Khoan phụt chống thấm và khoan phụt cao áp - P1

6 748 5
Khoan phụt chống thấm và khoan phụt cao áp - P1

Đang tải... (xem toàn văn)

Thông tin tài liệu

Trình bày về công nghệ, hiệu quả ứng dụng khoan phụt chống thấm và khoan phụt cao áp

CễNG NGH KHOAN PHT CHNG THM CHO CễNG TRèNH THU LI PGS.TS Nguyễn Quốc Dũng, Viện Khoa học Thuỷ lợi Chng thm cho cụng trỡnh thu li l mt yờu cu ht sc quan trng, cn quan tõm ngay t khõu thit k ban u. Cỏc cụng trỡnh sau mt thi gian s dng nu xut hin thm thỡ vic sa cha s rt khú khn v tn kộm. Trong trng hp ny, cụng ngh khoan pht chng thm thng c s dng x lý thm cho ờ, p. Tuy nhiờn, khỏi nim ny hin nay cũn b hiu mt cỏch cha y . Vỡ vy, bi vit ny s gii thiu mt s cụng ngh khoan pht ó c s dng cho cụng trỡnh thu li, c bit mi l khoan pht kiu tia (Jet-grouting) v khoan pht hoỏ cht (Chemical grouting) ó c chỳng tụi thc hin trong thi gian gn õy. 1- Cỏc bin phỏp chng thm cho cụng trỡnh thu li Hỡnh 1 H hiu cỏc chng ong ú bin phỏp khoan pht thng c s dng sa cha chng thm cho cụng trỡnh, bin phỏp tng ho Bentonite cng ó c ỏp dng chng thm cho p t. ỡnh 1 gii t bin phỏp thm cho cụng trỡnh thu li, trSÂN PHủ tlTƯờNG NGHIÊNGCáC BIệN PHáP CHốNG THấM DƯớI ĐáY V THÂN CÔNG TRìNH THUỷ LợIKhoan phụttUờng hoBENTONITEĐóng cừ1- Cừ thép2- cừ gỗ3- cừ nhựa Biờn phỏp khoan pht c phõn loi nh sau: - Theo bin phỏp a cht kt dớnh vo trong t - Theo loi vt liu cht kt dớnh K(K t(hoan phụt áp lựcpressuare grouting)hoan phụt ép đấcompact grouting)Khoan phụt thẩm thấuK( )hoan phụt kiểu tiaJet-grouting 2- Phân loại khoan phụt theo phương pháp đưa chất kết dính vào trong đất 2.1- Khoan phụt áp lực: Mục tiêu của phương pháp là sử dụng áp lực phụt để ép vữa xi măng (hoặc ximăng – sét) lấp đầy các lỗ rỗng trong các kẽ rỗng của nền đá nứt nẻ. Gần đây, đã có những cải tiến để phụt vữa cho công trình đất (đập đất, thân đê, . ). Phương pháp này sử dụng khá phổ biến trong khoan phụt nền đá nứt nẻ, quy trình thi công kiểm tra đã khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên. với đất cát mịn hoặc đất bùn yếu, mực nước ngầm cao hoặc nước có áp thì không kiểm soát được dòng vữa sẽ đi theo hướng nào. Do đó hiệu quả chống thấm không lâu dài. 2.2- Khoan phụt kiểu ép đất Khoan phụt kiểu ép đất là biện pháp sử dụng vữa phụtáp lực, ép vữa chiếm chỗ của đất. Biện pháp này thường được sử dụng trong xử lý nền đất yếu. 2.3- Khoan phụt thẩm thấu Khoan phụt thẩm thấu là biện pháp ép vữa (thường là hoá chất hoặc ximăng cực mịn) với áp lực nhỏ để vữa tự đi vào các lỗ rỗng. Do vật liệu sử dụng có giá thành cao nên biện pháp này ít áp dụng. 2.4- Khoan phụt cao áp (Jet – grouting) Biện pháp này được sử dụng nhiều trong cải tạo nền đất yếu dựa vào nguyên lý cắt nham thạch trộn đất tại chỗ với chất kết dính (xi măng, vôi, …) bằng dòng nước áp lực tạo thành các cọc ximăng đất. Khi thi công các cọc chồng lấn lên nhau (overlap) tạo thành tường (cut off