Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ HÓA CỦA GỖ BẠCH ĐÀN ĐỎ NAM PHI LIÊN QUAN TỚI QUÁ TRÌNH SẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH

^]

THÁI THỊ HỒNG PHƯƠNG

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT
CƠ LÝ HÓA CỦA GỖ BẠCH ĐÀN ĐỎ NAM PHI
LIÊN QUAN TỚI QUÁ TRÌNH SẤY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/ 2011

 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
^]

THÁI THỊ HỒNG PHƯƠNG

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT
CƠ LÝ HÓA CỦA GỖ BẠCH ĐÀN ĐỎ NAM PHI
LIÊN QUAN TỚI QUÁ TRÌNH SẤY

Ngành: Chế Biến Lâm Sản



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/ 2011




LỜI CẢM TẠ

Sau 4 năm học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm
dạy bảo của Thầy Cô, sự quan tâm giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè. Nhân
dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
-

Cha Mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên người

-

Ban Giám Hiệu và toàn thể Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, đặc biệt là Quý Thầy Cô khoa Lâm nghiệp và Bộ Môn Chế Biến Lâm
Sản đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa
học.

-

Quý Thầy Cô của Trung Tâm nghiên cứu Chế biến lâm sản, Giấy và Bột

Giấy thuộc trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, đặc biệt là chị Hồ Thị
Thùy Dung đã giúp tôi trong việc thử các ứng suất của gỗ

-

Xin cảm ơn Cô Vương Thị Ngọc Hân phòng thí nghiệm Cơ học khoa Xây
Dựng và Ứng Dụng Cơ học đã giúp tôi thử ứng suất nén dọc của gỗ.

-

Xin gửi lời cảm ơn tới Ông Võ Trường Thành và tập thể anh chị Cán Bộ Tập
Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành đã giúp đỡ cung cấp Gỗ làm thí nghiệm.
Đồng thời xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc và Toàn thể anh chị em
công nhân Công Ty Gỗ Trường Tiền đã giúp tôi gia công gia công mẫu.

-

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô Thạc Sĩ Nguyễn Thị Ánh
Nguyệt và Thầy Tiến Sĩ Phạm Ngọc Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

-

Cảm ơn tập thể lớp DH07CB và tất cả bạn bè đã ủng hộ giúp đỡ tôi trong quá
trình làm đề tài

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7/2011
Thái Thị Hồng Phương

ii 



TÓM TẮT
1. Tên đề tài: "Khảo sát một số đặc điểm cấu tạo và tính chất cơ lý hóa của gỗ
bạch đàn đỏ Nam Phi liên quan tới quá trình sấy".
2. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 21/02/2011 đến 21/07/2011.
3. Địa điểm nghiên cứu:
- Phòng Thí nghiệm khoa học gỗ - Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM
- Phòng thí nghiệm Trung Tâm Nghiên Cứu Chế Biến Lâm Sản, Giấy và Bột
Giấy Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
- Gỗ bạch đàn đỏ Nam Phi được cung cấp bởi Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ
Trường Thành (Đường DT 747, Thị trấn Uyên Hưng, Huyện Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dương).
- Mẫu được gia công tại công ty Trường Tiền
4. Phương pháp nghiên cứu
● Gia công mẫu, tiến hành làm thí nghiệm khảo sát cấu tạo và các tính chất cơ lý
hóa của gỗ bạch đàn đỏ Nam Phi
● Khảo sát cấu tạo thô đại bằng mắt thường và kính lúp có độ phóng đại × 10. Sử
dụng mặt cắt ngang của thân cây để quan sát giác lõi, vòng năm.
● Làm tiêu bản hiển vi và tách mô sợi, tiến hành khảo sát cấu tạo hiển vi và hình
thái sợi bằng kính hiển vi có độ phóng đại × (40 ÷ 100).
● Xác định tính chất vật lý theo các tiêu chuẩn theo TCVN 340- 1970 đến 3621970.
● Phân tích thành phần hóa học theo các tiêu chuẩn Tappi standar T3m, Tappi
standar T6m- 58.
● Xác định tính chất cơ học của gỗ theo các TCVN và các TC ASTM
● Sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê để đánh giá kết quả thu được
5. Kết quả thu được.
● Cấu tạo thô đại: Trên mặt cắt ngang thấy rõ vòng năm, khó nhìn thấy tia gỗ nhưng
có thể nhìn thấy mô mềm và mạch gỗ. Gỗ có màu đỏ, phơi trong không khí pha sắc


iii 


nâu. Mặt gỗ mịn, gỗ khá thẳng thớ ít bị nghiêng, chéo thớ. Bề rộng vòng sinh
trưởng khoảng 2 - 4 mm. Gỗ khá nặng, kết cấu chặt chẽ.
● Cấu tạo hiển vi: Gỗ có lỗ mạch đơn phân tán, đường kính lỗ mạch đơn trung bình
86 - 114,6 µm, ống mạch dài 676,36 µm, mật độ lỗ mạch trung bình 19 (lỗ/mm2),
trong mạch gỗ có nhiều thể bít. Tia gỗ rộng trung bình 22,7 µm và cao trung bình
190,6 µm, trong tia gỗ có nhiều chất chứa, hình thức phân bố tia dạng sole. Sợi gỗ
hình kim vách dày, nhỏ và ngắn. Gỗ có tế bào mô mềm xa mạch phân tán và vây
quanh mạch kín hoặc không kín có hình tròn hình bầu dục. Tấm xuyên mạch đơn.
● Thành phần hóa học : Hàm lượng tro 14,92 %, hàm lượng chất tan trong dung
môi hữu cơ Alcol – Benzen 5,15 %, hàm lượng chất tan trong nước nóng 9,4 %.
● Tính chất vật lý: Dcb = 0,77 (g/cm3), độ hút ẩm 22,96 %, độ hút nước 89,23 %. Tỷ
lệ co rút xuyên tâm 5,34%, tiếp tuyến 10,86%, tỷ lệ co rút thể tích 19,07 %. Độ ẩm
thăng bằng Wtb = 12,02 %, độ ẩm bão hòa thớ gỗ Wbh = 30,21 %.
● Tính chất cơ học: Ứng suất nén dọc 504,24 (kG/cm2), ứng suất nén ngang toàn bộ
tiếp tuyến 56,30 (kG/ cm2), xuyên tâm 106,86 (kG/cm2), ứng suất trượt dọc tiếp
tuyến 74,41 (kG/cm2), xuyên tâm 62,51 (kG/cm2); Ứng suất trượt ngang tiếp tuyến
29,12 (kG/cm2), xuyên tâm 37,58 (kG/cm2); Ứng suất kéo dọc 1311,04 (kG/cm2);
Ứng suất uốn tĩnh 676,71 (kG/cm2); Ứng suất tách tiếp tuyến 92,71 (kG/cm), xuyên
tâm 82,93 (kG/cm); Độ cứng mặt cắt ngang 901,64 (kG/cm2).

iv 


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..............................................................................................................i
Lời cảm tạ.............................................................................................................ii

Tóm tắt .................................................................................................................iii
Mục lục.................................................................................................................v
Danh sách các ký hiệu và chữ viết tắt ..................................................................viii
Danh sách các hình...............................................................................................x
Danh sách các bảng ..............................................................................................xi
Danh sách các đồ thị ............................................................................................xiii
Chương 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
Chương 2: TỔNG QUAN ....................................................................................4
2.1. Tổng quan cây bạch đàn ................................................................................4
2.1.1. Đặc điểm sinh thái cây bạch đàn ..........................................................4
2.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của cây bạch đàn ........................4
2.1.3 Phân bố và công dụng ...........................................................................5
2.2. Tình hình tài nguyên rừng .............................................................................6
2.2.1. Trên Thế Giới .......................................................................................6
2.2.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................7
2.2.3. Tình hình nhập khẩu , sử dụng , trồng rừng bạch đàn ở Việt Nam............8
2.3. Một số đặc điểm cấu tạo và tính chất gỗ liên quan tới quá trình sấy ............9
2.3.1. Một số đặc điểm cấu tạo gỗ liên quan đến sấy ....................................10
2.3.2. Các tính chất vật lý có liên quan đến sấy .............................................13
2.3.3. Các tính chất hóa học có liên quan đến sấy .........................................14
2.3.4. Các tính chất cơ học có liên quan đến sấy ...........................................14
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....15
3.1. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................15
3.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................15




