Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.64 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay cung cấp dịch vụ nào, muốn
tồn tại và phát triển thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ luôn được đặt
lên hàng đầu. Nhất là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện
nay cũng như trên toàn cầu, vấn đề tiêu thụ luôn là điều bức xúc khiến những
người làm kinh tế phải quan tâm. Đặc biệt, trên thế giới, cùng với quá trình toàn
cầu hoá, các sản phẩm và dịch vụ ngày càng phát triển và đa dạng, các doanh
nghiệp không những cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Ngành bưu chính viễn thông là ngành có tốc độ phát triển nhanh, các sản
phẩm bưu chính luôn phong phú, đa dạng và đổi mới. Công ty Cổ phần Thiết bị
bưu điện là đơn vị sản xuất các Cổ phần Thiết bị bưu chính viễn thông và cung
cấp các dịch vụ có bưu chính cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt này.
Để đảm vấn đề tiêu thụ cũng như xác định lãi lỗ, Công ty luôn chú trọng đến việc
hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng thể hiện quy mô của doanh nghiệp, quá trình tiêu thụ
sản phẩm và để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Chính từ nhận thức đó, công tác hạch toán doanh thu tại các cơ sở, chi
nhánh của Công ty luôn được tổ chức tốt từ quá trình luân chuyển chứng từ, hạch
toán ban đầu, hạch toán tổng hợp cũng như có các quy định cụ thể về vấn đề tiêu
thụ. Do sự coi trọng doanh thu tại Công ty như vậy, là một sinh viên thực tập tại
đăy, với sự hướng dẫn chỉ bảo của Th.S. Trần Long và các anh chị, cô chú tại
phòng Kế toán thống kê, em đã nghiên cứu và chọn đề tài thực tập là “Kế toán
thành phẩm và bán hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
- Chương 1 : Các vấn đề về kế toán thành phẩm và bán hàng tại Công ty
Cổ phần Thiết bị bưu điện
- Chương 2 : Thực tế công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại Công ty
Cổ phần Thiết bị bưu điện


- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần Thiết bị bưu điện

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

1


Báo cáo thực tập
Với những nội dung như vậy, chuyên đề thực tập không chỉ giới thiệu
chung về Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện mà còn đi sâu vào hạch toán kế
thành phẩm và kế toán bán hàng. Trên cơ sở tổng quan về thành phẩm và bán
hàng cũng như quá trình tìm hiểu về kế toán tại Công ty, em đã có một số nhận
xét, đánh giá về kế toán thành phẩm và bán hàng, từ đó đưa ra những phương
hướng tháo gỡ.
Mặc dù kiến thức còn hạn chế, nhưng với sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy
giáo, Th.S Trần Long, của các cô chú, anh chị tại phòng Kế toán thống kê, phòng
Đầu tư phát triển văn phòng Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện, phòng kế toán
chi nhánh 1, em đã hoàn thành bài viết chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

2


Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG


1.1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết
của xã hội với sảm phẩm đó: sản xuất, tiêu dùng. Hàng hóa của doanh nghiệp rất
đa dạng: thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính chất công nghiệp, trong đó
thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến hoặc thuê ngoài
gia công chế biến đã hoàn thành, được kỉêm nghiệm đạt các chỉ tiêu kinh tế kĩ
thuật và được nhập kho hoặc bán ngay.
1.1.2 Khái niệm bán hàng:
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuẩt ra và bán hàng hoá mua
vào:
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc thoả thuận theo hợp đồng trong 1 kì
hay nhiều kì kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động .....
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: doanh
nghiệp đem bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời cũng thu được tiền hoặc có
quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi
quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường
Hàng hoá cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho
bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
công ty, tổng công ty..... được gọi là bán hàng nội bộ.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao
đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên
có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá thị trường.
Thị trường thoả mãn với 3 điều kiện sau :
+ Các sản phẩm được bán trên thị trương có tính tương đồng.
+ Người bán và người mua có thể tìm thấy nhau bất kì lúc nào

