Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa nội địa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Phước Thành – Tỉnh TT Huế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.73 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh,
nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiêu thụ và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiêu thụ
a) Khái niệm hàng hóa [Trang 291/4]
Hàng hóa là những sản phẩm lao động được doanh nghiệp thương mại mua về để
bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành hàng
như:
- Hàng vật tư, thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lương thực, thực phẩm
- Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ mục đích bán cũng được xem là
một loại hàng hóa – hàng hóa bất động sản.
b) Khái niệm tiêu thụ [Trang 262/4]
Tiêu thụ là: quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, dịch vụ do mình
sản xuất ra cho khách hàng (người mua) và thu được tiền bán hàng.
c) Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Trang 263/4]
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
d) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu [Trang 275/4]
• Khái niệm chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi


trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
• Khái niệm giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lí do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
• Khái niệm hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
e) Khái niệm doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản chiết khấu thương
mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp).
f) Khái niệm chiết khấu bán hàng [Trang 278/4]
Chiết khấu bán hàng là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số
tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc
cam kết trả tiền mua hàng).
g) Khái niệm giá vốn hàng bán [Trang 358/4]
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã
được xác định là đã tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
h) Khái niệm chi phí bán hàng [Trang 363/4]
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.

i) Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp [Trang 365/4]
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ [1]
Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi phản ánh một cách toàn diện và liên tục
và có hệ thống các hoạt động kinh tế của đơn vị. Tức là theo dõi, phản ánh một cách
cụ thể các quá trình kinh doanh chủ yếu. Có vậy, mới nắm được kết quả về mặt số
lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn ở từng khâu từng vụ việc trong toàn bộ
hoạt động chung của đơn vị.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
1.1.2. Một số khái niệm về xác định kết quả kinh doanh và nhiệm vụ kế toán
xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Một số khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
a) Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là
lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường
được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
b) Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính [Trang 360/4]
Doanh thu tài chính là các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
c) Khái niệm chi phí tài chính [Trang 362/4]
Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…; dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…

d) Khái niệm thu nhập khác [Trang 470/2]
Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Khái niệm chi phí khác [Trang 480/2]
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về
tình hình hiện có sự biến động của hàng hóa về các mặt số lượng, quy cách chất
lượng và giá trị.
 Theo dõi phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các
khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt
động.
 Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
 Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông
tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa nội địa, hạch toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng [Trang 267/4]
a) Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại
các phân xưỡng sản xuất không qua kho, thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách

hàng được chính thức xem là tiêu thụ.
b) Trường hợp giao tại kho hàng bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy định
trước trong hợp đồng, sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sỡ hữu
của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng được giao thì số hàng đó mới được xác định tiêu thụ.
1.2.1.2. Phương thức tiêu thụ qua đại lý [Trang 268/4]
Khi xuất hàng cho đại lý hoặc các đơn vị nhận hàng ký gởi thì số hàng này
vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được
hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gởi một khoản
hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi bán được. Khoản
hoa hồng được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp [Trang 269/4]
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán 1 phần tiền hàng ở ngay lần
dầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả trong một thời gian nhất định và
phải chịu 1 khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán
trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu 511, mà được phản ánh như
một khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng trả
góp phản ánh vào tài khoản 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
Khoản lãi trả chậm liên quan đến nhiều kỳ kế toán được hạch toán vào TK 3387
“doanh thu chưa thực hiện”. Định kỳ mới kết chuyển sang TK 515.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
1.2.1.4. Phương thức hàng đổi hàng [Trang 274/4]
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm
hàng hóa đó trên thị trường.
1.2.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong công
ty thương mại
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết

quả kinh doanh
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – BH)
- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Hóa đơn GTGT đầu ra
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
1.2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu [7]
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. +
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Tài khoản sử dụng [Trang 387/2]
 TK 511”doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Nội dung: Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
- Kết cấu:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập

khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
 TK 512 “Doanh thu nội bộ”.[ Trang 403/2]
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty… hạch toán toàn ngành.
- Kết cấu:
Nợ TK 512 “doanh thu nội bộ”

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
- Tổng số doanh thu bán hàng nội
bộ của doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ.
Tài khoản 511 và tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Doanh thu = số lượng * đơn giá
Doanh thu thuần = doanh thu BH và CCDV – các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh
thu nội bộ [398/3]


b) Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại [Trang 417/2]
- Nội dung: TK 521 “Chiết khấu thương mại” gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng
với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Kết cấu:
Nợ TK 521 “Chiết khấu thương mại” Có
- Số chiết khấu thương mại chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
 Giảm giá hàng bán [Trang 421/2]
- Nội dung: TK 532 “Giảm giá hàng bán” gồm các khoản giảm trừ cho người

mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng theo quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Kết cấu:
Nợ TK 532 “Giảm giá hàng bán” Có
- Giá trị của hàng bán bị giảm giá
trong kỳ
- Kết chuyển giá trị của hàng giảm giá trong kỳ
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
 Hàng bán bị trả lại [419/2]
- Nội dung: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 7
TK 112,131,111
TK511,512
TK 911
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK 521,531532
TK 3331
Doanh thu bán
hàng
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả, lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
- Kết cấu:
Nợ TK 531 “Hàng bán bị trả lại” Có
- Doanh thu hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 521, tài khoản 531, tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
 Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu [Trang 407/3]

c) Giá vốn hàng bán:
 Nguyên tắc kế toán TK 632 [7]
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán hoặc dịch
vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm: Trị giá của thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp theo từng hóa đơn; Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
 Tài khoản sử dụng [Trang 448/2]
- Nội dung: TK 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ
thực tế trong kỳ.
- Kết cấu:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp
vượt quá mức bình thường, chi phí sản xuất
chung cố định không tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Giá trị hàng hóa, vật tư hao hụt sau khi bồi
thường.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán

trong kỳ vào TK 911.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán [Trang 415/3]
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 8
TK 521,531,532
TK 511
TK 111,112,131
Khi phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu phát
sinh trong kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
TK 155, 1561 TK 632 TK 155, 156, 157

Trị giá bán sản phẩm, dịch vụ hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 1562 TK 911

chi phí mua hàng phân Kết chuyển giá vốn hàng bán
bổ cho hàng bán ra
TK 157
Giá thực tế Giá thực tế hàng gửi
của hàng bán đã tiêu thụ

gửi bán
 Xác định giá vốn hàng bán:[6]
Đối với DNTM, trị giá hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng bán ra.
= + +
Trong đó:
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
*
Tiêu thức phân
bổ cho hàng
bán ra
Tổng tiêu thức phân bổ
- Nếu tiêu thức phân bổ là giá mua:
Chi phí thu mua
phân bổ theo giá
mua
=
Chi phí mua
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng

phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của
hàng hoá
Giá trị hàng hoá
tồn cuối kỳ
+
Giá trị hàng hoá
bán ra
- Nếu tiêu thức phân bổ là trọng lượng:
Chi phí thu mua
phân bổ theo trọng
lượng
=
Chi phí mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
của hàng
hoá
Số lượng hàng
hoá tồn cuối kỳ
+
Số lượng hàng
hoá bán ra
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng một trong
bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho.

* Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trị giá thực tế xuất kho được:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất = Số lượng hàng hoá x Đơn giá hàng hoá
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 9
Trị giá vốn hàng
xuất bán
Trị giá mua thực tế
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất bán
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
bán trong kỳ xuất bán bình quân
Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá hàng hóa Trị giá thực tế hàng TĐK + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
bình quân =
Số lượng hàng TĐK + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá hàng hóa Trị giá thực tế hàng tồn + Trị giá hàng mới nhập
bình quân =
Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng mới nhập
Tùy từng đơn vị mà giá đơn vị bình quân có thể tính vào cuối kỳ dự trữ hoặc
tính sau mỗi lần có hàng hóa nhập kho.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế nhập từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
* Tính theo giá nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá của từng lần nhập sau đó căn cứ
khối lượng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo
đơn giá các lần nhập sau.