3.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................15
3.4. Phương pháp khảo sát đặc điểm cấu tạo gỗ ..................................................16

3.4.1. Dụng cụ thí nghiệm ..............................................................................16
3.4.2. Phương pháp khảo sát cấu tạo thô đại ..................................................16
3.4.3. Phương pháp khảo sát cấu tạo hiển vi ..................................................16
3.4.3.1. Làm tiêu bản gỗ..........................................................................16
3.4.3.2. Tách mô sợi ................................................................................18
3.5. Phương pháp khảo sát tính chất vật lý ..........................................................18
3.5.1. Xác định độ hút ẩm ..............................................................................18
3.5.2. Xác định độ hút nước ...........................................................................19
3.5.3. Xác định khối lượng thể tích ................................................................20
3.5.4. Xác định độ dãn nở ..............................................................................21
3.5.5. Xác định hệ số dãn nở ..........................................................................22
3.5.6. Xác định điểm bão hòa thớ gỗ .............................................................22
3.6. Phương pháp phân tích thành phần hóa học .................................................23
3.6.1. Thí nghiệm xác định độ ẩm..................................................................23
3.6.2. Thí nghiệm xác định hàm lượng tro .....................................................24
3.6.3. Thí nghiệm xác định hàm lượng chất tan trong Alcol – Benzen .........24
3.6.4. Thí nghiệm xác định hàm lượng chất tan trong nước nóng .................25
3.7. Phương pháp khảo sát tính chất cơ học.........................................................26
3.7.1. Ứng suất nén dọc thớ ...........................................................................27
3.7.2. Ứng suất nén ngang thớ .......................................................................27
3.7.3. Ứng suất kéo dọc thớ ...........................................................................28
3.7.4. Ứng suất trượt ......................................................................................29
3.7.4.1. Ứng suất trượt dọc thớ ...............................................................29
3.7.4.2. Ứng suất trượt ngang thớ ...........................................................30
3.7.5. Ứng suất uốn tĩnh .................................................................................30
3.7.6. Ứng suất tách........................................................................................31
3.7.7. Độ cứng ................................................................................................32

vi 



Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................34
4.1. Đặc điểm cấu tạo của gỗ bạch đàn đỏ Nam Phi ............................................34
4.1.1. Cấu tạo thô đại .....................................................................................34
4.1.2. Cấu tạo hiển vi .....................................................................................34
4.2. Tính chất vật lý..............................................................................................37
4.2.1. Khối lượng thể tích ..............................................................................37
4.2.2. Độ hút ẩm của gỗ Bạch đàn đỏ ............................................................38
4.2.3. Độ hút nước của gỗ Bạch đàn đỏ .........................................................39
4.2.4. Tỷ lệ dãn nở..........................................................................................41
4.2.5. Hệ số dãn nở .........................................................................................42
4.2.6. Độ ẩm bão hòa thớ gỗ và độ ẩm thăng bằng ........................................42
4.3. Thành phần hóa học ......................................................................................44
4.3.1. Độ ẩm ...................................................................................................44
4.3.2. Hàm lượng tro ......................................................................................44
4.3.3. Hàm lượng chất tan trong dung môi Alcol – Benzen ..........................45
4.3.4. Hàm lượng chất tan trong nước nóng ..................................................45
4.4. Tính chất cơ học ............................................................................................46
4.4.1. Ứng suất nén dọc ..................................................................................47
4.4.2. Ứng suất nén ngang toàn bộ .................................................................47
4.4.3. Ứng suất kéo dọc thớ ...........................................................................49
4.4.4. Ứng suất trượt ......................................................................................49
4.4.5. Ứng suất uốn tĩnh .................................................................................50
4.4.6. Ứng suất tách........................................................................................51
4.4.7. Độ cứng ................................................................................................52
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................52
5.1. Kết luận .........................................................................................................52
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................54
PHỤ LỤC .............................................................................................................56


vii 


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU
VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

Thứ nguyên

mo

Khối lượng khô kiệt

g

ma

Khối lượng sau khi hút ẩm, hút nước

g

mkk

Khối lượng khô trong không khí

g


Wa

Độ hút ẩm qua số ngày đêm

%

Wn

Độ hút nước qua số ngày đêm

%

Wbh

Độ ẩm bão hòa thớ gỗ

%

Wtb

Độ ẩm thăng bằng

%

Ytt, Yxt, YL

Tỷ lệ dãn nở tiếp tuyến, xuyên tâm, dọc thớ

%


Yvdn, KVdn

Tỷ lệ và hệ số dãn nở thể tích

%

Ktt, Kxt, Kdt

Hệ số dãn nở tiếp tuyến, xuyên tâm, dọc thớ

Vt

Thể tích gỗ tươi

cm3

Vo

Thể tích gỗ khô kiệt

cm3

Vkk

Thể tích gỗ khô trong không khí

cm3

Dcb, Do


Khối lượng thể tích cơ bản, khô kiêt

g/ cm3

Dkk

Khối lượng thể tích khô trong không khí

g/ cm3

σnd

Ứng suất nén dọc

(kG/cm2)

σnntbtt, σnntbxt

Ứng suất nén ngang toàn bộ tiếp tuyến, xuyên tâm

(kG/cm2)

σtdtt, σtdxt

Ứng suất trượt dọc tiếp tuyến, xuyên tâm

(kG/cm2)

σkd


Ứng suất kéo dọc

(kG/cm2)

σut

Ứng suất uốn tĩnh

(kG/cm2)

σttt, σtxt

Ứng suất tách tiếp tuyến, xuyên tâm

(kG/cm)

X

Giá trị trung bình

Sd

Độ lệch chuẩn

Cv

Hệ số biến động

viii 



R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCTG

Tiêu chuẩn thế giới

TC ASTM

Tiêu chuẩn hiệp hội kiểm nghiệm và vật liệu

KLTT

Khối lượng thể tích

LT, TN

Lý thuyết, thực nghiệm

NNPTNT

Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn

ix 



DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Ghế gỗ bạch đàn đỏ ............................................................... 6

Hình 3.1

Mẫu xác định độ hút ẩm ........................................................ 19

Hình 3.2

Mẫu xác định độ hút nước và dãn nở các chiều .................... 19

Hình 3.3

Mẫu xác định khối lượng thể tích và dãn nở thể tích............ 20

Hình 3.4

Thí nghiệm chưng cất bột gỗ trong Alcol – Benzen ............. 25


Hình 3.5

Thí nghiệm xác định hàm lượng chất tan trong nước nóng .. 26

Hình 3.6

Mẫu thí nghiệm ứng suất nén dọc ......................................... 27

Hình 3.7

Mẫu thí nghiệm ứng suất nén ngang thớ toàn bộ .................. 28

Hình 3.8

Mẫu thí nghiệm ứng suất kéo dọc ......................................... 28

Hình 3.9

Mẫu thí nghiệm ứng suất trượt ............................................. 29

Hình 3.10

Mẫu thí nghiệm ứng suất uốn tĩnh ........................................ 30

Hình 3.11

Mẫu thí nghiệm ứng suất tách ............................................... 31

Hình 3.12


Mẫu thí nghiệm độ cứng ....................................................... 32

Hinh 4. 1

Mẫu cấu tạo thô đại .............................................................. 33

Hình 4.2

Mặt cắt ngang, tiếp tuyến, xuyên tâm của gỗ bạch đàn đỏ ... 34

Hình 4.3

Sợi gỗ bạch đàn đỏ ................................................................ 35




DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 4.1

Bảng phân cấp kích thước tế bào mạch mạch gỗ .......................... 35

Bảng 4.2


Bảng phân cấp các đặc điểm của mạch gỗ ..................................... 35

Bảng 4.3

Bảng phân cấp sợi gỗ...................................................................... 36

Bảng 4.4

Bảng phân cấp các đặc điểm của tia gỗ .......................................... 36

Bảng 4.5

Khối lượng thể tích của gỗ bạch đàn đỏ ......................................... 37

Bảng 4.6

Phân nhóm khối lượng gỗ theo TCVN 1072 – 71.......................... 37

Bảng 4.7

Độ hút ẩm của gỗ bạch đàn đỏ ....................................................... 38

Bảng 4.8

Độ hút nước của gỗ bạch đàn đỏ ................................................... 39

Bảng 4.9

So sánh độ hút nước của gỗ bạch đàn đỏ và một số loại gỗ khác .. 39


Bảng 4.10

Tỷ lệ dãn nở của gỗ bạch đàn đỏ .................................................... 40

Bảng 4.11

Hệ số dãn nở của bạch đàn đỏ ........................................................ 41

Bảng 4.12

Độ ẩm bão hòa thớ gỗ và độ ẩm thăng bằng của gỗ bạch đàn đỏ .. 42

Bảng 4.13

So sánh độ ẩm bão hòa thớ gỗ của gỗ bạch đàn đỏ với một số

loại gỗ khác ............................................................................................................ 42
Bảng 4.14

So sánh thành phần hóa học của gỗ bạch đàn đỏ với một số loại

gỗ khác .................................................................................................................. 44
Bảng 4.15

Hệ số α điều chỉnh độ ẩm ............................................................... 45

Bảng 4.16

Ứng suất nén dọc thớ của gỗ Bạch đàn đỏ ..................................... 46


Bảng 4.17

Ứng suất nén ngang thớ toàn bộ của gỗ Bạch đàn đỏ .................... 47

Bảng 4.18

So sánh ứng suất nén ngang thớ gỗ toàn bộ của bạch đàn đỏ

xi 


với một số loại gỗ khác .......................................................................................... 47
Bảng 4.19

Ứng suất kéo theo chiều dọc thớ của gỗ Bạch đàn đỏ.................... 48

Bảng 4.20

Ứng suất trượt dọc và ngang thớ của gỗ bạch đàn đỏ .................... 49

Bảng 4.21

Ứng suất uốn tĩnh theo chiều tiếp tuyến của gỗ bạch đàn đỏ ......... 49

Bảng 4.22

Phân hạng theo cường độ ............................................................... 50

Bảng 4.23


Ứng suất tách theo các chiều của gỗ bạch đàn đỏ .......................... 50

Bảng 4.24

Độ cứng trung bình theo các mặt cắt của gỗ bạch đàn đỏ .............. 51

Bảng 4.25

Phân hạng độ cứng (kG/cm2) trên mặt cắt ngang ........................... 51

xii 


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị

Nội dung

Trang

4.1

Sức hút ẩm của gỗ Bạch đàn đỏ ...................................................... 38

4.2

Sức hút nước của gỗ bạch đàn đỏ ................................................... 39


