĐ”. TK này phản ánh các khoản các khoản thanh
toán với NLĐ khác và tình hình thanh toán các khoản các khoản thanh toán
với NLĐ khác của DN và có kết cấu như sau:

- Bên nợ: Phản ánh các khoản khác đã thanh toán (trả) cho NLĐ. Tiền
lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản phải trả phải
nộp khác.
- Bên có: Phản ánh các khoản phải trả, phải chi phí khác cho NLĐ.
Dư có: Các khoản còn phải trả cho NLĐ.
TK 334 có thể dư nợ : Số tiền trả thừa cho NLĐ.
c. Trình tự kế toán
(1). Vào từng kỳ (Theo quy định của mỗi công ty) tính các khoản
thưởng, chế độ phúc lơi , phụ cấp phải trả cho NLĐ. Căn cứ vào bảng thanh
toán tiền thưởng kế toán ghi Có TK 334: Phải trả NLĐ và ghi nợ TK 3531,
TK 3532: (thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi). Nợ TK
6421,6422: (thưởng tính vào CP SXKD)
(2) Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả kế toán ghi có TK 334:
Phải trả NLĐ và ghi nợ TK 335: Chi phí lương trích trước
GVHD: Thạc sĩ Dương Thị Vân Anh

25

SV: Nguyễn Thị Nhàn


×