* Tính theo giá nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá mỗi lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ vào
từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt đến các
lần nhập trước để tính trị giá xuất kho.
d) Chi phí bán hàng
 Tài khoản sử dụng [Trang 460/2]
TK 641 “Chi phí bán hàng”
- Nội dung: TK 641 bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ
đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Kết cấu:
Nợ TK 641 “Chi phí bán hàng” Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
TK 641 có 7 TK cấp 2
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng [Trang 418/3]

SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 11
TK 111,112,138,338
TK 641
TK 334,338
Lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
TK 152
C/P vật liệu xuất dùng cho quá
trình bán hàng trong kỳ
TK 153
CCDC xuất dùng một lần
TK 142,242
CCDC phân
bổ trong kỳ
CCDC chờ
phân bổ
TK 911
TK 214
Các khoản ghi giảm
chi phí bán hàng
Kết chuyển CPBH để
xác định KQKD
TK 1421
TK 133
K/c để
XĐKQ kỳ
sau
CPBH kết
chuyển kỳ
sau

Khấu hao TSCĐ cho bộ phận
bán hàng
TK 335
Trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
cho bộ phận bán hàng
TK 111,112,331
CP dịch vụ
mua ngoài
Thuế
GTGT
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
e) Chi phí quản lý doanh nghiệp [Trang 464/2]
 Tài khoản sử dụng
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Nội dung: TK 642 bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý sản xuất kinh
doanh như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu cho quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài…
- Kết cấu:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình quản lý doanh nghiệp trong
kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
 Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp [ Trang 419/3]
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
quản lý chi phí QLDN
TK 152
CP vật liệu xuất dùng trong kỳ
TK 153
CCDC xuất dùng 1 lần
TK 142,242
CCDC chờ Chi phí CCDC
phân bổ phbổ dần trong kỳ
TK 911
TK 214 Cuối kỳ K/C CPQLDN
để xác định kết quả
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142
TK 333 CPQL kết K/c để XĐKQ
Thuế,phí và lệ phí được tính chuyển cho kỳ sau
vào chi phí kỳ sau
TK 111,112

CP dvụ TK 133
mua ngoài
Thuế GTGT

TK 139
Chi phí dự phòng phải thu
khó đòi
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
a) Doanh thu tài chính:
 Tài khoản sử dụng [Trang 411/2]
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Nội dung: Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Thu nhập về hoạt động dầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
+ Thu nhập từ hoạt động đầu tư khác.
+ Lãi tỷ giá hối đoái.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
- Kết cấu:
Nợ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Có
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính thuần sang Tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
- Các hoạt động doanh thu tài chính
phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp.
 Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính [Trang 406/3]

TK911

b) Chi phí tài chính
 Tài khoản sử dụng [Trang 453/2]
TK 635 “chi phí hoạt động tài chính”
- Nội dung: Chi phí tài chính của doanh nghiệp:
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
+ Lỗ bán ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua.
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 14
TK 515
Kết chuyển thu nhập khác
vào TK 911
TK 111,112
thu tiền gửi, tiền lãi cho vay,
thu lãi cổ phiếu…
Chiết khấu thanh toán mua
hàng được hưởng
TK331
TK221,222,223
TK413
Cổ tức, lợi nhuận được chia
bổ sung vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết,
công ty con
TK3387

Lãi do bán hàng trả
chậm, lãi nhận trước
Kết chuyển lãi tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
+ Các khoản chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác.
- Kết cấu:
Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” Có
- Các hoạt động chi phí tài chính
phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính
phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh.
 Trình tự hạch toán chi phí tài chính [Trang 417/3]

SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 15
TK413
TK635
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ gốc, ngoại tệ cuối kỳ
TK129,229
Hoàn nhập số chênh
lệch dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn
Lỗ các khoản đầu tư

TK111,112
TK911
Cuối kỳ k/c chi phí
hoạt động tài chính để
XĐKQKD
TK121,228,
221,222,223
Tiền thu bán các khoản
hoạt động đầu tư
Chi phí
hoạt động
liên doanh
TK129,229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn,
dài hạn
TK111,112
Chiết khấu thanh toán cho người mua
TK111,112,335,242,...
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng
trả chậm, trả góp
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
c) Thu nhập khác
 Tài khoản sử dụng [Trang 470/2]
TK 711 “thu nhập khác”
- Nội dung: Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê tài sản.
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Các khoản thuế do NSNN hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức tặng cho
doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Kết cấu:
Nợ TK 711 “thu nhập khác” Có
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
 Trình tự hạch toán thu nhập khác [Trang 420/3]

T
d) Chi phí khác
 Tài khoản sử dụng [Trang 480/2]
TK 811 “Chi phí khác”
- Nội dung: Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (nếu có).
+ Chênh lệch đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phat thuế, truy nộp thuế.