+ Giá cả được công khai
Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

3


Báo cáo thực tập
1.1.3 ý nghĩa của công tác bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường việc bán hàng những sản phẩm tốt sẽ đảm bảo
cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm
được vốn lưu động, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình
thường. Đứng trên góc độ luân chuyển hoá hình thức giá trị của vốn, từ hình thức
hàng hoá thông thường sang hình thức tiền tệ. Do vậy, quá trình tiêu thụ tốt hay
xấu đèu tác động trực tiếp đến hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa trên đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm tốt còn có ý
nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Nó là tiền đề để cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa lượng tiền_hàng trong lưu thông. Đặc biệt là đảm bảo cân đối
giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp ko thể tồn tại và phát triển độc lập, chúng có mối quan
hệ qua lại khăng khít với nhau, tạo tiền đề cho nhau cùng phát triển bởi đầu ra
của đơn vị này có thể là đầu ra của đơn vị khác và cứ tiếp tục tạo thành 1 mắt
xích hệ thống trong hệ thống mắt xích.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
hàng hoá, thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng
thời cũng đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành hoặc liên ngành
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, khi mà các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ tốt sản phẩm của mỗi doanh nghiệp có
thể tạo uy tín, sức mạnh của đất nước ta trên thị trường quốc tế góp phần tạo nên
sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.

1.2 Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động về số lượng và thay
đổi về giá trị. Để phục vụ cho vịêc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá
trị của thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi đi tiêu thụ được đánh giá theo giá thực tế
và hạch toán, kế toán tổng hợp sử dụng giá thực tế, còn kế toán chi tiết sử dụng
giá hạch toán.
1.2.1 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế (giá gốc)

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

4


Báo cáo thực tập
Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá
theo nguyên tắc giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định
phù hợp theo từng trường hợp nhập.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra phải được ghi nhận theo
giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành
thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp (mang đi gia công), chi
phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác có liên quảntực tiếp đến quá trình gia
công như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá thực tế, có
thể áp dụng 1 trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: theo phương pháp này, trước
hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức:
trị giá mua thực tế
trị giá thực tế

của hàng tồn kho
+ của hàng nhập
đầu kỳ
trong kỳ
Đơn giá bình quân = ---------------------------------------------------------số lượng hàng
+
số lượng hàng
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
* sau đó tính:
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho

= Đơn giá
bình quân

x

Số lượng hàng
xuất kho

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO ): theo phương pháp này,
phải xác định đơn giá thực tế của tùng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất
kho tính ra giá thực tế; theo nguên tắc tính theo đơn giá nhập trước đối với lượng
xuất kho thuộc lần nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập đầu tiên, số
còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập tiếp theo.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): trị giá thực tế vật tư thành
phẩm, hàng hoá xuất kho, giả định được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau
cùng, khi hết lô hàng đó sẽ được tính theo giá của lô hàng nhập kế tiếp trước đó.


Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

5


Báo cáo thực tập
- Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập) trị
giá thực tế vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào đóthì được
tính theo giá của lô hàng đó.
1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có
thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thị trường được sử dụng ổn định trong thời
gian dài, thường là cả kỳ kế toán. Việc hạch toán chi tiết nhập, xuất kho thành
phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán, phải căn cứ
vào tổng giá thành sản xuất thực tế và tổng giá hạch toán của toàn bộ thành phẩm
luân chuyển trong kỳ (gồm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ) để tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng thứ thành phẩm hoặc từng
nhóm thành phẩm. Hệ số chênh lệch giữa giá của thành phẩm được tính theo
công thức:
Giá thực tế của
giá thực tế của
thành phẩm tồn
+
thành phẩm nhập kho
Hệ số chênh
kho đầu kỳ
trong kỳ
lệch giữa giá = -----------------------------------------------------------------thực tế và
giá hạch toán
giá hạch toán của

giá hạch toán
của thành phẩm
+
thành phẩm nhập
thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H), kế toán điều chỉnh giá
hạch toán thành phẩm xuất kho trong từng kỳ để xác định trị giá vốn thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ để xác định trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất
kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế thành phẩm = Trị giá hạch toán TP
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ

x

Hệ số
thành phẩm

Giá hạch toán có tác dụng phản ánh kịp thời những nghiệp vụ phát sinh
hàng ngày về tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và nó thường được áp dụng ở

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

6


Báo cáo thực tập
những đơn vị lớn, chủng loại thành phẩm phong phú, giá thực tế của thành phẩm

thường xuyên biến động. ở nhưng đơn vị nhỏ có thể dùng 1 loại giá thực tế.
1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, kết quả bán hàng
1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng bán. Ngoài ra,
doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu ngưòi bán được hưởng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể là doanh thu tiền ngay
hoặc doanh thu chưa thu được tiền. Doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá
đơn, trên hợp đồng cung cấp hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong quá
trình bán hàng ở điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra thu hồi
nhanh chóng tiền hàng, các doanh nghiệp có chế độ khuyến khích khách hàng.
Nếu khách hàng mua nhiều sẽ được giảm giá, nếu hàng kém phẩm chất thì khách
hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.
Các khoản này đều làm giảm doanh thu bná hàng ghi trên hoá đơn.
Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường hàng đã được
xác định là bán, nhưng do hàng kém phẩm chất, khách hàng yêu cầu giảm giá
hoặc khách hàng mua với số lượng lớn nên doanh nghiệp giảm giá.
Hàng bán bị trả lại là do số hàng doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ
nhưng do chất lượng quá kém, khách hàng không chấp nhận giảm giá mà trả lại
số hàng đó.
1.3.2 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
Để phản ánh đúng doanh thu bán hàng thì kế toán bán hàng phải xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, hay chính là thời điểm khách


Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

7


Báo cáo thực tập
hàng trả tiền hoặc chấp nhận nợ. Như vậy, doanh thu bán hàng phải được ghi
nhận ngay sau thời điểm hàng hoá được xác định là đã bán.
+ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại được
hạch toán riêng trên tài khoản quy định.
+ doanh nghiệp phải chủ động kê khai chính xác thuế GTGT phải nộp hay
được khấu trừ theo luật định, ghi sổ theo dõi để kịp thời thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước.
- Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính, về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Giá vốn hàng bán phải được xác định theo đúng phương pháp đã đăng ký
áp dụng.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phải được kết chuyển vào
toàn bộ TK 911 để xác định kết quả chứ không phân bổ cho số hàng còn lại. Trừ
1 số doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì 1 phần chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK142 để trừ vào
kết quả khi có doanh thu thực hiện của kỳ sau.
Ngoài việc xác định tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, hoạt động tài
chính và các hoạt động bất thường còn phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh về tiêu thụ từng laọi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, từng hoạt
động tài chính ....... để phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

1.4 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.4.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các TK kế
toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết
định đến việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng, giảm
thiểu được các chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận cho DN
Hiện nay có các phương thức bán hàng cơ bản sau:
- Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

8


Báo cáo thực tập
- Bán hàngtheo phương thức trả chậm
- Bán hàng theo phương thức trả góp
1.4.2 Các phương thức thanh toán
Hiện nay có 2 phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất trong các
doanh nghiệp:
 Phương thức thanh toán bằng tiền mặt:
- Phương thức này, ngưòi bán và người mua trả tiền trực tiếp cho nhau mà
không thông qua Ngân hàng. Nó còn được sử dụng trong các công việc nội bộ
trong doanh nghiệp: trả lương cho CNV, trả tiền các loại dịch vụ ........
 Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt :
- Đây là phương thức chi trả có tính chất định kỳ theo kế hoạch mà các bên
than gia thanh toán không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt mà chỉ thực hiện
bằng cách trích chuyển tài khoản hoặc bù trừ công nợ thông qua việc chuyển
khoản mà ko sử dụng tiền mặt. Phương thức này gồm các thể thức thanh toán.

- Thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh chi tiền viết mẫu in sẵn của người trả
cho người thụ hưởng 1 số tiền nhất định ghi trên Séc, bao gồm: Séc chuyển
khoản, séc báo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: là hình thức thanh toán mà việc trả tiền
thực hiện theo lệnh của đơn vị mua (giấy uỷ nhiệm chi). Người mua trực tiếp nộp
giấy uỷ nhiệm chi cho ngân hàng. Ngân hàng dựa vào lệnh đó để trích tiền từ tài
khoản của người bán.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: là lệnh của người mua yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình trả cho người bán 1 số tiền nhất định và theo những điều kiện nhất
định ghi trên thẻ tín dụng.
Ngoài ra, còn có thể dùng các hình thức uỷ nhiệm thu, thanh toán bù trù
công nợ, thanh toán bằng thẻ.......
1.5 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Để quản lý tốt thành phẩm, bán hàng và xác định chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng quy định của chế độ
tài chính. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kểt quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

9


Báo cáo thực tập
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xáckịp thời và giám đốc chặt
chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình
hình thanh toán với người mua, thanh toán với NSNN các khoản thuế tiêu thụ sản
phẩm phải nộp.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, thực hiện chế độ ghi chép

ban đầu về xuất nhập kho thành phẩm.
- Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lí
doanh nghiệp, chi phí và thu nhập của hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động
khác. Xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ
và theo từng lĩnh vực hoạt động.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo tình hình tiêu thụ
sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu
thụ sản phẩm, phân tích kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.6 Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
1.6.1 Chứng từ kế toán
Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động. Để quản lý và theo
dõi chặt chẽ biến động của thành phẩm thì các hoạt động nhập xuất kho thành
phẩm phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời vào chứng từ sổ sách theo
quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lí để hạch toán nhập xuất kho thành
phẩm để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán đảm bảo tính hợp lí, hợp
pháp của việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho _ Mẫu số 01 VT/BB
- Phiếu xuất kho _ Mẫu số 02 VT/BB
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ _ Mẫu số 03 VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý _Mẫu số 04 –XKĐL
- Hoá đơn bán hàng _Mẫu số 02/GTGT
- Hoá đơn giá trị gia tăng_Mẫu số01/GTKT
- Thẻ kho thành phẩm
- Sổ chi tiết thành phẩm

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

10



Báo cáo thực tập
Tất cả những chứng từ này phải được chuyển đến phòng kế toán đúng thời
hạn quy định và phải được kế toán kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trước khi sử
dụng để ghi sổ kế toán.
1.6.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng
kế toán, có mối liên hệ mật thiết với nhau . Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn,
vận dụng những phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ
của đội ngũ kế toán, phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng 1
trong 3 phương pháp sau :
* Phương pháp thẻ song song:
- Nguyên tắc: ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về số lượng còn ở phòng
kế toán mở thẻ (sổ ) chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động của thành phẩm.
Sơ đồ1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Thẻ (sổ) chi tiết
thành phẩm

Phiếu xuất
kho

Bảng tổng hợp
nhập, xuất ,tồn

kho thành phẩm

Bảng kê số
8

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối
chiếu

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

11


Báo cáo thực tập
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép giũă kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng. Do vậy, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc: ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi, ghi chép về mặt số
lượng, còn phòng kế toán mở thẻ kho (sổ) chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và
giá trị.

Sơ đồ2: Sơ đồ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu
nh

Thẻ kho


phiếu xuất

Bảng kê
n

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê số
8

Bảng kê
xu

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối
chiếu

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

12


Báo cáo thực tập
- Ưu điểm : giảm nhẹ về khối lượng ghi chép do chỉ ghi 1 lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm: vẫn bị trùng lặp giữa kế toán chi tiết và thủ kho. Khối
lượng công việc bị dồn vào cuối kỳ nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác

quản lý.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có khối lượng công việc
nhập, xuất ko nhiều, ko có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán về tình hình nhập
xuất trong ngày.
* Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc: thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng trên thẻ kho, còn kế
toán chỉ theo dõi về mặt giá trị.

Sơ đồ3: Sơ đồ kế toán theo Phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập

Bảng giao nhận
chứng từ nhập

Bảng lỹ kế
nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng tổng
nhập_xuất_tồn

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

Phiếu xuất

Bảng giao
nhận chứng

từ xuất

Bảng luỹ kế
xuất

13


Báo cáo thực tập
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Ghi đối chiếu

- Ưu điểm: giảm nhẹ được khối lượng ghi chép do chỉ theo dõi về mặt giá
trị của từng nhóm vật liệu. Công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng, do
đó có thể kiểm tra giám sát thường xuyên việc nhập, xuất, tồn.
- Nhược điểm: khó phát hiện những sai sót khi xảy ra, Phương pháp này
thích hợp với doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, sự biến động xảy ra
thường xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và cán bộ quản lý có trình độ vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi sổ phản ánh chính
xác trung thực, khách quan.
1.7 Kế toán thành phẩm tổng hợp.
1.7.1 Tài khoản sử dụng : TK 155 - Thành Phẩm
- Tác dụng: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
thành phẩm trong doanh nghiệp.
- Kết cấu :
Bên Nợ : Trị giá thành phẩm nhập kho
Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê
Trị giá tồn kho hiện có cuối kỳ (kiểm kê định kỳ)
Bên Có : Trị giá thành phẩm xuất kho

Trị giá thành phẩm thiếu khi kiểm kê
Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ (kiểm kê định kỳ )
Số Dư Nợ : Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
1.7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

14


Báo cáo thực tập
Sơ đồ 4: Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

S
TK 154

TK 155

TK 157

giá thành sx thực tế thành
phẩm nhập kho

trị giá gốc thành
phẩm gửi bán

TK 338

TK 632


trị giá thành phẩm thừa
chưa rõ nguyên nhân

trị giá gốc thành phẩm
bán ,trả lương...

