Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hạch tóan với người mua và người bán tại công ty cổ phần phát triển an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.14 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Khi nhà doanh nghiệp nào bớc chân vào lĩnh vực kinh
doanh thì mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với doanh
gnhiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Song trong
điều kiện nền kinh thị trờng nh hiện nay để đạt đợc mục
tiêu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tìm tòi, xoay sở
nhiều khi cũng phải dùng những thủ đoạn, song do cạnh tranh
quyết liệt giữa các doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhng cũng
không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ có khi phải phá
sản.
Thua lố có lãi điều đó phụ thuộc rất nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, để tránh những điều không may mắn
đó doanh nghiệp phải hiểu chính bản thân mình và phải
nắm đợc những thông tin chính xác, kịp thời. Mà một trong
những thông tin quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là
thông tin về quan hệ thanh toán. Khi doanh nghiệp bắt đầu
hoạt độngthì quá trình hạch toán phát sinh, mọi nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng kinh phí, trong quan hệ mua bán... đều phải
lập chứng từ kế toán quá trình này tất yếu phát sinh chi phí
vốn bằng tiền để thanh toán. Đặc biệt trong việc thanh toán
giữa ngời mua, ngời bán nảy sinh rất nhiều.
Để bảo toàn và phát triển vốn cuả doanh nghiệp phục
vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy kế toán phải
cung cấp đầy đủ thông tin vè tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trên cơ sở đó nhà quản lý kinh tế có
biên pháp giải quyết tốt tình hình công nợ. Sau thời gian
thực tập tại công ty Cổ Phần An Phú với những lý thuyết đã
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang


toán 44b

1

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đợc học ở trờng và sự giúp đỡ hớng dẫn của thầy Nguyễn
Ngọc Quang, phòng kế toán của công ty em đã đi sâu
nghiên cứu vấn để Hoàn thiện hạch tóan với ngời mua và ngời bán tại công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú

Chơng 1
Thực trạng thanh toán với ngời mua và ngời bán tại
công ty cổ phần phát triển an phú

1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy quản
lý sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần phát
triển an phú
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ
Phần Phát Triển An Phú
Từ những ý tởng sơ khai ban đầu là buôn bán nhỏ của
một số thành viên ban đầu. Đến ngày 1/3/2003 các thành
viên góp vốn đẫ đi đếnquyết định thành lập công ty và đã
đợc sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp giấy phép đăng
ký kinh doanh vào ngày 30/3/2003. Ngay từ ngày thành lập
cho đến nay công ty không có một sự thay đổi gì về tên
gọi cũng nh sở giao dịch của mình
Tên công ty : công ty cổ phần phát triển an phú

Tên giaodịch :anphu development jont stock company
Tên viết tắt : anphu djsc

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

2

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Địa chỉ trụ sở giao dịch chính : Số 6 ngõ 53, Phố Linh
Lang, Phờng Cống Vị, quận Ba Đình Hà Nội ;
Điện thoại :7665780/81
Email

Fax 7665782

:

Website

Danh sách các cổ đông sáng lập:

Nơi đăng ký hộ khẩu thờng
ST
T


Tên Cổ Đông

trú đối với cá nhân hoặc Số
địa chỉ trụ sở chính đối với phần
tổ chức
Số 68 phố Trần Hng Đạo, Ph-

1

Lu văn thành

ờng

Trần

Hng

Đạo,

Quận 2.125

Hoàn Kiếm, Hà Nội
52 Nguyễn Trãi, Phờng Bến
2

trần văn nhợng

Thành, Quận 1, thành phố 1.875
Hồ Chí Minh
Phòng 5, A5,phố Yên Bái, ph-


3

Lu minh đức

ờng Phố Huế,Quận Hai Bà Tr- 500
ng Hà Nội
8, ngõ 49, phố Nguyễn Đức

4

Dơng đức cờng

Cảnh, phờng Cống Vị, Quận 250
Ba Đình Hà Nội
10B, tổ 8, làng Vạn Phúc Th-

Phan trung hiếu
5

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

ợng, phờng Cống Vị, Quận 250
Ba Đình, Hà Nội

3

SV: ngyễn thị thủy- kế


cổ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong những năm đầu với số vốn ít ỏi , cơ sở vật chất còn
lạc hậu, nghèo nàn cộng với số cán bộ chỉ khoảng 40 ngời
(hầu hết lại không hiểu biết nhiều về ngành hảI sản và cha
quen với lĩnh vực thơng nghiệp ) nên việc sản xuất kinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhng Công ty đã đảm nhiệm
tốt nhiệm vụ cung ứng vật t , hàng hóa cho các ngành sản
xuất và nhu cầu dân sinh với khối lợng ngày càng gia tăng.
Trong thời kỳ hiện nay, công cuộc đổi mới đang diễn ra
sôi động trên khắp cả nớc, và đã đạt đợc một số thành tựu,
đặc biệt là trong ngành công nghiệp. Nền kinh tế thị trờng
đã đem lại cho Công ty những cơ hội mới nhng cũng đặt ra
rất nhiều thách thức. Với bề dầy kinh nghiệm của mình, trên
cơ sở tiếp thu đờng lối chính sách của Đảng và Nhà Nớc,
Công ty đã xây dựng và triển khai đề án thực hiện đổi mới
toàn diện tổ chức kinh doanh của Công ty.
Trong tình hình chuyển đổi kinh tế của Nhà Nớc, công ty
đã chuyển đổi cả tính chất và nhiệm vụ của mình: từ chỗ
có nhiệm vụ cung ứng vật t theo kế hoạch, công ty đã
chuyển hẳn sang kinh doanh vật t theo cơ chế thị trờng.
Chính vì vậy trong hai năm qua công ty đã đạt đợc nhiều
thắng lợi, ngày càng thu hút đợc nhiều lao động giải quyết
đợc công ăn việc làm cho nhiều ngơi với mức thu nhập phù hợp
với năng lực của từng ngời.
Trong những năm đầu mới thành lập số lợng các mặt
hàngkinh doang chỉ khoảng 15 mặt hàng. Nhng do nhu cầu

thị trờng ngày càng cao và càng tăng, nhận biết đợc điều
này công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình lên.

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

4

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong năm 2004và2005 số lợng các mặt hàng kinh doanh của
công ty đã tăng lên nhiều so với những năm đầu thành lập.
1.1.2 Cơ sở vật chất
Công ty Cổ Phần Phát Triển An Phú là một công ty có quy mô
nhỏ hoạt động sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Công ty chuyên
kinh doanh thơng mại nhiều mặt hàng khác nhau, số lợng
hàng hóa công ty tiêu thụ trong mỗi năm là rất lớn. Trị trờng
hoạt động của công ty ngày càng đợc mở rộng điều đó cũng
có nghĩa là cơ sở vật chất của công ty cũng không ngừng
đổi mới.
Khi mới thành lập cơ sở vật chất của công ty chỉ có
Văn phòng làm việc số 68 Trần Hng Đạo, phờng Trần Hng Đạo. Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
Nhà kho 68 Trần Hng Đạo và một số thiết bị bảo quản
mặt hàng hải sản
Sau khi thành lập đợc 2 năm thì cơ sở vật chất của công ty
đã đợc nâng cao hơn. Sau đây em xin đa ra một số loại
điển hình

Văn phòng làm việc số 6 ngõ 53, Phố Linh Lang, Phờng
Cống Vị, Quận Ba Đình Hà Nội
Văn phòng giao dịch của công ty gồm có 15 máy tính
Phơng tiện giao thông vận tải của công ty gồm 1 ô tô tải
Bốn tủ điện của Nhật dùng để bảo quản các mặt hàng
hải sản và một số trang thiết bị khác để phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh của công ty

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

5

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.3.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công

ty
Công Ty Cổ Phát Triển An Phú có trụ sở chính đặt tại số
6 ngõ 53- Phố Linh Lang Hà Nội, đợc trọng tài kinh tế cấp
giấy phép kinh doanh với những ngành
nghề kinh doanh chủ yếu sau:
T vấn tài chính, đầu t
Nuôi trồng, chế biến, mua bán nông lâm, thủy sản,
lơng thực phẩm

Đại lý, mua bán và ký gửi hàng hóa
Buôn bán vật liệu xây dựng, kim khí,điện máy,
thiết bị vật t ngành công, nông nghiệp,xăng
dầu,chât bôi trơn trong ngành vận tải


Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản
( trừ khoáng sản Nhà Nớc cấm )

Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cơ
sở hạ tần, thể thao, công viên
Kinh doanh trò chơi trên cạn và dới nớc
Kinh doanh nhà
Dịch vụ nhà đất
Kinh doanh, mô giới, t vấn bất động sản
Trồng rừng
Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn
Lữ hành nội điạ
Đầu t phát triển trang trại, khu du lịch, dịch vụ ăn
uống,giải khát, vui chơi giải trí ( không bao gồm
kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trờng, quán bar )

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

6

SV: ngyễn thị thủy- kế



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Dịch vụ tang lễ

(bao gồm cả kinh doanh nghĩa

trang )
Dịch vụ thu gom xử lý nớc thải


Sản xuất, chế biến và kinh doanh phân bón

(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ các điều kiện
quy định của pháp luật )
Trong đó, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công hiên
nay là: Các loại hải sản nh tôm sú, cá basa.. và một số mặt
hàng hải sản khác đã qua chế biến. Trong năm qua công ty
đã liên kết cùng công ty cổ phần công nghệ nông lâm Vạn
Thành ở Đà Lạt.
Công ty cổ phần nông lâm Vạn Thành chuyên nghiên
cứu và cung cấp giống cây các mặt hàng về hoa, cây cảnh
và các thiết bị sản xuất nông lâm.
Với phơng châm liên kết hợp tác các bên đều có lợi hàng
năm kể từ khi thành lập cho đến nay công ty cổ phần nông
lâm Vạn Thành đã cung cấp cây giống và chậu hoa cây
cảnh bán trong dịp tết nguyên đán. Qua thời gian thực tập ở
công ty cổ phần phát triển An Phú, em có giúp công ty bán
hàng hoa trong dịp tết nguyen đán,em thấy loại hoa Địa Lan
của công ty Vạn Thành đã đợc thị trờng Hà Nội và thị trờng
Hải Phòng rất a chuộng đây cũng là một mặt hàng có thế

mạnh cho công ty trong dịp tết nguyên đán và cũng đem lại
thu nhập cao cho công ty
Nhận thấy đợc thế mạnh của mặt của mặt hàng này trên
thị trờng, trong năm qua công ty đã ký kết hợp đồng với công
ty Vạn Thành cung cấp giống hoa Địa Lan cho công ty và một
số loại giống rau sạch khác. Công ty đã thực hiện dự án trồng
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

7

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ở Hòa Bình đây cũng là một dự án sẽ đem lại nhiều tiềm
năng cho công ty. Ngoài ra công ty còn đang có dự án xây
dựng các khu du lịch sinh thái, nhà hàng khách sạn ở Hòa
Bình. Nh chúng ta đã thấy Hòa Bình là một tỉnh gần Hà
Nội và có nhiều di tích lịch sử điều này rất thuận cho việc
kinh doanh khách sạn ăn uống.
Hiện nay với phơng châm kinh doanh đa dạng hóa sản
phẩm công ty đã mở rộngthị trờng của mình cả ở trong nớc
và nớc ngoài. Trong năm 2005 vừa qua công ty xuất khẩu và
nhập khẩu nhiều loại mặt hàng từ các nớc nh: Thái Lan, Trung
Quốc, Mỹ,.
Đối với mặt hàng hải sản với hơn 20 loại mặt hàng khác
nhau đợc thị trờng nớc ngoài nh: Mỹ, Thái Lan, Đài Loan,.đã
có nhiều công ty cũng nh các đại lý cửa hàng của các nớc này

ký kết hợp đồng
Trong năm 2006 công ty tăng thêm mặt hàng kinh doanh
của mình là hang may mặc của Trung Quốc, mặt hàng này
đợc bán trong nớc và ở thị trờng Thái Lan. Thông qua sự khảo
sát của nhân viên kinh doanh của công ty đã nhận thấy ở cả
hani thị trờng này mặt hàng may mặc của Trung Quốc đã
đợc thị trờng tiếp nhận nhanh.
Theo sự phân tích của nhân viên phòng kinh doanh
thì mặt hàng may mặc của Trung Quốc vừa rẻ, hình thức
đẹp,
1.1.4.

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh

doanh của công ty
Trong những năm gần đây, Công Ty Cổ Phần An Phú đã
đạt đợc những thành tựu đáng kể trong sản xuất, kinh
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

8

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh. Điều này đợc thể hiện rõ trong bảng số liêu sau về
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
2004-2005


GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

9

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Dới đây là báo cáo lợi nhuận của công ty trong 2 năm
gần nhất.
stt

Chỉ tiêu

Năm 2004
Năm 2005
123,469,352

1

Tông doanh thu
,420
Trong đó :doanh thu hàng
8,403,139
XK
,411
Các khoản giảm trừ doanh


2

thu

109,717,996,189
7,915,896,685

152,385

,750

967,781,856
52,385

Giảm giá hàng bán

,750

2,440,000
52,385

Hàng bán bị trả lại
TTĐB, thuế XKĐB

,750
0
123,316,966

21,108,965

944,232,891

3

Doanh thu thuần

,670
102,748,771

108,750,214,333

4

Giá vốn hàng bán

,483
20,568,195

88,267,383,522

5

Lợi nhuận gộp

,187
16,436,753

20,482,830,811

6


Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý

,072

15,000,868,504

7
8

doanh

3,636,098

nghiệp
,518
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh

4,887,168,567
495,343

,597

594,793,740
392,346

9


Thu từ hoạt động tài chính

,668

424,793,740
148,888

10
11

Chi từ hoạt động tài chính
,924
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

,744
10

108,477,107
243,457
316,316,633
SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

10,884
12


Thu nhập bất thờng khác

,900

715,626,419
228,106

13

Chi bất thờng khác

,565

946,796,297
(231,169,878

(217,221
14

Lợi nhuận bất thờng khác

,665)

)
521,579

15
16


Tông lợi nhuận trớc thuế
,676
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

679,940,495
146,042

,309

190,383,339
375,537

17

Tông lợi nhuận sau thuế

,367

489,557,156

Qua báo cáo lợi nhuận trên đây, ta có thể thấy đợc tổng
doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 nhng lợi nhuận sau
thuế của năm 2005 thì lại tăng so với năm 2004và tổng lợi
nhuận trớc và sau thuế cũng nh tổng nộp ngân sách năm sau
đều tăng hơn so với năm trớc.
Qua bảng báo cáo trên chúng ta còn thấy đợc lợng hàng
tiêu thụ của công ty trong năm 2005 đã giảm so với năm 2005.
Điều này cho thấy chất lợng hàng của công ty đã tăng lên so
vơi năm 2004, điều này tạo uy tin về chất lợng sản phẩm của

công ty trên thị trờng
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên điều này hoàn
toàn phù hợp vì quy mô hoạt động kinh doanh của công ty
tăng lên so với năm 2004
Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty đã tăng,
việc chi phí hoạt động tài chính tăng lên là hoàn toàn phù hợp
với sự tăng lên về doanh thu trong hoạt động này. Điều này

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

11

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cũng cho thấy lĩnh vực hoạt động tài chính đang đợc công
ty chú trọng đến.
Mặt khác công ty cần phải chú ý đến hoạt động bất thờng của công ty. Trong hai năm vừa qua các khoản chi bất thờng của công ty đã vợt quá thu. Điều này sẽ ảnh hởng đến
tổng thu nhập của công ty. Việc chi bất thơng tăng nh vậy
điều này cho thấy việc kiểm soát các khoản chi tiêu của
công ty là cha tốt dẫn đến thu vợt qua chi.
Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2004 tăng 40,5%; năm
2005 tăng 21,7%. Có đợc mức tăng này chủ yếu là do tăng lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy
tỷ suất lợi nhuận trớc và sau thuế trên tổng doanh thu năm
sau cao hơn năm trớc tuy nhiên đều vẫn còn rất thấp đều
thấp:

stt

Chỉ tiêu
2004
Tỉ suất lợi nhuận trớc thuế trên

2005

1

doanh thu
0.42
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên

0.61

2

doanh thu
0.12
Tỉ suất thu nhập trên tông tài

0.44

3

sản

0.51


0.39

Thu nhập trên tổng tài sản của công ty năm 2004 đạt
0,39% và năm 2005 đạt 0,51% chứng tỏ 1 đồng vốn bỏ ra
chỉ thu lại đợc 0,39 đồng (2004) và 0,51 đồng (2005) cho
thấy khả năng sinh lời trên vốn của công ty còn rất thấp.
Các khoản thu, chi của hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng trong các năm đều có sự biến động lớn dẫn
đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng đều trong hai
năm ; lợi nhuận từ hoạt động bất thờng thì lại giảm đều
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

12

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong 2 năm 2004, 2005, chính vì thế không gây nên biến
động gì lớn cho thu nhập sau thuế.
Bên cạnh đó tình hình kinh doanh của công ty còn đợc
thể hiện qua bảng số liệu sau:
Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Tại 31/12/2004
tại 31/12/2005
số tiền
% số tiền
%

96.236.551.
84.745.707.
Tài sản
941
100 446
100
92.220.863. 95, 79.322.285. 93,
TSLĐ và đầu t NH 473
8
586
6
4.486.763.4
5.185.962.1
Vốn bằng tiền
03
29
Các khoản đầu t tài
chính
70.529.392.9
43.222.600.7
Các khoản phải thu 32
96
Trong đó: Phải thu 48.959.522.2
40.595.429.9
KH
71
93
16.774.197.9
30.319.652.9
Hàng tồn kho

22
35
430.509.2
594.069.7
TSLĐ khác
16
26
4.015.688.
5.423.421.
TSCĐ và đầu t DH 468
4,2 860
6,4
3.876.143.9
5.223.421.8
Tài sản cố định
02
60
Các khoản đầu t tài
100.000.0
200.000.0
chính
00
00
Chi phí xây dựng
39.544.5
cơ bản
66
96.236.551.
84.745.707.
Nguồn vốn

941
100 446
100
79.109.537. 82, 67.487.339. 79,
Nợ phải trả
322
2
795
6
79.064.384.3
67.447.473.0
Nợ ngắn hạn
22
64
Nợ dài hạn

Stt chỉ tiêu

A
1
2
3

4
5
B
1
2
3
II

A
1
2

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

13

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-

45.153.0

3

39,866,7

Nợ khác

00
31
17.127.014. 17, 17.258.367. 20,
B Nguồn vốn CSH
619
8

651
4
16.823.030.8
16,823.030.8
1 Nguồn vốn và quỹ
76
76
303.983.7
435.336.7
2 Nguồn kinh phí khác 43
75
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng vốn kinh doanh của
công ty tại 31/12/2005(84.745.707.446 đồng) giảm so với
31/12/2004

(96.236.551.941

đồng),

tức



giảm

11.490.844.495 đồng, tơng ứng với 11,9%, sự giảm này chủ
yếu là do giảm các khoản phải thu.
Cơ cấu vốn của công ty: Là một doanh nghiệp thơng
mại nên tỷ trọng vốn lu động luôn lớn hơn nhiều so với vốn cố

định. Tại 31/12/2004, vốn lu động chiếm 95,8%, vốn cố
định chiếm 4,2%. Tại 31/12/2005 vốn lu động chiếm 93,6%,
còn lại 6,4% là vốn cố định.
Đây là một điều hợp lý bởi doanh nghiệp thực hiện chức
năng kinh doanh thơng mại, cho nên tỷ trọng về vốn lu động
luôn rất lớn, điều này đồng nghĩa với việc công ty phải
không ngừng theo dõi, giám sát quá trình tổ chức và sử dụng
vốn lu động, có làm đợc nh vậy mới đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đợc tiến hành liên tục và có
hiệu quả.
Cơ cấu vốn của công ty tại 31/12/2004 đợc bố trí nh
sau:
- Vốn bằng tiền:

6,5%

- Các khoản phải thu:

54,5%

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

14

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Hàng tồn kho:
- TSLĐ khác:

38,2%
0,8%

Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lu động luôn là
các

khoản

phải

thu

(31/12/2004



76,5%;



tại

31/12/2005là 54,5%), trong đó khoản phải thu khách hàng
cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các khoản phải thu
(Tại 31/12/2004 là 69,4%; đến 31/12/2005 là 93,9%). Các
khoản phải thu KH lớn khiến vốn của công ty bị chiếm dụng
và công ty luôn có khả năng phải gánh chịu rủi ro do các

khoản nợ khó đòi. Thực trạng này là rất phổ biến ở hầu hết
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bởi một mặt
công ty cha quản lý tốt công tác cấp tín dụng cho khách
hàng, mặt khác là do đây là một chính sách u đãi để thu
hút khách hàng trong tiêu thụ hàng hoá.
Sau các khoản phải thu thì hàng lu kho cũng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng vốn lu động (31/12/2004 là 18,2%;
tại 31/12/2005 là 38,2%). Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là
do vào cuối năm công ty thờng tập trung nhiều hàng để
đảm bảo đủ lợng hàng cho tiêu thụ đầu năm sau. Việc dự
trữ nhiều hàng lu kho đôi khi gây nên sự ứ đọng về vốn.
Tài sản cố định trong công ty còn chiếm tỷ lệ cao hơn
là đầu t tài chinh và xây dựng cơ bản, với công ty cổ phần
An Phú là công ty thơng mại thi tài sản cố định không cần
phải đầu t nhiều. Trong khi đó thì đầu t xây dựng cơ bản
của năm 2005 lại bằng 0 và tài sản cố định thì lại tăng hơn
so với năm 2004

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

15

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tại
31/12/2004 giảm so với 31/12/2005 chủ yếu là do giảm các

khoản Nợ phải trả.
Nguồn vốn của công ty đợc phân bổ nh sau: Tại 31/12/2004
nợ phải trả là 82,2% trong khi vốn chủ sở hữu là 17,8%. Tại
31/12/2005, nợ phải trả chiếm 79,6% và vốn chủ sở hữu
chiếm 20,4%.
Nh vậy có thể thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy phần lớn tài
sản của công ty đợc đầu t bằng nguồn vốn vay, điều này
cho thấy doanh nghiệp rất tích cực trong việc huy động vốn
từ bên ngoài cho sản xuất kinh doanh, tuy nhiên cũng từ đó
doanh nghiệp cũng sẽ tăng mức độ phụ thuộc vào bên ngoài.
Mặt khác thì nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn
hạn điều này sẽ ảnh hởng đến khả năng thanh toán của công
ty và cũng ảnh hơng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Nếu nh những khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao sẽ ảnh hởng đến lợng hàng đầu vào của công ty và khả năng thanh
toan tc thời của công ty cũng nh uy tín của công ty trên thị
trờng
Một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán và quản lý
nợ của công ty:
Chỉ tiêu

2004(

2005(

%)
Khả năng thanh toán hiện hành 1,17
Khả năng thanh toán nhanh
0,92
Tỷ lệ vốn lu động ròng

0,17
Tỷ số nợ phải trả so với tổng tài 0,822

%)
1,17
0,73
0,17
0,796

sản

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

16

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua sự tính toán trên, ta có thể thấy đợc rằng khả năng
thanh toán của công ty là tốt và tơng đối ổn định. Khả
năng thanh toán hiện thời của công ty trong 2 năm gần đây
đều lớn hơn 1, khả năng thanh toán nhanh lớn gần bằng 1
chứng tỏ các khoản vay của công ty đều có tài sản đảm bảo
đúng kỳ hạn. Công ty cũng cố gắng duy trì đợc mức vốn lu
động ròng là 17%.
Bên cạnh đó, nguồn vốn của công ty đợc hình thành
chủ yếu từ nợ phải trả với tỷ lệ tơng ứng tại thời điểm cuối

năm 2004và 2005là 82,2% và 79,6% so với tổng vốn. Nợ phải
trả chiếm tỷ trọng cao , nhng đối với một công ty thơng mại
nh Công Ty Cổ Phần An Phú thì với số vốn ít ỏi từ các cổ
đông ban đầu thì nguồn vốn từ nợ phải trả nhiều điều đó
cũng không phải là lạ. Vì là một công ty cổ phần nên mọi
nguồn vốn là do tự mình chứ không có sự viện trợ nào từ các
tổ chức khác nh công ty nhà nớc .Mặt hoạt độnh kinh doanh
của công ty ngày càng đợc mở rộng nên việc chiếm dụng vốn
của khách hàng là điều rất cần thiết trong kinh doanh nhất
là đối với các công ty thơng mại
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỉ số nợ của công ty
trong năm 2005 đã giảm so với năm 2004. Trong khi đó thì
năm 2005 công ty mở rộng các mặt hàng kinh doanh của
mình điều này cho thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty
đã tăng, v iệc chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm đi so
với năm 2004. Nh vậy sự phụ thuộc tài chính từ các bên liên
quan đã giảm
Qua bảng số liệu trên chúng ta còn thấy đợc khả năng
thanh toán hiện thời của công ty trong hai năm qua là không
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

17

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thay đổi nhng khả năng thanh toán nhanh trong năm 2005 lại

giảm so với năm 2004 điều này là do, vốn lu động dong của
công ty trong năm 2005 giảm so với năm 2004 và nợ ngắn hạn
cũng giảm. Điều này là hoàn toàn phù hợp chứ không phải do
khả năng thanh toán của công ty bị giảm đi
Các khoản phải thu trong năm 2005 đã giảm so với năm
2004 điều này chứng tỏ công ty co chính sách phu hợp trong
việc quản lý các khoản nợ phải thu của mình, có nghĩa là
công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn đã giảm so với năm
2004
1.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
1.1.5.1 Thị trờng kinh doanh
Thị trờng trong nớc:
Hiện nay công ty đang có quan hệ mua bán với gần 800
khách hàng thuộc tất cả các lĩnh vực của các ngành sản xuất
công nghiệp, trong đó khách hàng truyền thống chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn.
Công ty cung cấp khoảng trên 50 mặt hàng cho tất cả
các ngành công nghiệp nh:
+ Khoáng sản, vật liệu xây dựng cho các công ty xây
dựng trong nơc
+ Mặt hàng hải sản đã qua chế biếnvà tơi sống cho các
nhà hàng, khách sạn và các đại lý bán buôn bán lẻ
+ Các thiết bị sản xuất và chế biến
+ Các dịch vụ khác
Một số khách hàng chủ yếu của công ty :
- Nhà máy Dệt: dệt 8/3, dệt Vĩnh Phú
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b


18

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nhà máy sản xuất bột giặt: LIX, DASO
- Nhà máy sản xuất kính: kính Đáp Cầu, thuỷ tinh Phả
Lại
- Nhà máy sản xuất giấy: giấy Bãi Bằng, Giấy Yên Bái, giấy
Trúc Bạch
Thị trờng nớc ngoài:
- Thị trờng nhập khẩu: Chủ yếu là từ Trung Quốc (chiếm
khoảng 50-60%). Ngoài ra công ty còn có quan hệ thơng mại
với các thị trờng: Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái
Lan: Các mặt hàng nhập khẩu ở đây hiện tại và trong tơng
lai của công ty là : Hơng liệu chế biến mỹ phẩm, nớc hoa, các
loại hoa phục vụ cho tết nguyên đán đặc biệt là hoa của
Thái Lan. Trong thơi thực tập em thấy sang năm tới công ty dự
định sẽ nhập khẩu thêm mặt hàng may mặc của Trung
Quốc, đây cũng là một mặt hàng sẽ đầy hứa hẹn đối với
thị trờng Việt Nam.
Nh chúng ta cũng thấy nhu cầu về ăn mặc ngày càng tăng
mà mặt hàng của Trung Quốc thị lại rẻ hơn so với mặt hàng
trong nớc bên cạnh đó về kiểu cách trang phục lại đẹp, nên
mặt hàng này có khả năng trong tơng lai sẽ đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
- Thị trờng xuất khẩu: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
công ty là các mặt hàng hải sản sang thị trờngMỹ. Từ năm

2005, công ty đã tiến hành xuất khẩu hải sản theo phơng
thức mua bán mới sang thị trờng Thái Lan và sang năm tới
công ty đã có ký kết hợp đồng với thị trờng mới nh: TRung
Quốc, Lào ,Singapo về rau sạch, hơng liệu,các loại khoáng sản
đợc nhà nớc cho phép xuất khẩu và một số mặt hàng nông
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

19

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản khác. Đặc biệt công ty rất chú trọng đến thị trờng là
Trung Quốc vì đây là một thị trơng có sức tiêu thụ rất lớn với
mật độ dân số đông, bên cạnh đó thì nếp sống Văn Hóa
của ngời Trung Quốc gần giống nh ngời dân Việt Nam chính
vì vậy khi tìm hiểu về thị trờng này có nhiều thuận lợi hơn
cho công ty.TRong tháng 2 vừa qua công ty cũng đã cử nhân
viên của mình đi tìm hiểu về thị trờng này.
1.1.5.2 Phơng thức mua hàng và bán hàng của công ty
-Phơng thức mua hàng
Công ty kết hợp cả hai phơng thức mua hàng là phơng thức
phơng thức mua hàng trực tiếp và phơng thức chuyển hàng
+ Phơng thức mua hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, công ty cử cán bộ
đơn vị mua hàng mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến
đơn vị bán hàng để nhận theo quy định trong hợp đồng

hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuấtvà chịu trách
nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp
+ Phơng thức chuyển hàng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn
đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua hàng tại địa điểm
do bên mua quy định
- Phơng thức thanh toán
+ Phơng thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận hàng công ty thanh toán tiền ngay cho khách
hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trả bằng
hàng đổi hàng
+ Phơng thức thanh toán trả góp

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

20

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty nhận hàng nhng không thanh tóan ngay, việc thanh
toán trả chậm đợc thực hiện điều kiện tín dụng u đãi theo
sự thỏa thuận của các bên
- Phơng thức bán hàng
+ Phơng thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phơng thức bán hàng mà trong
đó hnàg bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của công ty việc

bán buôn hàng hóa phải đợc thực hiện dới hai hình thức sau
Bán buôn hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp theo phơng thức này bên mua cử đại diện của mình
đến kho của công ty để nhận hàng. Công ty xuất hàng tại
kho giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
của bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ lúc đó hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ
Bán buôn hàng qua kho theo phơng thức chuyển hàng ,
theo hình thức nàycăn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo
đơn đặt hàng công ty thơng mại xuất kho hàng hóa dùng
phơng tiệnvận tải của mình hoặc địa điểm nào đó bên
mua quy định
+ Phơng thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo
phơng thức này công ty sau khi mua hàng nhận hàng không
đa về kho mà chuyển đến các đại lý ký gỉ bán thẳng
1.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

21

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.6.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ
đông

đđông
Hội đồng quản
trị

Ban kiểm
soát

Tổng giám
đốc

Văn
phòng
công ty

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
KDXNK

Phòng
dự án
đầu t

Tổng
kho

Hệ

thống
các
trung
tâm
KD

Hệ
thống
chi
nhánh
vàVP
ĐD

Xởng
sản
xuất

Vì là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của
Công ty phải đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, giảm tối đa
các khâu trung gian và các bộ phận không cần thiết để tập

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

22

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


trung và tăng cờng tối đa các mạng lới bán hàng và nhân lực
làm nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp.
Công ty hoạt đông theo chế độ một thủ trởng trên cơ
sở làm chủ một tập đoàn để phát huy tính năng động và
sáng tạo của toàn nhân viên trong công ty, đồng thời quyền
lực đợc tập chung trong tay một ngời giúp cho việc điều
hành công ty đợc dễ dàng hơn. Vì công ty Cổ Phần Phát
Triển An Phú là một công ty còn nhỏ chính vì vậy với quyền
lực tập chung vào một ngời là hoàn toàn phù hợp với nhu câù
phát triển của công ty. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn từng thời
kỳ phát triển của công ty cũng nh nhu cầu kinh doanh của
công ty thì theo điều lệ tổ chức hoạt động cuả công ty và
xét thấy cần thiết thì giám đốc của công ty có quyền thành
lập thêm hoặc cắt giảm đi một số phòng ban không phù hợp.
1.1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội cổ đông (HĐCĐ): là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất của Công ty. ĐHCĐ có nhiệm vụ thảo luận và thông
qua điều lệ của công ty, bầu thành viên HĐQT và thành viên
Ban Kiểm Soát, quyết định bộ máy tổ chức và quản lý của
công ty, thông qua phơng án sản xuất, kinh doanh của công
ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất
của công ty, do đhcđ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Nhiệm
vụ của hđqt là quyết định chiến lợc phát triển, quyết định
cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và một số vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền hạn của Công ty.
Tổng giám đốc (TGĐ): là ngời điều hành cao nhất mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của công ty và phải
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang

toán 44b

23

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chịu trách nhiệm trớc HĐQT và trớc pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của
Công ty.
Văn phòng công ty : Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
nhân sự trong công ty, giải quyết các chế độ về chính sách,
tiền lơng, bảo hiểm và các chế độ khác cho nhân viên trong
công ty.
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý về
tiền, vốn và tài sản của công ty, tổ chức hạch toán các hoạt
động kinh doanh đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng kinh doanh XNK: Trực tiếp thực hiện việc mua bán
hàng hoá trong và ngoài nớc.
Phòng dự án thị trờng: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến
lợc và lên kế hoạch mua và cung ứng hàng hoá.
Tổng kho: Tiếp nhận, bảo quản, bốc xếp, nhập, xuất kho
hàng hoá theo yêu cầu.
Hệ thống các trung tâm kinh doanh: là các cửa hàng trực
thuộc công ty, chủ yếu thực hiện các giao dịch bán buôn và
bán lẻ.

Xởng sản xuất phụ: có nhiệm vụ sản xuất một số hàng hoá
để đáp ứng yêu cầu kinh doanh phụ của công ty.
1.1.7 Tình hình quản lý và sử dụng lao động của công
ty
1.1.7.1 Tình hình phân bổ lao động của công ty
các chỉ tiêu phản ánh lao động của công tytrong 2 năm qua

GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

24

SV: ngyễn thị thủy- kế


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

STT
1.

Chỉ tiêu
Tổng số công nhân

2.

Ngời lao động trực tiếp(ng-

3.

ời)

Ngời lao động gián tiếp(ng-

4.

ời )
Thu nhập bình quân(triệu
đồng)

2004

2005

310

312

217

220

93

92

1,602

1,915

1.1.7.2 Các chính sách của công ty đối với ngời lao
động:

Với quan điểm Con ngời là nhân tố quyết định, cán
bộ là khâu then chốt, trong những năm qua công ty đã rất
chú trọng đến công tác sử dụng và quản lý lao động.
Thờng xuyên xây dựng sự nhận thức trong cán bộ công
nhân viên, làm cho mọi ngời thực sự đổi mới t duy cho
phù hợp với sự chuyển đổi sang cơ chế mới. Nhờ sự
thống nhất về quan điểm nhận thức, công ty đã xây
dựng đợc khối đoàn kết cao trong nội bộ, tạo đợc sức
mạnh tổng hợp để vợt qua những khó khăn.
Từng bớc tiến hành xây dựng định mức lao động một
cách hợp lý để phấn đấu nâng cao năng suất và hiệu
quả lao động. Rà soát, sắp xếp, xây dựng định biên
lao động của các bộ phận theo nguyên tắc xuất phát từ
yêu cầu công việc thực tế để bố trí lao động.
Các chính sách về tiền lơng và Bảo hiểm:
- Công ty trả lơng cho ngời lao động theo các quy định
của Nhà nớc ban hành, đồng thời công ty cũng có những
GVHD: TS NGuyễn ngọc quang
toán 44b

25

SV: ngyễn thị thủy- kế


×