+ Các khoản chi phí khác.
- Kết cấu:
Nợ TK 811 “Chi phí khác” Có
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 17
TK004
TK911
TK711
Kết chuyển thu nhập khác vào TK
911
TK 111,112
Thu phạt khách hàng vi phạm
hợp đồng kinh tế
Ghi giảm khoản phải thu khó đòi đã
xóa sổ khi thu hồi nợ
Tiền phạt tính trừ vào khoản
nhận ký quỹ ký cược ngắn
hạn, dài hạn
Nhận quà tặng, tài trợ vật tư,
hàng hóa,…
TK152,156,211
TK111,112
Tính vào thu nhập các khoản nợ
khó đòi đã xóa sổ
TK331,338
Tính vào thu nhập khác khoản

nợ phải trả không xác định
chủ
TK333
Các khoản thuế
trừ vào thu nhập
khác
TK 111,112
TK 334.338 TK 334.338
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
 Trình tự hạch toán chi phí khác [Trang 421/3]

1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Nguyên tắc tính thuế thu nhập doanh nghiệp [7]
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp, do đó nếu doanh nghiệp có thu nhập mới chịu thuế TNDN, nếu doanh nghiệp
không có thu nhập thì không chịu thuế TNDN. Thuế TNDN được tính trên cơ sở lấy
thu nhập chịu thuế TNDN nhân với thuế suất chung của thuế TNDN trong kỳ tính
thuế.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ = LNTT * Thuế suất thuế TNDN
b) Tài khoản sử dụng [Trang 483/2]
- TK 821 “chi phí thuế TNDN”
- TK 334 “ Thuế TNDN”
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 18
TK111,112
TK811
Các chi phí khác bằng tiền
TK911
Kết chuyển chi
phí khác để xác

định KQKD
TK338.331
Khi nộp
phạt
Khoảng bị phạt do vi
phạm hợp đồng
TK211.213
TK214
Nguyên
Giá TSCĐ
góp vốn liên
doanh
Giá trị hao
mòn
Chênh lệch đánh giá
lại giá trị còn lại
TSCĐ
TK222,223
Giá trị vốn
góp liên
doanh
TK211.213
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
Kết cấu:
 Tài khoản 3334
Nợ TK 3334 Có
- Số thuế TNDN phải nộp.
- Số thuế TNDN phải nộp của năm trước đã
ghi nhận lớn hơn số phải nộp của năm đó.
- Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm

lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác
định khi kết thúc năm tài chính.
SDCK:
- Số thuế TNDN nộp thừa.
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số
thuế TNDN phải nộp của các năm trước
được giảm trừ váo số thuế TNDN phải nộp
năm nay
- Số thuế TNDN phải nộp.
SDCK:
- Số thuế TNDN còn phải nộp
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm
đối với số thuế TNDN hiện hành
của các năm trước phải nộp.
 Tài khoản 821
Nợ TK 821 “Chi phí thuế TNDN” Có
- Thuế TNDN tính vào chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp
bổ sung
- Kết chuyển chênh lệch bên Có lớn hơn
bên Nợ vào TK 911 để XĐKQKD.
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm nộp
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi
giảm.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN để
XĐKQKD.
TK 821 không có số dư cuối kỳ. TK này có 2 toàn TK cấp 2
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành

- TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
c) Trình tự hạch toán thuế TNDN [Trang 432/3]
TK 111,112 TK 3334 TK 821 TK 911
Chi phí thuế Hàng quý, tạm tính thuế TNDN Kết chuyển CP
TNDN phải nộp cuối năm điều chỉnh thuế TNDN
bổ sung thuế TNDN

Điều chỉnh giảm khi số thuế tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số phải nộp xác định cuối năm
1.2.3.2. Xác định kết quả kinh doanh [6]
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
- Nội dung: theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, việc xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
* Kết quả kinh doanh = tổng doanh thu – tổng chi phí
Lãi gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lãi thuần = Lãi gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
* Kết quả hoạt động doanh thu tài chính
= ---
* Kết quả hoạt động khác
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
* Tổng thu nhập trước thuế:
= + +

 Tài khoản sử dụng
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu:
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Có
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu

tư đã bán và dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính, CPBH và
CPQLDN, chi phí khác, chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi
- Doanh thu sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp.
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhập khác, thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển lỗ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 20
Phân bổ dần Lãi
do bán hàng trả
chậm, lãi nhận
Tổng TN
trước thuế
LN từ hoạt động
kinh doanh
LN từ hoạt
động tài chính
LN từ hoạt
động khác
LN hoạt động
tài chính
TN từ hoạt động
tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài

 Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh [Trang 433/3]

SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 21
TK511,512,
515,711
TK421
TK421
TK632,635,641,
642,811
TK911
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu thuần
và thu nhập khác
Kết chuyển lãi hoạt động kinh
doanh trong kỳ
TK8211,8212
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế
TNDN hoãn lại
Kết chuyển chi phí giảm chi
phí thuế TNDN hoãn lại
TK8212
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh
doanh trong kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VẬT TƯ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THÀNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM Phước Thành
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH TM Phước Thành

Công ty TNHH TM Phước Thành được thành lập và đưa vào hoạt động ngày
17 tháng 8 năm 2005 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thừa Thiên Huế chứng nhận.
- Tên đơn vị: Công ty TNHH TM Phước Thành.
- Tên công ty viết tắt: PT Co, Ltd.
- Địa chỉ: 160 Lý Thái Tổ, thành phố Huế, tỉnh TT Huế.
- Điện thoại: (054)3529061.
- Fax: (054)3589279.
- Giấy phép kinh doanh số: 3300378486. Đăng ký lần 1 vào ngày 17 tháng 8
năm 2005 và đăng ký lần 2 vào ngày 29 tháng 4 năm 2010.
- Tên ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Mã số thuế: 3300378486.
- Vốn điều lệ: 2500.000.000 đồng Việt Nam.
- Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán vật liệu xây dựng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH TM Phước Thành được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ đối với NSNN, là công ty hạch toán độc
lập, có con dấu riêng và có trụ sở giao dịch tại 160 Lý Thái Tổ, thành phố Huế.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực công ty đã cung ứng vật tư cho nhiều
công ty xây dựng, nhiều công trình lớn và đảm bảo lưu thông hàng hóa trên thị
trường. Nhờ sức trẻ và sự năng động sáng tạo của các cán bộ công nhân viên đã đem
lại cho công ty năng suất lao động cao và lợi nhuận tăng dần qua các năm hoạt động.
Chính vì vậy mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, nhiều công ty
xây dựng đã biết đến công ty TNHH TM Phước Thành như một địa chỉ cung cấp vật
tư uy tín – chất lượng – đáp ứng tốt yêu cầu của mọi công trình.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ các
loại vật tư xây dựng như xi măng các loại, sắt, thép với nhiều kích cở khác nhau…để
phù hợp với công trình. Tư vấn chất lượng sản phẩm để khách hàng có thể yên tâm
hơn về sự lựa chọn của mình. Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp
khác cho NSNN.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 22

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế
2.1.3.1. Chức năng
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của thị trường công ty
có chức năng tổ chức mua bán các loại vật tư xây dựng để phục vụ các công ty xây
dựng, cho người tiêu dùng.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Trong hoạt động kinh doanh, công ty phải đem lại hiệu quả kinh tế, phát triển
nguồn vốn và kinh doanh có lợi nhuận, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty, thu hút thêm nguồn vốn từ
các nhà đầu tư đảm bảo cho việc kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực và chính xác đồng thời phải lưu trữ và bảo quản tốt các chứng từ cũ.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
Kê khai thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với NSNN.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Phước Thành
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gây gắt, doanh nghiệp muốn kinh doanh có
hiệu quả, có vị trí trên thị trường thì tổ chức bộ máy quản lý là một yếu tố quan trọng
và cần thiết trong một đơn vị kinh doanh. Xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức
hợp lý, gọn nhẹ phù hợp thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, vừa tiết kiệm chi
phí vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty có bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau:
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chỉ đạo chức năng