wall) có tác dụng chống thấm . Nguyên lý sẽ được mô tả ở phần sau. 3- Phân loại khoan phụt theo vật liệu kết dính 3.1- Khoan phụt xi măng Xi măng, xi măng-sét, ximăng – vôi – sét là vật liệu thông dụng trong khoan phụt chống thấm xử lý nền. 3.2- Khoan phụt hoá chất Khoan phụt hoá chất cũng đã có lịch sử khá lâu đời. Loại vật liệu trước đây được sử dụng nhiều là nước thuỷ tinh. Tuy nhiên, sau một thời gian hỗn hợp thuỷ tinh - đất dễ bị mục mất tác dụng. Hơn nữa, nước thuỷ tinh có tính ăn mòn kim loại làm hư hại thiết bị. Xu hướng hiện nay người ta sử dụng hợp chất ARC (Acrilic Reinforced Composite); đây là dung dịch 3 thành phần: nhựa – chất xúc tác – xúc tiến. Bằng cách điều chỉnh hạm lượng các chất xúc tác để tạo ra các dung dịch phù hợp với các điều kiện cụ thể; ví dụ khi cần xử lý sâu, đóng rắn nhanh, Hình 2 minh hoạ xử lý một khe co dãn của khớp nối công trình BTCT, hoặc một vết nứt trên bề mặt tường bê tông gây thấm. Giải pháp này được áp dụng rất có hiệu quả khi xử lý các công trình ngầm bị thấm: đơn giản – hiệu quả - rẻ tiền. Hình 2- Xử lý thấm bằng khoan phụt hoá chất 4- Giới thiệu một số công trình khoan phụt chống thấm điển hình 4.1- Cng D10: Cng tiêu D10 thuc h thng thu nông th xã Ph Lý tnh Hà Nam c xây dng nm 2002. Móng t trên lp á sét nh s (3) dày 3m; tip theo là lp s (4) cát bi, ht nh dày 5m; tip n là lp sét màu nâu xám. Mùa l nm 2002, khi i vào vn hành xy ra s c mch si phía ng, sau b tiêu nng. a phng ã phi p ê quai phía ng  dâng cao mc nc phía ng, gim chênh lch nc. Nguyên nhân gây mch si c ánh giá nh sau: Lp t s (4) là lp cát bi, lp này bt u t cao trình - 4.48m. Thit k ã óng cc tre n n cao trình - 4.0m, tc là gn nh xuyên ht (cng có th xuân ht) lp s 3 có kh nng chng thm tng i tt. Do chênh lch mc nc khi l ngoài sông cao, to ra dòng chy ngm trong lp s 4 Lp cát bi này rt d b xói ngm, các ht nh theo dòng thm i v h lu to ra mch ùn phía ng. Hình 3: Mô tả tường xi măng đất cắt qua tầng cuội sỏi thấm nước để chống thấm qua đáy cống D10 Bin pháp sa cha ln u: Tháng 10 nm 2003, a phng ã tin hành sa cha nh sau: ào t hai bên mang cng ri bc xung quanh cng (tr di áy không làm c) bng t sét luyn dày 0.5m. p tr t xung quanh cng bng t tht m bo dung trng. Làm mt hàng c g phía sông cui b tiêu nng mt hàng c g phía ng, chiu dài c là 3m. Lun ng  bm- pht dung dch sét - XM xung di áy cng. Công vic sa cha hoàn thành tháng 4 nm 2004. n tháng 7 nm 2004, khi có l phía trong ng li b ùn si, e do v ê. Nh vy gii pháp sa cha ã làm không có hiu qu. a phng li phi tip tc hoành trit cng. Nu không tìm c gii pháp sa cha, d kin s phi hoành trit cng c, xây cng mi cách ó khong 500m. Gii pháp này cha thuyt phc c vì mt s lý do sau: (1)- a cht cng mi cng tng t nh  cng c, vì vy cng cn phi có phng án x lý chng thm thích hp. (2) - Xây cng mi tn kém phi n bù t ai. (3)- Cng c không c sa cha dt im vn tip tc là n ho. Theo yêu cu ca a phng, Vin Khoa hc Thu li ã nghiên cu ng dng công ngh mi  sa cha cng D10. Phng án sa cha s dng công ngh Jet-grouting: + To ra c mt tng chng thm ct qua lp t (4) là lp cát bi - cm vào lp 5 là lp sét nh màu nâu xám. Khi lng thc hin nh bng di: + Kinh phí thc hin: 200 triu ng, gim 130 triu so vi kinh phí sa cha trc ây. + Thi gian thi công: 15 ngày, trong khi ó sa cha ln u thi công trong 2 tháng. Qua t l ln t nm 2005 n nay theo dõi các trn l nh cho thy không còn hin tng ùn si nh trc, vic sa cha ã thành công. 4.2- Xử lý đê quai thuỷ điện Sơn la Chống thấm đê quây thuỷ điện Sơn la có vai trò quan trọng trong thi công toàn công trình. Tại công trình này đã sử dụng nhiều công nghệ chống thấm, nhằm đáp ứng yêu cầu về tiến độ cũng như để đảm bảo hố móng khô ráo. Nền đê quai thượng – hạ được xác định qua công tác khảo sát địa chất vùng tuyến công trình đã nhận thấy có điều kiện phức tạp bởi dưới nền có tầng cát cuội sỏi dày từ 1 m đến 18 m, có lẫn nhiều đá tảng nhưng không rõ được cụ thể chiều dày riêng biệt của tầng cát tầng cuội sỏi. Hàm lượng cuội có đường kính >15cm khoảng 10%. Trong quá trình nghiên cứu khoan thí nghiệm biện pháp chống thấm bằng tường xi măng đất đã kiến nghị cần phải thực hiện khoan khảo sát địa chất nền dọc theo tim đê quai cách nhau 10m một hố, xác định cụ thể chiều dày của từng loại cát, cuội sỏi Đê quai hạ lưu: Từ mặt cắt B04- mặt cắt B08+10m (chiều dài theo mặt cắt dọc khoảng 90m) chủ yếu là lớp cuội sỏi kích thước >15cm chiếm từ 30-40% có chiều dày thay đổi từ 5,5m đến 18,5 m nằm cách mặt bằng khoan từ 20,5 -30,5m . Đặc biệt từ mặt cắt B06 – B08 có lớp dăm tảng bằng đá đổ chiều dày từ 2,4m đến 7,4m. Từ mặt cắt B10 đến B11 + 10m mặt lớp đá của nền được nâng lên cách mặt bằng khoan từ 3-5,5m. Đê quai thượng lưu: Từ mặt cắt NT4- mặt cắt NT8 (chiều dài theo mặt cắt dọc khoảng 80m) chủ yếu là lớp cuội sỏi kích thước >15cm chiếm từ 30-40% có chiều dày thay đổi từ 5,0m đến 5,6 m nằm cách mặt bằng khoan từ 22 -23m. Từ mặt cắt NT8 – mặt cắt NT9+10m (cao độ 110m trở xuống) được phủ bằng lớp dăm tảng được hình thành từ trụ đá đê quai giai đoạn 1 không dọn được. Từ đặc điểm các vùng địa chất, khả năng thực hiện của các thiết bị hiện có, phân vùng các biện pháp chống thấm cho đê quai hạ lưu như sau : - Từ mặt cắt B02 - mặt cắt B04: Bằng tường xi măng-đất (kết hợp cả phun xi măng khô phun xi măng ướt). Khoan bằng máy khoan ximăng khô trục xoắn ruột gà, đường kính D=600mm theo 2 hàng liền nhau, sau đó sử dụng Jet-grouitn để tăng mức độ chống thấm của tường. Khoảng cách giữa 2 hàng khoan là 460mm, các hố khoan trong hàng cách nhau 500mm tạo thành tường chống thấm có chiều dày nhỏ nhất là 800mm. - Từ mặt cắt B04 – mặt cắt B00 : Bằng biện pháp khoan phụt truyền thống (từ B04 – B08 +10m thực hiện 5 hàng khoan phụt, trong đó 3 hàng phụt xuống tận nền đá, 2 hàng ngoài phụt sâu qua đáy lớp đá đổ 1m; còn từ B08 +10m đến B010 thực hiện 2 hàng khoan phụt). Mỗi hàng phụt cách nhau 2,0m. Các hố khoan trong hàng cách nhau 3,0m. - Từ mặt cắt B010 – B011+ 8.55m : Bằng biện pháp bóc dọn tạo chân răng sau đó đắp lại theo phương pháp đổ đất trong nước. Đê quai thượng lưu : Từ đặc điểm các vùng địa chất, khả năng thực hiện của các thiết bị hiện có, phân vùng các biện pháp chống thấm như sau : - Từ mặt cắt NT 2+15m - mặt cắt NT4: Bằng tường xi măng đất (kết hợp cả phun xi măng khô phun xi măng ướt). - Từ mặt cắt NT4 – mặt cắt NT8 : Bằng biện pháp khoan phụt truyền thống với 3 hàng khoan phụt. - Từ mặt cắt NT8 – mặt cắt NT9+4m : Bằng biện pháp khoan cọc nhồi vữa xi măng sét + khoan phụt xi măng ướt tạo tường chống thấm trong đất. Các cọc khoan nhồi đường kính 2000mm, được khoan cách nhau 2200mm; nghĩa là mép cọc cách nhau 200mm. Giữa các hố khoan này sẽ thực hiện khoan tạo thành cọc đường kính 600mm nối các hố khoan cọc nhồi với nhau tạo thành tường liên tục. - Từ mặt cắt NT9 +4m – mặt cắt NT18m : Bằng tường xi măng đất (kết hợp cả phun xi măng khô phun xi măng ướt) - Từ mặt cắt NT9 +18m – mặt cắt NT10 + 15m : Bằng biện pháp bóc dọn tạo chân răng sau đó đắp lại theo phương pháp đổ đất trong nước. Lưu lượng nước chảy vào hố móng qua thực tế cho thấy kết quả tính toán thiết kế, các phương án xử lý đưa ra là hoàn toàn phù hợp. Lưu lượng thấm vào hố móng trong thực tế vào khoảng 200 m3/h, hoàn toàn kiểm soát được bằng các máy bơm tiêu nước hố móng. Công tác thi công kết cấu màn chống thấm dưới nền aluvi đê quai giai đoạn II đã kịp tiến độ chống lũ năm 2006. 5- Kết luận Khoan phụt chống thấm cho công trình thuỷ lợi là một công tác hết sức quan trọng trong xây dựng các công trình thuỷ lợi. Việc sử dụng công nghệ nào, dung dịch phụt ra sao tuỳ thuộc vào tình hình yêu cầu cụ thể của từng công trình. Việc sử dụng nhiều giải pháp kết hợp như trong việc xử lý chống thấm đê quai giai đoạn II công trình thuỷ điện Sơn la là một thành công của các kỹ sư thuỷ lợi. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta mới chỉ có Tiêu chuẩn ngành về khoan phụt xi măng trong nền đá, áp dụng chung cho nhiều trường hợp yêu cầu khác nhau dẫn đến lãng phí hoặc nhiều khi không có hiệu quả. Nhiều cán bộ kỹ thuật còn rất mơ hồ về phương pháp này, cả trong cách hiểu cũng như trong thiết kế thi công. Vì vậy, chúng tôi đề nghị có một đề tài tổng kết hướng dẫn thiết kế, thi công, nghiệm thu công tác khoan phụt phù hợp sự phát triển của công nghệ mới đòi hỏi của thực tế sản xuất. . grouting )Khoan phụt thẩm thấuK( )hoan phụt kiểu tiaJet-grouting 2- Phân loại khoan phụt theo phương pháp đưa chất kết dính vào trong đất 2. 1- Khoan phụt áp lực:. thành cao nên biện pháp này ít áp dụng. 2. 4- Khoan phụt cao áp (Jet – grouting) Biện pháp này được sử dụng nhiều trong cải tạo nền đất yếu dựa vào nguyên

Ngày đăng: 18/10/2012, 15:33

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan