Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một nguồn lực quan trọng để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Đối với Công ty xăng dầu Quảng Bình, với đặc điểm mặt
hàng kinh doanh là sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi, dễ cháy, đòi hỏi công tác
hệ thống kho chứa, phương tiện vận tải, thiết bị đo lường phải thật đảm bảo.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu hiện đại
hóa, vi tính hóa môi trường làm việc đang rất được quan tâm. Vì thế, TSCĐ
tại công ty chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, vấn đề về quản lý
và sử dụng hiệu quả TSCĐ luôn là một trong những mục tiêu kế hoạch của
công ty. Về lĩnh vực kế toán, kế toán TSCĐ là một phần hành quan trọng,
việc hạch toán trung thực, hợp lý hay không ảnh hưởng lớn đến thông tin
trên báo cáo tài chính.
Với các lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty xăng
dầu Quảng Bình”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, bên cạnh
tìm hiểu những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, tổ chức hệ thống kế toán, em còn đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán
kế toán và quản lý TSCĐ trên cả khía cạnh hạch toán các nghiệp vụ biến
động, trích khấu hao, sửa chữa TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công
ty. Từ đó so sánh với chế độ kế toán hiện hành để đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
công ty.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên để gồm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quảng Bình
- Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty xăng dầu
Quảng Bình
- Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
Chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý sửa chữa của các thầy cô giáo.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
xăng dầu Quảng Bình
Công ty Xăng dầu Quảng Bình (PETROLIMEX Quảng Bình) tiền
thân là Chi cục vật tư Quảng Vĩnh (Quảng Bình - Vĩnh Linh) được thành lập
năm 1965. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là tiếp nhận,
bảo quản, dự trữ, cung ứng vận chuyển xăng dầu, sắt, thép, xi măng và các
loại vật tư khác phục vụ sản xuất, chiến đấu trên địa bàn tỉnh và chi viện cho
chiến trường miền Nam.
Năm 1989, Quảng Bình trở về địa giới hành chính của mình. Trước
nhu cầu bức thiết về vật tư hàng hóa phục vụ cho công tác tái thiết quê
hương, UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 60 QĐ/UB ngày 17/7/1989
thành lập Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình trực thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình.
Ngày 5/11/1992, UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 30 QĐ/UB
về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty Vật tư tổng hợp Quảng
Bình trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Bình. Do đặc điểm
tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đổi mới doanh nghiệp nhà nước, từ
tháng 5/1995 Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình được gia nhập vào Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam. Đến ngày 20/7/2000 Bộ Thương mại đã ban
hành quyết định số 1029/2000/QĐ/BTM về việc đổi tên Công ty Vật tư tổng
hợp Quảng Bình thành tên Công ty Xăng dầu Quảng Bình thuộc Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó Công ty Xăng dầu Quảng Bình là thành viên thứ 40 của Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Công ty có trụ sở chính đóng tại 75 Lý Thường Kiệt - Đồng Hới - Quảng Bình.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được chỗ đứng
của mình trên thị trường, trực tiếp làm tăng ngoại tệ cho địa phương, đem lại
nguồn thu lớn cho ngân sách, đồng thời từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty Xăng dầu QB
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Sản lượng tiêu
thụ
- Xăng dầu sáng
- DM nhờn
- Gas
- VTTH & XNK
2. Chỉ tiêu lao động
3.
Lương
bình
m3
Tấn
Tấn
Tr.đ
Người
Ng.đ
quân/người
4. Chỉ tiêu doanh Tr.đ
thu
5. Lãi gộp
6. Nộp ngân sách
Lê Nhật Vương
45A
Tr.đ
Tr.đ
62.413
346
1.044
77.782
339
1.765
62.555
225
904
51.423
338
2.098
59.681
213
827
31.889
307
2.250
375.491
445.632
516.365
29.550
22.049
32.895
22.049
29.828
25.362
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Với tư cách là đơn vị thành viên, Công ty Xăng dầu Quảng Bình chịu
sự quản lý và chỉ đạo của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam theo quy định
của Chính phủ và điều lệ của Tổng Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty gồm: Ban giám đốc, các
phòng chức năng và các đơn vị, cửa hàng trực thuộc.
Giám đốc là người lãnh đạo chung, điều hành mọi hoạt động của
Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc Công ty
Xăng dầu Việt Nam về công việc của mình.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách kinh doanh,
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật công nghệ và xây dựng cơ bản, phó giám
đốc trực tiếp làm giám đốc Chi nhánh vật tư tổng hợp và XNK.
Có 4 phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh,
phòng kế toán tài chính và phòng quản lý kỹ thuật đầu tư.
Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý kiểu trực tuyến - chức
năng. Giám đốc là người lãnh đạo trực tuyến đối với các phòng chức năng
và các đơn vị trực thuộc.
Tùy theo tình hình thực tế, giám đốc có thể ủy quyền cho các phó
giám đốc hoặc trưởng phòng chỉ đạo những công việc cụ thể đối với cấp
dưới. Ngoài ra, để triển khai thực hiện tốt các chương trình công tác và
mệnh lệnh của giám đốc, các phòng chức năng có trách nhiệm chỉ đạo,
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc một cách thường xuyên
theo quy định.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
TRƯỞNG PHÒNG
TỔ CHỨC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
KẾ TOÁN TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
KINH DOANH
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
CHT
CH
XD
LỆ
KIẾN
GIANG
QUẢNG
NINH
BẮC
ĐỒNG
HỚI
NAM
ĐỒNG
HỚI
BỐ
TRẠCH
SÔNG
GIANH
TRẠCH
THUY
Q.
CHT
CH XD
TUYÊ
N
HOÁ
CÁC QUẦY BÁN XĂNG DẦU
Lê Nhật Vương
Kế toán 45A
TRƯỞNG PHÒNG
KỸ THUẬT
CHT
CH
XD
MINH
HOÁ
GIÁM
ĐỐC
KHO
CẢNG
SÔNG
GIANH
GIÁM
ĐỐC
CHI
NHÁNH
XNK
CHT
CỦA
HÀNG
GAS
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo quản lý các mặt
nghiệp vụ kinh tế, xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa. Lập
đơn hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa. Thông tin
kịp thời chính xác theo yêu cầu của giám đốc Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính:
Tham mưu quản lý, chỉ đạo các mặt nghiệp vụ tài chính kế toán, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu giúp giám đốc quản lý chỉ đạo các mặt nghiệp vụ về hành
chính quản trị, lập kế hoạch trang cấp các dụng cụ văn phòng, phục vụ cho
công tác quản lý hành chính đồng thời tổ chức cán bộ, nhân sự, lao động tiền
lương, đào tạo cán bộ, thực hiện các nghĩa vụ thi đua, khen thưởng, kỷ luật
của Công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật - đầu tư:
Tham mưu giúp giám đốc xây dựng chỉ đạo các công việc về kỹ thuật,
máy móc thiết bị bơm rót xăng dầu, lập kế hoạch xây dựng mới, mở rộng,
cải tiến kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty.
+ 13 đơn vị trực thuộc bao gồm:
- 10 cửa hàng đóng trên địa bàn các huyện và thành phố Đồng Hới: Có
chức năng và nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng như: xăng dầu sáng, dầu mỡ
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhờn, gas và phụ kiện gas phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của khách
hàng trên toàn tỉnh.
- Trạm kinh doanh gas - sản phẩm hóa dầu: Là đơn vị hạch toán theo
phương thức báo sổ và một phần hạch toán theo phương thức khoán vốn về
kinh doanh bếp gas, phụ kiện gas và nhựa đường. Trạm kinh doanh gas có
chức năng nhiệm vụ tiếp nhận gas hóa lỏng từ các kho đầu mối đồng thời
chiết nạp vào các loại vỏ bình để phân phối cho các cửa hàng trực thuộc
Công ty. Thực hiện các dịch vụ lắp đặt bếp gas, thay gas tại nhà theo yêu cầu
sử dụng của khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Chi nhánh kinh doanh VTTH & XNK: Là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc hoạt động trên cơ sở Công ty giao khoán vốn và trích nộp các khoản
theo quy định lên Công ty: Lãi vay, khấu hao TSCĐ, thuế vốn, thuế GTGT,
lợi nhuận hàng năm. Chức năng nhiệm cụ của Chi nhánh kinh doanh VTTH
& XNK là tổ chức kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng như: xi măng,
sắt thép, vật liệu điện, máy móc thiết bị phụ tùng xuất khẩu mặt hàng cao su
nguyên liệu… đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Theo định kỳ Chi nhánh
phải báo cáo quyết toán toàn bộ tình hình kinh doanh lên Công ty để gộp
quyết toán toàn Công ty.
- Kho cảng Xăng dầu sông Gianh: Với sức chứa 3000m 3 là nơi tiếp
nhận xăng dầu bằng đường thủy từ các kho đầu mối lớn để cung ứng cho
nhu cầu tại địa bàn tỉnh Quảng Bình và khu vực lân cận cũng như cho tái
xuất sang nước bạn Lào. Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ về phòng
cháy chữa cháy, bảo vệ kho tàng, máy móc, thiết bị an toàn lao động.
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty là kinh doanh bán buôn,
bán lẻ các sản phẩm dầu mỏ, chủ yếu là bán lẻ các loại xăng dầu sáng…
Loại hàng hóa có tính chất phức tạp, dễ cháy nổ, dễ bay hơi, gây ô nhiễm
môi trường… Vì vậy công nhân, nhân viên bán xăng dầu phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; được đào tạo có khả năng thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh. Và thực hiện tốt công tác PCCC…
- Đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh:
Mạng lưới kinh doanh của Công ty hiện nay có 10 cửa hàng xăng dầu
với tất cả 43 quầy bán hàng cố định, 8 thuyền bán dầu trên sông và 4 cửa
hàng chuyên doanh gas. Các cửa hàng được bố trí rộng khắp toàn tỉnh, chủ
yếu là dọc theo tuyến quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợii cho việc cạnh
tranh và giữ thị phần.
- Đặc điểm thị trường:
Công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mạng lưới
cửa hàng phân bố tập trung ở thành phố Đồng Hới, trung tâm các huyện lỵ
và dọc tuyến quốc lộ 1A, điều kiện làm việc của người lao động khá thuận
lợi nhưng do sức mua của khách hàng tại chỗ có phần hạn chế nên khả năng
tiêu thụ hàng hóa còn ít. Nguồn hàng trong hệ thống do Tổng Công ty điều
động về cho Công ty bán là xăng dầu các loại. Giá giao tại công ty đầu
nguồn luôn thay đổi, các công ty thành viên chủ động quyết định giá bán
(không vượt quá giá trần Chính phủ quy định) đảm bảo chênh lệch giá đủ bù
đắp chi phí và có lãi. Hoặc công ty mua hàng của các công ty chuyên doanh
của Tổng Công ty Xăng dầu. Mặt hàng gas hóa lỏng mua của Công ty Gas
Petrolimex, dầu mỡ nhờn mua của Công ty Hóa dầu. Việc mua hàng của
Công ty Gas, Công ty Hóa dầu như là một kỷ luật bắt buộc. Nguồn hàng
ngoài hệ thống là tất cả các mặt hàng khác do Công ty tự khai thác theo khả
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng và nguồn lực của mình với mọi đối tượng ở mọi địa bàn trong và ngoài
nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
xăng dầu Quảng Bình
1.3.1. Chức năng, vai trò của Công tác kế toán
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán theo quy định
của Nhà nước và của Tổng Công ty. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho giám
đốc xử lý các sai phạm trong việc thực hiện sai chính sách chế độ về tài
chính.
+ Tổng hợp, lập báo cáo về quyết toán và các báo cáo khác theo yêu
cầu của Tổng Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc
về số liệu báo cáo của mình.
+ Phản ánh và cung cấp thông tin về kế toán tài chính trong đơn vị
lên giám đốc Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban liên quan trong Công ty kiểm tra, giám
sát tình hình hoạt động tài chính đối với các đơn vị trực thuộc.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ".
Trong điều kiện Công ty sử dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán,
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều cập nhật vào máy vi tính. Vì vậy sau khi
cập nhật đầy đủ các chứng từ kế toán, thì việc lên sổ sách và hạch toán lên
nhật ký chứng từ đều bắt đầu từ chứng từ gốc, sau đó các phần hành kế toán
sẽ tiến hành đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết và sổ kế
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán tổng hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái, bảng kê chi tiết, bảng kê
tổng hợp, bảng cân đối để lên báo cáo quyết toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
thanh toán
nhà cung cấp
Kế toán thuế
Kế toán hàng
tồn kho
Thủ quỹ
Kế toán
TSCĐ và
XDCB
Kế toán chi
nhánh VTTH
và XNK
Kế toán
thanh toán
với người
mua
Kế toán các
đơn vị trực
thuộc
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách điều hành công việc chung của phòng kế toán. Kế toán
trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về
chuyên môn, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy
quản lý của đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có
liên quan đến các bộ phận chức năng đó. Có quyền ký duyệt tất cả các tài
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu kế toán và có quyền từ chối đối với những vấn đề tài chính không phù
hợp với chế độ quy định của nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của kế toán trưởng trên cơ sở phê duyệt của giám đốc. Tổng hợp
số liệu theo yêu cầu quản lý chung của toàn Công ty, kế toán tổng hợp thực
hiện ghi sổ cái tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu đột xuất của lãnh đạo Công ty.
+ Kế toán thanh toán:
Tham mưu cho kế toán trưởng các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
quá trình thu, chi tiền mặt như: thanh toán lương, tạm ứng, thu tiền từ khâu
bán hàng hóa…
+ Kế toán hàng hóa, công nợ và thanh toán với nhà cung cấp:
Tham mưu, giúp việc cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về các
nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa và thanh toán với nhà cung cấp. Tổ chức
nhận báo cáo hàng hóa và hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến kế toán
hàng hóa cho các bộ phận kế toán tại các đơn vịi trực thuộc. Tham gia kiểm
kê định kỳ hoặc đột xuất kho hàng hóa.
+ Kế toán vật liệu, CCDC và tiền gửi ngân hàng:
Tham mưu cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến vật liệu, CCDC và tiền gửi ngân hàng. Thực
hiện kiểm kê định kỳ và đề xuất phương án quản lý hàng tồn kho, hạch toán
kịp thời khi có phiếu báo hỏng CCDC từ các bộ phận gửi lên.
+ Kế toán TSCĐ, xây dựng cơ bản và phí lưu thông:
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tham mưu cho kế toán trưởng về mua mới, thanh lý TSCĐ. Quản lý
và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản. Hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ, xây dựng cơ bản và phí lưu thông.
+ Kế toán công nợ thanh toán với người mua:
Tham mưu cho kế toán trưởng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến công nợ. Đối chiếu và đốc thúc việc thanh toán nợ của khách hàng
khi đến hạn. Đề xuất các phương án tiêu thụ nhằm thu hồi vốn nhanh nhất.
+ Kế toán thuế:
Tham mưu cho kế toán trưởng về tiến trình nộp thuế của đơn vị, luôn
bám sát tình hình thực hiện các loại thuế, không để tồn đọng thuế quá mức
cho phép. Lập các báo biểu về thuế theo đúng quy định của Nhà nước và
Tổng Công ty, thực hiện các chế độ báo cáo về thuế theo đúng quy định của
Luật thuế. Phản ánh trực tiếp với giám đốc, kế toán trưởng về các khoản
thuế của đơn vị mình.
+ Thủ quỹ:
Là người được giám đốc ủy quyền quản lý trực tiếp toàn bộ tiền mặt,
ngân phiếu, séc và các khoản tín phiếu có giá trị bằng tiền khác của doanh
nghiệp. Thủ quỹ có trách nhiệm bảo quản và thực hiện thu, chi các khoản
tiền theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty.
+ Bộ phận kế toán Chi nhánh kinh doanh VTTH & XNK:
Thực hiện hạch toán kế toán phụ thuộc tại Chi nhánh theo quy định
của Công ty và chế độ tài chính- kế toán hiện hành. Phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh và lên các báo cáo kế toán theo định kỳ (tháng, quý, năm) nộp về
phòng kế toán - tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty, giám đốc Chi nhánh, kế toán trưởng Công ty về số liệu báo cáo của
mình.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc:
Tham mưu cho cửa hàng trưởng và kế toán trưởng Công ty về việc
thực hiện các chế độ thanh toán, tiền lương, chi phí cho đơn vị mình theo
mức khoán đã được duyệt. Lập các bảng kê, nhật ký và các báo biểu kế toán
theo sự hướng dẫn của kế toán Công ty.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm, phân loại và cách đánh giá Tài sản cố
định (TSCĐ)
2.1.1.Đặc điểm của TSCĐ
Đặc điểm ngành nghề của công ty là kinh doanh bán buôn, bán lẻ các
sản phẩm dầu mỏ, có tính chất phức tạp, dễ bay hơi, dễ gây nổ, đòi hỏi việc
bảo quản và chuyên chở phải thật bảo đảm. Vì vậy, tài sản cố định (TSCĐ)
của công ty đóng một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh
doanh.
TSCĐ của công ty hình thành từ nguồn kinh phí cấp trên và từ nguồn
vốn tự bổ sung như nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh
doanh…
2.1.2.Phân loại TSCĐ
Công ty xăng dầu Quảng Bình đã thực hiện việc phân loại TSCĐ theo
nhiều tiêu thức khác nhau để tiện cho quản lý.
- Phân theo hình thái biểu hiện
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà cửa kiên cố văn phòng công ty, nhà làm
việc, nhà ở, trạm bơm, nhà kho, nhà bán hàng, mái che cột bơm, tổng kho
Thuận Lý, mặt bằng, đường bãi, các bể chứa dầu, cảng xuất nhập dầu, đê
bao, kè đá kho cảng sông Gianh và các vật kiến trúc khác như hàng rào,
chống nổi cụm bể, hệ thống điện, hệ thống công nghệ, bể nước nhà vệ sinh
công cộng tại các quày, cửa hàng
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Máy móc thiết bị: Máy bơm, cột bơm, phễu tạo bọt, cần xuất dầu,
lưu lượng kế, Máy phát điện, trạm biến áp, máy điều hoà, máy móc dụng cụ
thiết bị thí nghiệm, đo lường…
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ô tô vận tải đường bộ và các
phương tiện vận tải đường thuỷ (thuyền bán hàng trên sông)
+ Thiết bị văn phòng: Máy tính, máy photocopy và các thiết bị khác…
Bảng 2: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Đơn vị tính: VNĐ
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Nhà cửa, vật kiến trúc
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
23.690.229.139
15.052.138.382
8.638.090.757
8.885.379.711
7.966.284.775
919.094.936
4.398.634.774
2.671.471.100
1.727.163.674
Thiết bị văn phòng
843.412.494
836.214.492
7.198.002
Tổng cộng
37.817.656.118
Máy móc thiết bị
Phương
tiện
vận
tải,
truyền dẫn
26.526.108.749 11.291.547.369
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006
- Theo nguồn hình thành TSCĐ
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn của ngân sách
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn hình thành
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Nguồn vốn tự bổ sung
31.524.641.783
22.211.408.093
9.313.232.690
Nguồn vốn ngân sách
6.293.015.335
4.314.700.656
1.978.314.679
Tổng cộng
37.817.656.118
26.526.108.749 11.291.547.369
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006
2.1.3. Tính giá TSCĐ
Khi tính giá TSCĐ, kế toán xác định được 3 chỉ tiêu:
- Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được xác định là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào
sử dụng.
Ví dụ 1:
Ngày 15/4/2006, công ty mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 của
công ty Thiết bị vi tính Hiếu Hằng để trang bị cho cửa hàng xăng dầu Kiến
Giang, Lệ Thủy. Giá hoá đơn: 14.809.300 đồng / chiếc (bao gồm cả VAT
10%). Chi phí vận chuyển của lô hàng này là 300.000 đồng.
Nguyên giá của mỗi chiếc máy tính nói trên được xác định bằng giá
mua (chưa thuế) cộng với chi phí vận chuyển:
(1) Giá mua:
14.809.300 x 110/100
=
13.463.000 đồng
(2) Chi phí vận chuyển:
300.000/3
=
100.000 đồng
Nguyên giá: (1) + (2) =
13.463.000 + 100,000
=
13.563.000 đồng
Ví dụ 2
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày 16/9/2006, công ty mua 1 xe ô tô Ford Transits của công ty cổ
phần Ford Đà Nẵng cho văn phòng công ty với giá mua 27.000 USD, tỷ giá
ngày 16/9/2006 là 16.039. Lệ phí trước bạ là 5%, công ty được hưởng chiết
khấu thương mại 5% trừ vào tiền thanh toán khi mua xe. Phí dịch vụ đăng
kiểm là 140.000 đồng. Lệ phí đăng ký xe là 2.000.000 đồng. Nguyên giá ô tô
được xác định như sau:
(1) Giá mua:
27.000 x 16.039
=
433.053.000 đồng
(2) Lệ phí trước bạ
5% x 433.053.000
=
21.652.650 đồng
(3) Phí dịch vụ đăng kiểm
140.000 đồng
(4) Lệ phí đăng ký xe
2.000.000 đồng
(5) Chiết khấu thương mại
5% x 433.053.000
Nguyên giá (1) + (2) + (3)+ (4) – (5)
=
21.652.650 đồng
=
435.193.000 đồng
- Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị sản phẩm tạo ra
hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của
TSCĐ để tái sản xuất.
Theo ví dụ 1 nêu trên, công ty xác định thời gian sử dụng cho máy
tính là 3 năm, thời gian bắt đầu tính khấu hao tính từ ngày đầu tháng tiếp
theo (tháng 5/2006), tài sản được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mức trích
khấu hao trong năm 2006 là:
13.563.000 đồng
x
3 năm x 12 tháng
8 tháng
=
3.014.000 đồng
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức
Giá trị còn lại
Lê Nhật Vương
45A
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn lũy kế
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng theo ví dụ 1, giá trị còn lại của máy tính tại thời điểm
31/12/2006 là:
13.563.000 đồng
-
3.014.000 đồng
=
10.549.000 đồng
2.1.4. Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều phải được phê duyệt bởi
Giám đốc công ty. Để phát huy hết năng lực, tính chủ động sáng taộ và gắn
kết quả sản xuất kinh doanh với thu nhập của người lao động, giám đốc công
ty giao TSCĐ cho từng bộ phận riêng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên mọi nghiệp vụ liên quan đều được hạch toán tại phòng kế
toán của công ty.
Các đơn vị sử dụng TSCĐ phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
theo đúng kế hoạch, mục tiêu của công ty phù hợp với các thông số kỹ thuật
của TSCĐ. Nếu xảy ra mất mát thì phải bồi thường vật chất.
Các đơn vị, bộ phận có nhu cầu về đầu tư đổi mới sửa chữa TSCĐ hay
thanh lý TSCĐ phải phiếu đề nghị lên ban giám đốc để được xem xét và ra
quyết định.
Hàng quý, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ với sự có mặt của kế
toán, thủ kho, cửa hàng trưởng. Nếu phát hiện thừa, thiếu, hư hỏng sễ đề
nghị biện pháp xử lý kịp thời.
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ hạch toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Phiếu nhập, Phiếu xuất
NKCT số 9, số 7
Bảng phân bổ khấu hao
Sổ cái TK 211
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty sẽ lập hội đồng giao
nhận TSCĐ bao gồm đại diện bên giao, bên nhận để lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ”. Sau đó, kế toán TSCĐ sẽ lập một bộ hồ riêng cho từng TSCĐ bao
gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn mua và các chứng từ liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ, kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng loại
TSCĐ.
Ví dụ: Đối với nghiệp vụ mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 nêu ở
trên, kế toán lập thẻ TSCĐ như sau
Biểu số 2.1: Thẻ TSCĐ số 32
Đơn vị: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Mẫu số S23-DN
Địa chỉ: 75 Lý Thường Kiệt, Đồng
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
Hới, Quảng Bình
BTC)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 32
Ngày 15 tháng 4 năm 2006 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản bàn giao TSCĐ số 01/BG ngày 15 tháng 4 năm 2006
Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: HP-COMPAQ NX 6120
Nước sản xuất (xây dựng): ……………….
Năm sản xuất: ……………..
Bộ phận quản lý, sử dụng: CH Kiến Giang
Năm đưa vào sử dụng: 2006
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công suất (diện tích thiết kế):………………………………………………...
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày…. tháng……năm…
Lý do đình chỉ: ……………………………………………………………….
SH
chứng
từ
A
Nguyên giá TSCĐ
Ngày,
tháng, năm
B
Diễn giải
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá
C
1
Máy tính HPCOMPAQ
NX 6120
Giá trị hao
mòn
Năm
2
3
13.563.000 2006
Cộng dồn
4
3.014.000
3.014.000
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…..ngày……tháng ……năm
Lý do giảm: …………………………………………………………….
Người lập
Kế toán trưởng
Nguyễn Văn Tình
Nguyễn Thái Thủy
Ngày …tháng …năm…
Giám đốc
Bùi Hữu Lãnh
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ liên
quan như biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ… kế toán ghi
vào thẻ TSCĐ
Ví dụ: Đối với trường hợp thanh lý xe LUAZ, kế toán ghi vào thẻ
TSCĐ như sau:
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 2.2: Thẻ TSCĐ số 14 (Hủy thẻ TSCĐ khi bán xe LUAZ)
Đơn vị: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Mẫu số S23-DN
Địa chỉ: 75 Lý Thường Kiệt, Đồng
(Ban hành theo QĐ số 1141-
Hới, Quảng Bình
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995)
THẺ TSCĐ
Số 14
Ngày 3 tháng 1 năm 1999 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản bàn giao TSCĐ số 04/BG ngày 3 tháng 1 năm 1999
Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: LUAZ
Nước sản xuất (xây dựng): ……………….
Năm sản xuất: ……………..
Bộ phận quản lý, sử dụng: CH Đồng Hới
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Công suất (diện tích thiết kế):………………………………………………...
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 28 tháng 4 năm 2006
Lý do đình chỉ: Thanh lý
Lê Nhật Vương
45A
Kế toán