2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chức năng chính của giám đốc là điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công
ty thông qua các bộ phận kế toán tài vụ, phó giám đốc, phòng kinh doanh
- Nhiệm vụ: Đôn đốc và chỉ đạo các bộ phận thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được
giao, là người đại diện công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc: do giám đốc đề nghị, bổ nhiệm;
- Chức năng: Cùng giám đốc điều hành công việc chính, cùng chịu trách nhiệm quản
lý điều hành kinh doanh phụ cho giám đốc.
- Nhiệm vụ: Dựa vào quyền hạn quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình, phó
giám đốc giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế trong công ty.
Phòng tài vụ kế toán: là bộ phận tham mưu trong công tác quản lý tài chính
và kinh doanh của đơn vị, có chức năng chính sau:
- Chức năng:
+ Thống kê, báo cáo chính xác, kịp thời số liệu liên quan đến tình hình tài chính về
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 24
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI VỤ -
KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
BỘ
PHẬN
KHO
QUỸ

BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
ĐỘI
XE
VẬN
CHUYỂN
BỘ
PHẬN
KẾ
HOẠCH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Bích Lài
+ Tăng cường hạch toán kinh tế, làm tốt công tác chi tiêu, tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp, phân phối và sử dụng vốn hợp lý nhằm đạt được kinh tế
ngày càng cao.
+ Tham mưu cho giám đốc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên nhân và
biện pháp xử lý lãi lỗ của công ty.
Tóm lại phòng tài vụ kế toán là bộ phận cung cấp thông tin một cách toàn diện
và đầy đủ nhất về tình hình tài chính của công ty cho các cấp lãnh đạo, giúp họ có thể
đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
- Nhiệm vụ: Tổ chức thi hành và hoàn thiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo yêu
cầu đổi mới của cơ chế quản lý.
Phòng kinh doanh:
- Chức năng: giúp ban giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến
lược, chính sách kinh doanh; quản lý, thực hiện việc mua bán sản phẩm hàng hóa
trong công ty, xây dựng mạng lưới kinh doanh;
- Nhiệm vụ: Điều hành khâu mua bán hàng hóa của công ty, tham mưu cho giám đốc
về chế độ giá cả và tình hình biến động giá cả trên thị trường.

Bộ phận kế toán:
- Chức năng: trong lĩnh vực hoạt động tài chính, hạch toán, kế toán xây dựng kế
hoạch khấu hao TSCĐ, định mức vốn lưu động và cân đối thu chi ngân sách.
- Nhiệm vụ:
+ Cung cấp số liệu thông tin kinh tế về hoạt động kinh doanh hàng ngày và hợp đồng
kinh tế cho giám đốc.
+ Ghi chép, phản ánh sử dụng tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Tính
toán, thu thập và xử lý số liệu, xác định kết quả kinh doanh.
Bộ phận kho quỹ:
- Chức năng: bảo quản vật tư, tài sản, tiền, của công ty.
- Nhiệm vụ: Đối chiếu các số liệu, sổ sách có liên quan đến phòng kế toán và phòng
kinh doanh.
Bộ phận kế hoạch:
- Chức năng: đề xuất kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ: cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ đắc lực cho giám đốc trong việc đề
ra quyết định tổ chức, thực hiện kế hoạch đề ra.
Bộ phận bán hàng:
- Chức năng: triển khai tổ chức việc mua bán các mặt hàng trong công ty.
- Nhiệm vụ: Đẩy nhanh tiến độ bán hàng, luôn nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn cho công ty.
Đội xe vận chuyển:
SVTH: Hồ Thị Hạnh - Lớp 08KT2 Trang 25

×