TK 412

TK 111,334..
đánh giá tăng tài sản

Trị giá gốc thành phẩm
thiếu
Đánh giá giảm TS

TK 15, 157

TK 632

Trị giá gốc thực tế TP nhập
kho hoặc đang gửi đi bán
TK 631

TK 155, 157

Sơ đồ 5: Theo phương pháp kiểm kê định kì

Giá thành SX thực tế TP
tồn kho hoặc đang gửi bán
TK 911


Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17
Giá thành thực tế thành
Kết chuyển giá thành thực
phẩm nhập kho
tế của TP đã tiêu thụ

15


Báo cáo thực tập

1.8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán
1.1.8 Tài khoả sử dụng
* Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này trị giá sản phẩm, hàng hoá đã
gửi hoặc chuyển. Sản phẩm, hàng hoá gửi bán đại lý hoặc các dịch vụ cung cấp
nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung :
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại
lý, kí gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh
toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng
gửi lại
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán chưa

được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ
Dư Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi dịch vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán
* Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán: Tài khoản này dung để theo dõi trị giá vốn
của hàng bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

16


Báo cáo thực tập
thể gọi là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của
lao vụ.
Kết cấu và nội dung :
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu trong kỳ
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng tự hoàn
thành
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư trong kỳ
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ
Bên Có :

- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm gái hàng tồn kho cuối năm
tài chính
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
để xác định hoạt động kinh doanh
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ
doanh thu. Trong 1 kỳ hạch toán, các khoản nhận được từ nhà nước về trợ cấp trợ
giá, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo
yêu cầu của nhà nước.
Kết cấu và Nội Dnng :
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khầu hoặc thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp của hàng bán
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

17


Báo cáo thực tập
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào tài khoản 911
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán
hàng trong nội bộ của tổng công ty đơn vị trực thuộc hoặc là trong các nghành có
hạch toán toàn nghành
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp của hàng bán nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã kết chuyển cuối kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào tài khoản 911
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng
+ TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 521 – chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

18



Báo cáo thực tập
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua bán.
Kết cấu và nội dung :
Bên Có:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang thương mại TK
511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK 5211- Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 – Chhiết khấu dịch vụ
* Tài Khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá hoặc thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do
nguyên nhân: sai cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã tả lại tiền cho người mua hàng hoặc
tính trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng
hoá đã bán ra.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK
512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung :
Bên Nợ:

- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
Bên Có:
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 hoặc
TK 512
1.8.2 Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

19


Báo cáo thực tập
1.8.2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Khái niệm: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho (hay tại phân xương không qua kho) của donh nghiệp. Số hàng
khi giao cho khách hàng được chính được gọi là tiêu thụ và người bán mất quyền
sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng
mà người bán đã giao
Sơ đồ 6: Sơ đồ nghiệp vụ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 155, 154

TK 632

TK 911

Kết chuyển
Xuất bán
thành phẩmgiá tồn hàng
trực tiếp bán
Tk 641,642


Tk 511,512

Tk 111,112... Tk 521,531...

Kết chuyển
Bán cho đối
doanh thu thuần tượng chịu
thuế P2 T2

Giảm giá
hàng bán

TK 421
Tk 33311

Cuối kỳ kết chuyển để
xác định kết quả khấu


Kết chuyển các khoản giảm
trừ doanh thu

1.8.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
- Khái niệm: Gửi hàng đi bán mà phương thức mà doanh nghiệp xuất kho
thành phẩm gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng được ký giữa hai bên. Khi hàng
xuất kho gửi đi bán thì hàng chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa được
hạch toán vào hoặc thu. Và chỉ được hạch toán khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán .


Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

20


Báo cáo thực tập

Sơ Đồ 7: Sơ đồ kế toán theo phương thức hàng gửi bán
TK 155, 154

TK 632

TK 911

Trị giá gốc
Trị giá gốc
hàng gửi bán hàng gửi đã
bán

Tk 511,512

Tk 111,112... Tk 521,531...

Kết chuyển xác Kết chuyển
định kết quả
doanh thu
khấu dư
thuần

Doanh thu này

gửi bán đã thu
được tiền

TK 33311

1.8.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
- Khái niệm: là nghiệp vụ kép vừa bán vừa cho vay. Doanh thu bán hàng
được tính theo giá bán thu tiền 1 lần, phần chênh lệch tăng thêm do khách hàng
trả chậm là lãi của nghiệp vụ cho vay.

Sơ đồ 8: Kế toán theo phương thức trả góp
TK 3331

TK 511

Thuế giá trị gia tăng phải
nộp

TK 111,112...

Hàng bán cho
đối tượng chịu
GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp
TK 911

TK 155


Xuất kho
thành phẩm

TK 632

Kết chuyển
giao vốn

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

TK 3387

K/C doanh thu
bán hàng

TK 515

K/C thu nhập
hoạt động T/C

21


Báo cáo thực tập

1.8.2.4 Phương Thức bán hàng trả chậm :
- Khái niệm: Bán hàng theo phương thức này thì khách hàng được phép nợ
trong một khoảng thời gian được thoả thuận giữa 2 bên (có thể là 1 tuần, 1 tháng,
đến 3 tháng). Phương thức này chỉ áp dụng với những khách hàng quen thuộc
mua hàng với số lượng lớn.

Sơ đồ 9: Kế toán phương thức bán hàng trả chậm
TK 155

TK 632

Xuất kho
thành phẩm

TK 911

K/C giá vốn

TK 511

K/C DTBH

TK 131

Hạch toán DT
(phương pháp
trực tiếp)
Hạch toán
DT (phương
pháp khấu
trừ)

TK 3331

TK 642


TGTGT
TK 111,112

Lãi trả chậm

TGTGT phải
nộp

Khách hàng thanh
toán

1.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm và nội dung chi phí:
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
- Nội dung chi phí bao gồm:
+ Chi phí nhân viên, tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHCĐ....
+ Chi phí bao bì, bảo quản vật liệu, đồ dùng

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

22


Báo cáo thực tập
+ Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
+ Chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ và khấu hao TSCĐ
+ Chi phí hoa hồng đại lý, uỷ thác, xuất khẩu

+ Chi phí khác
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
+ Tác dụng: Tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong
hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 – xác định kết quả kinh
doanh hoặc tài khoản 1422 – chi phí chờ kết chuyển
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 ;
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ kế toán sau :
Sơ đồ 10: Chi phí bán hàng

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

23


Báo cáo thực tập
à
TK 641

TK 334


TK 111, 112

Trả lương nhân viên bán hàng Phát sinh giảm chi phí bán hàng
TK 338

TK 911

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
lương nhân viên bán hàng

K/C chi phí bán hàng

TK 152

Vật liệu phụ phục vụ cho
bán hàng
TK 152,142

CCDC tính vào CPBH
TK214

Trích khấu hao TSCĐ tại bộ
phận bán hàng
TK 334,154...

Chi phí bảo hành sản
phẩm
TK 335, 142


Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
tính vào chi phí bán hng
TK 111, 112

Chi phí cho đối tượng chịu
thuế trực tiếp
TK 133

Chi phí cho đối tượng chịu
thuế khấu trừ

TK 333

Thuế GTGT được khấu trừ phải
nộp

1.9.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh
có liên quan toàn bộ đến hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

24


Báo cáo thực tập
được cho bất kỳ 1 hoạt động nào và các chi phí mà không được xếp vào chi phí
về sản xuất sản phẩm.
- Nội dung chi phí bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý, tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT,

KPCĐ....
+ Chi phí vật liệu quản lý, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
+ Chi phí sữa chữa lớn, bảo dưỡng TSCĐ phục vụ cho quản lý
+ Chi phí thuế, lệ phí
+ Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tác dụng: phản ánh các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình quản lý
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ: CPQLDN thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản giảm CPQLDN
Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN sang TK 911 hoặc TK 1422
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế , phí và lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác

Nguyễn Thị Bích Hằng B – K39A17

25



×