xiii 


Chương 1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền Công nghiệp sản xuất đồ gỗ của nước ta
đang trên đà phát triển mạnh các doanh nghiệp chế biến gỗ không ngừng mọc lên và
thị trường xuất khẩu ngày càng được cũng cố mở rộng đây là những thông tin đáng
vui mừng nhưng những thách thức đối với ngành này cũng đáng phải lo lắng do
những biến động mạnh về tỷ giá và các chi phí đầu vào không ngừng gia tăng gây
không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu của ngành
này, số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân trong ngành chưa đáp ứng yêu cầu,
thiếu kỹ năng. Cụ thể, hiện cả nước có trên 3000 cơ sở chế biến đồ gỗ, trong đó
50% là các cơ sở chế biến quy mô nhỏ với những sản phẩm tiêu thụ nội địa hoặc gia
công, và có 970 cơ sở chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Năm 2010 là một năm
thành công đối với xuất khẩu sản phẩm gỗ của nước ta. Mặc dầu nền kinh tế Thế
Giới gặp phải khó khăn sau thời kỳ suy thoái tài chính - kinh tế toàn cầu nhưng xuất
khẩu đồ gỗ của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng cao, kim ngạch xuất khẩu đạt gần
3,5 tỉ USD, tăng 35 % so với cùng kỳ năm 2009 và xuất khẩu đồ gỗ trở thành mặt
hàng có kim ngạch đứng thứ 5 trong kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của cả
nước. Năm 2010 các thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam tăng mạnh so với
năm 2009, đáng chú ý là các thị trường truyền thống như Mỹ tăng 15%, các nước
EU tăng khoảng 8 % và các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã biết mở
rộng thị trường tiếp cận những thị trường được đánh giá là tiềm năng như Nga, Ấn
Độ, Trung Đông…Theo số liệu từ Cục Hải Quan Việt nam trong quý 1/ 2011 kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ của Việt Nam hầu như đều tăng so với cùng kỳ năm
ngoái. Hiện nay sản phẩm gỗ của nước ta đã có mặt trên 120 quốc gia, vùng lãnh
thổ trong đó thị trường Mỹ chiếm 38 % tổng giá trị xuất khẩu, các nước khối EU



 


chiếm 44 %, Nhật Bản chiếm 12 %. Theo dự báo của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt
Nam năm 2011 này nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm gỗ của Việt nam là rất
lớn, kim ngạch xuất khẩu của nước ta có thể đạt trên 4 tỷ USD tăng 30 % so với
2010, và đặt ra kỳ vọng đạt 8 – 9 tỷ USD vào năm 2015. Tình hình sản xuất, xuất
khẩu phát triển đáng mừng nhưng khó khăn thì không nhỏ, chi phí đầu vào không
ngừng gia tăng đặc biệt đối với nước ta nguyên liệu sản xuất đang phải nhập tới 70
– 80 %. Được biết quý 1 năm 2011 các đơn đặt hàng cho xuất khẩu với số lượng lớn
cho các doanh nghiệp chế biến gỗ đã được đặt đến hết năm nhưng các nhà sản xuất
đang gặp khó khăn về nguyên liệu sản xuất vì gỗ trong nước chỉ cung ứng được 20
%. Năm 2010 giá gỗ nhập từ các thị trường như Mỹ, Newzeland tăng 15 – 30 % tùy
loại. Bên cạnh đó những biến động về tỷ giá, chi phí đầu vào làm giá nguyên liệu
nhập khẩu cũng không ngừng tăng cao gây bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất.
Điều dễ hiểu là khi giá nhập nguyên liệu tăng thì các nhà sản xuất cũng phải tăng
giá bán sản phẩm để cân đối kinh doanh, như vậy các doanh nghiệp của nước ta sẽ
bất lợi khi cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các Quốc Gia có nguyên liệu sẵn
hoặc nhập khẩu nguyên liệu gần hơn. [13]
Để cải thiện tình hình giảm bớt khó khăn về nguyên liệu thì đòi hỏi ngành
Lâm nghiệp phải có hướng trồng rừng và bảo vệ rừng phù hợp dành cho khai thác
gỗ, đối với các doanh nghiệp phải tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước
đồng thời có phương án sử dụng và bảo quản hợp lý nguồn nguyên liệu sử dụng,
nâng cao tỉ lệ thành khí, gia tăng lợi nhuận. Do những yêu cầu trong sản xuất mà
cần phải hiểu rõ về đặc điểm cấu tạo, tính chất cơ, lý, hóa của loại gỗ sử dụng. Hiện
nay, gỗ bạch đàn là một loại đang đuợc nhập khẩu sản xuất khá lớn ở nước ta bạch
đàn đuợc nhập khẩu chủ yếu từ các thị truờng như papua New Guinea, Braxin,
Urugoay, Nam Phi…Để có thể sử dụng có hiệu quả cho sản xuất chúng ta phải tiến
hành nghiên cứu cấu tạo, tính chất của loại gỗ sử dụng. Gỗ bạch đàn đỏ xuất xứ
Nam Phi hiện đang đựơc nhập khