Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.21 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................4
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI...............................................................................................................4
1.1. Sự cần thiết của công tác kết toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại........................................................4
1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ...........4
1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiêu thụ..........................................................4
1.1.1.2. Khái niệm cơ bản về xác định kết quả tiêu thụ...............................5

1.1.2. Yêu cầu về công tác quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.............................................................................................5
1.1.3. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ..............6
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.........6
1.2. Kế toán tiêu thụ..................................................................................7
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ.............................................................7
1.2.1.1. Hình thức bán buôn hàng hóa.........................................................7
1.2.1.2. Hình thức bán lẻ hàng hóa..............................................................8
1.2.1.3. Hình thức bán hàng gửi đại lý hay ký gửi......................................9

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ.....................................................10
1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ................................10
1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng............................................................13
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng........................................................................13
1.2.2.4. Trình tự kế toán hạch toán giá vốn hàng hóa................................13

1.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng.................................................15
1.2.3.1. Khái niệm.....................................................................................15


1.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu tiêu thụ..........................................15
1.2.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng.....................................................16
1.2.3.4. Trình tự kế toán doanh thu tiêu thụ...............................................17

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ.........................19
1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại.....................................................19
1.2.4.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại...........................................20
1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng tiêu thụ.....................................................21

1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ....................................................22
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng............................................................22
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................25
1.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ...............................................26
1.4. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong điều
kiện áp dụng phần mền kế toán..............................................................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG NHẬP KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ CAO
BÌNH TÀI...................................................................................................31
2.1 Đặc điểm chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ công
nghệ cao Bình Tài...................................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty..............31
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty............................................34
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài.....................36
2.1.3.1 Quy trình hoạt động kinh doanh Công ty......................................36
2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài..............................................................37

2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài.........................................................37

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty..........................38
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.............................................39
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.....................................40
2.1.4.3. Các chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.................42

2.2. Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Công nghệ
cao Bình Tài............................................................................................43
2.2.1. Phương thức tiêu thụ..................................................................43
2.2.1.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty..............................................43
2.2.1.2 Các phương thức tiêu thụ của Công ty..........................................43

2.2.2. Kế toán tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Công
nghệ cao Bình Tài.................................................................................44
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ.......................................................44
2.2.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.....................45

2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......49
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng...............................................................49
2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................50

2.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ...............................................53
2.3. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Công nghệ cao BÌNH TÀI..............55
2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................55
2.3.2. Nhược điểm.................................................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ CÔNG NGHỆ CAO BÌNH TÀI.........................................................58
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao
Bình Tài...................................................................................................58


3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện..........................................................58
3.1.2 Định hướng hoàn thiện.................................................................58
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công
nghệ cao Bình Tài...................................................................................59
KẾT LUẬN....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán hạch toán giá vốn hàng hóa theo phương
pháp kê khai thường xuyên..........................................................................14
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng hóa theo phương
pháp kê khai định kỳ.....................................................................................15
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán chiết khấu thương mại..................19
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán doanh thu hàng tiêu thụ bị trả lại.................21
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán giảm giá hàng tiêu thụ....................................22
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí bán hàng..............................................24
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................26
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ..............27
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty..............................................................37

Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................39
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán máy........................................................40
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong những năm gần đây
.........................................................................................................................32
Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng công ty theo khu vực địa lý......................33
Bảng 2.3: Doanh thu bán hàng công ty theo sản phẩm..............................34
Bảng 2.4: Màn hình giao diện Fast..............................................................41
Bảng 2.5: Màn hình các phân hệ kế toán....................................................41
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho...............................................................................45
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT..............................................................................47
Biểu 3.1: Bảng xác định kết quả kinh doanh mặt hàng máy thu thông tin
ICOM..............................................................................................................62


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
BH
BTC
BQLNH
CCDC
CCDV
CP
DV
GTGT
GVHB
K/c
KPCĐ


QLDN
SXKD
TK
TM
TNHH
TNDN
TSCĐ
VNĐ
XNK

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bán hàng
Bộ tài chính
Ban quản lý ngân hànăng
Công cụ dụng cụ
Cung cấp dịch vụ
Cổ phần
Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn

Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hoạt
động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí. Để
tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí, trong
đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để tăng được doanh thu và quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp
phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể
thiếu được. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá
trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường đồng
thời đánh giá cắt lớp thị trường từ đó kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các
quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư .
Để kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phát huy hết vai trò và chức
năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và
thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng
doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá
và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt nam thuộc các
thành phần kinh tế cần trang bị cho mình những lợi thế cạnh tranh nhất định để tồn
tại và phát triển. Đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước với nhau
và sự canh tranh với các doanh nghiệp ngoài nước. Đây là điều tất yếu trong kinh
doanh bởi thương trường là chiến trường.
Do đó cần phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho doanh
nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng. Đây là một nhu cầu rất cấp bách. Vì nếu

như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế
nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi
chăng nữa thì rồi cũng bị xoá sổ trên thị trường.
Từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, Tác giả tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty

1


TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài” nhằm góp phần hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu công tác kế toán này tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài qua các nghiệp vụ kế toán
thực tế phát sinh tại công ty, từ đó biết được trong thực tế, Công ty đã tiến hành
hạch toán như thế nào, từ hóa đơn cho đến cách thức lên sổ, nhập dữ liệu vào phần
mền kế toán …Qua đó đánh giá được tình hình thực tế công tác kế toán này tại
Công ty, đồng thời tác giả cũng xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác
kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng như các biện pháp tài
chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Công nghệ cao Bình Tài
4. Phạm vi nghiên cứu
Trước hết, về phạm vi không gian. Toàn bộ nội dung được nghiên cứu trong
khóa luận được tác giả tiến hành thực hiện tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Công nghệ cao Bình Tài.
Về phạm vi thời gian, tác giả đã đi thực tế trực tiếp tại công ty và tìm hiểu các

nghiệp vụ kế toán thực tế phát sinh liên quan tới nội dung nghiên cứu trong khóa
luận từ ngày 1/12/2011 đến hết ngày 1/3/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi đã xác định được đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học thích hợp đó là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích, kết hợp với phương pháp chuyên gia để thống kê,
điều tra, thu thập, phân tích các thông tin về tổ chức công tác kế toán ở công ty. Đó
là các loại chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, các số liệu
liên quan để chứng minh làm cơ sở dẫn dắt cho việc kiểm tra tính hợp lý của

2


phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
công ty.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ đề tài được trình bày trong luận văn
tốt nghiệp này bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện Công tác kế toán tiêu thụ hàng
nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Công nghệ cao Bình Tài.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn ThS
Trần Tú Uyên cùng toàn bộ các anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Công nghệ cao Bình Tài đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận
văn này.


3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của công tác kết toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và tiệu thụ được
sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa đó được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
(tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân
toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình tiêu thụ hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên
thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân
đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc tiêu thụ có ý nghĩa rất to lớn,
tiêu thụ hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí
bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của chính
doanh nghiệp trên thì trường.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một nội dung chủ yếu của
công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh
nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà nước ban hành.

1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

1.1.1.1. Khái niệm cơ bản về tiêu thụ
Tiêu thụ hay còn gọi là bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hóa hay dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

4


Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đó cũng
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn sản phẩm, hàng
hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Ngoài quá trình tiêu thụ bên ngoài doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp
vụ tiêu thụ nội bộ theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu thụ nội bộ.

1.1.1.2. Khái niệm cơ bản về xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.2. Yêu cầu về công tác quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
Quản lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu tiêu
thụ thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó trong công tác quản
lý quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp cần phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
Thứ nhất là yêu cầu về công tác quản lý quá trình tiêu thụ:

• Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thành toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thứ tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
• Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hàng hóa bán ra. Quản lý chất lượng, cải
tiến mẫu mã và xây dưng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
• Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng trị giá vốn hàng đã tiêu thụ.
• Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ.

5


• Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ cho
việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai là yêu cầu về quản lý công tác xác định kết quả tiêu thụ:
• Đối với công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ thì yêu cầu phải chính xác
trong việc xác định kết quả, tránh hạch toán sai trong các nghiệp vụ thực tế phát sinh.
• Kế toán dựa vào chi phí phát sinh thực tế trong quá trình tiêu thụ hàng và
doanh thu tiêu thụ thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ, việc
giám sát quản lý trong các khâu chi phí và xác định doanh thu cần phải chặt chẽ.

1.1.3. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng, tổ chức công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò rất quan
trọng, từng bước hạn chế được thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa
chậm luân chuyển để có những biện pháp kịp thời xử lý phù hợp nhằm thúc đẩy quá

trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cung
cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Từ đó tìm những thiếu sót mất cân đối giữa
khâu mua, khâu dự trữ và khâu tiêu thụ hàng để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời
nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Ngoài ra, thông qua số liệu mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp có thể biết được khả năng mua – dự trữ tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn
hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp
tiến hành kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện quá trình tiêu thụ và cung cấp dịch
vụ doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu
6


được các khoản doanh thu, thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăn vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định được kết quả tiêu thụ trên
cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong công tác bán hàng. Do vậy
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng

loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo các tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.

1.2. Kế toán tiêu thụ
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: Bán buôn
hàng hóa, bán lẻ hàng hóa, và phương thức bán hàng đại lý.

1.2.1.1. Hình thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức tiêu thụ chủ yếu của đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Thông
thường bán buôn bao gồm 2 phương thức:
 Bán buôn hàng hóa qua kho.
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng
phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực
hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thánh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.


7


Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện của mìn hoặc đi
thuê ngoài, chuyển hoàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán
mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu thì chi phí vận chuyển sẽ được tính vào chi phí bán hàng, còn nếu
bên mua chịu thì chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua đưa về không
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai
hình thức:
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác nhận là
tiêu thụ.


1.2.1.2. Hình thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Tiêu thụ theo hình
thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới
các hình thức sau:

Bán lẻ tập trung

8


Đây là hình thức tiêu thụ mà trong đó tách rời các nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách
để khách nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm
kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy xác định số lượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

Bán lẻ tự phục vụ
Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng và quản lý

hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.

Bán lẻ theo hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho
doanh nghiệp thương mại, ngoài thu tiền theo giá bán thông thường doanh nghiệp
còn thu tiền người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán
khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán
ghi nhận doanh thu.

Bán lẻ theo hình thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dụng cho một hoặc một vài
loại hàng nào đó được đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy tự động đẩy hàng cho người mua.

1.2.1.3. Hình thức bán hàng gửi đại lý hay ký gửi
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý
bán. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý, hàng vẫn thuộc về doanh nghiệp thương
9


mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp
thương mại mới mất quyền sở hữu số hàng này.

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ
Xác định giá vốn hàng tiêu thụ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ hàng

hóa. Theo quy định hàng hóa được tính theo giá thực tế (giá gốc) tức hàng hóa nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thị trường.
Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua hàng hóa (giá mua ghi trên hóa đơn của
người bán đã được trừ vào chi phí thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng
cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và các loại thuế không được hoàn lại) và các
chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thu mua,
chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lưu hàng, lưu kho, lưu bãi....)

1.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
 Hàng hóa xuất bán qua kho
Doanh nghiệp thương mại khi xuất bán hàng hóa qua kho căn cứ vào giá vốn
thực tế của hàng hóa nhập kho để xuất bán đồng thời kết chuyển chi phí mua hàng
đối với hàng hóa đó (nếu có) để xác định giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. công
thức tính:
Trị giá vốn hàng

Trị giá mua hàng

=

Chi phí mua được

+

xuất bán
xuất bán
phân bổ
Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán:
• Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá gốc hàng hóa được xuất bán trong kỳ được tính

căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất trong kỳ và đơn giá bình quân, được tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng
xuất dùng

=

Số lượng hàng hóa
xuất dùng

X

Giá đơn vị bình
quân hàng xuất

Trong đó giá đơn vị bình quân hàng hóa xuất được tính theo hai phương pháp:
- Giá đơn vị bình quân theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác chưa cao, hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói
chung. Công thức tính:

10


Trị giá thực tế hàng
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng tồn


=

+
+

đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, lại
vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công và
phải tính toán nhiều lần. Công thức tính:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất

hết chỗ nhập trước thì mới đến chỗ nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
Do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau

cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó trị giá hàng tồn kho cuối kỳ tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phương pháp này thích hợp với trường
hợp giá cả không ổn định, lạm phát.
• Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hóa sẽ tính theo
giá gốc. phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có
tính tách biệt
Phương pháp giá hạch toán: Căn cứ vào chứng từ gốc bao gồm hóa đơn mua
hang, và chứng từ phản ánh chi phí mua hàng để xác định giá vốn hàng xuất bán.
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng đã phát sinh cùng thời điểm phát
sinh nghiệp vụ mua hàng của lô hàng nhập kho (nếu có) để kết chuyển sang TK 632
– xác định chi phí giá vốn hàng tiêu thụ và cuối kỳ xác định kết quả bán hàng.
 Hàng hóa xuất bán không qua kho
Công thức tính:
Giá vốn

=

Giá mua trên
11

+

Chi phí mua



hàng bán

hóa đơn

thực tế

Phản ánh giá mua hàng hóa (hình thức giao tay ba): căn cứ vào hóa đơn
GTGT của khách hàng giao cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua hàng rồi vận
chuyển đến cho khách mà không tiến hành nhập kho, kế toán công ty sẽ căn cứ vào
hóa đơn mua hàng để xác định GVHB đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Bên cạnh đó căn cứ vào chứng từ phát sinh trong quá trình mua hàng như chi
phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ để phản ánh chi phí htu mua trên TK 1562, sau đó
kết chuyển sang TK 632 để xác định kết quả tiêu thụ cho lô hàng đó.

12


1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm chuyển kho nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu kiểm kê hàng hóa (nếu có).

1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá vốn hàng xuất bán, TK 632 không có số dư.


1.2.2.4. Trình tự kế toán hạch toán giá vốn hàng hóa
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng:
- TK 632: giá vốn hàng bán.
- TK 156: hàng hóa
- TK157: hàng gửi bán và một số tài khoản khác ...

13


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán hạch toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 1561, 157

TK 632
(1)

TK 331, 111, 112

TK 1561
(6)

TK 133

TK 911

(2)
(7)
TK 1562
(3)


TK 1561, 1318

(4)

TK 159

(5)

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Chú giải:
Xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa không nhập kho
mà giao bán ngay.
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí mua hàng trong kỳ.
Phản ánh hao hụt mất mát của hàng tôn kho.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trường hợp hàng hó xuất bán bị khách hàng trả lại.
Kết chuyển chi phí giá vốn hàng tiêu thụ.
 Theo phương pháp kê khai định kỳ
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ
- TK 156: Hàng hóa

14


- TK 157: Hàng gửi bán
- TK 611: Mua hàng và một số tài khoản khác ...
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp kê
khai định kỳ
TK 1561, 157, 151
(1)

TK 611

TK 632
(3)

TK 911
(5)

(2)
TK 111, 112, 331
(4)
TK 133

(1)
(2)

Chú giải:
Đầu kỳ kết chuyển giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ của hàng tồn kho
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra về mặt hiện vật của hàng hóa và


hàng
(3)
(4)

gửi bán để xác định giá trị của hàng hóa và hàng gửi đi bán
Xác định giá vốn thực tế của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa không nhập kho


(5)

giao bán ngay
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh

1.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng
1.2.3.1. Khái niệm
Doanh thu tiêu thụ hàng (hay còn gọi là doanh thu bán hàng) và cung cấp dịch
vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

1.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu tiêu thụ
 Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác có quy định rõ doanh

thu tiêu thụ hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
15


- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hóa và quyền kiểm
soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Một số trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
- Trị giá vật tư, hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
- Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán đã cung cấp cho khách hàng nhưng
chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung câp
dịch vụ.

1.2.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng


Chứng từ kế toán:

-

Hóa đơn giá trị gia tăng( mẫu 01-GTKT-3LL).

-


Hóa đơn bán hàng thông thường( mẫu 02-GTTT-3LL).

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( mẫu 01-BH).

-

Thẻ quầy hàng( mẫu 02-BH).

-

Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,

ủy nhiệm chi, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng).
-



Các chứng từ thanh toán khác.
Tài khoản kế toán sử dụng

-

TK 511: Doanh thu tiêu thụ hàng và cung cấp dịch vụ

-

TK 512: Doanh thu nội bộ


-

TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

-

TK 111, 112, 131…

Nội dung TK511: Doanh thu tiêu thụ hàng và cung cấp dịch vụ.
16


Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của
doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động kinh doanh.
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
TK 5112 - Doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Nội dung TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nội dung TK512 - Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này được dung để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty, … hạch toán toàn ngành. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp hai:
TK5121: Doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
TK5122: Doanh thu tiêu thụ các thành phẩm.
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.


1.2.3.4. Trình tự kế toán doanh thu tiêu thụ


Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn

GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng, kế toán ghi:
-

Nếu áp dụng theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ.
Nợ TK 111, 112, 113, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp

-

Nếu áp dụng theo phương pháp thuế GTGT trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT



Trường hợp trước đấy gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp

đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu phần khách
hàng chấp nhận, kế toán ghi:
17


-


Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
-

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán hàng bao gồm cả thuế


Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ thì phải căn cứ vào tỷ giá

ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi sang Việt Nam
Đồng và hạch toán.
-

Ghi nhận doanh thu BH và CCDV.

Nợ TK 1112, 1122, 131 - Theo tỷ giá giao dịch BQLNH
Có TK511 - Doanh thu BH và CCDV
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra


Đồng thời NợTK 007 - Ngoại tệ các loại theo từng loại nguyên tệ.
Trường hợp bán hàng qua đại lý ký gửi hàng


Doanh nghiệp căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” lập hóa đơn
GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý. Xác định tiền hoa hồng
phải trả đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành.
-

Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng

được hưởng, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112 - Số tiền nhận được sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
-

Nếu các đại lý thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán theo giá quy

định cho chủ hàng. Căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tổng giá trị thanh toán
Nợ TK 133

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
18


Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
-

Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý

Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, …


-

Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hóa, sản phẩm
Đối với doanh nghiệp thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 334 - Tổng giá có thuế GTGT - Nếu trả thay lương
Nợ TK 431 - Nếu biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi
Nợ TK 642 - Nếu biếu tặng bằng không bằng nguồn quỹ phúc lợi
Có TK 512, 511 - Giá chưa có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
-

Đối với doanh nghiệp thương mại nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 334, 642 – Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Có TK 511, 512 - Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lạim thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ
sở để tính toán doanh thu thuần và kết quả bán hàng trong kỳ kế toán.

1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết

doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua đã mua sản phẩm,
hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán.
- Tài khoản sử dụng: TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131

TK 3331

TK521.1

19

TK 511


(2)

(3)
(1)

Chú giải:
(1)

Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.

(2)


Thuế GTGT được khấu trừ.

(3)

Kết chuyển chiết khấu thương mại cuối kỳ.

1.2.4.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ và đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhưng
hàng kém phẩm chất, sai quy cách....
- Tài khoản sử dụng: TK5212 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:

20


×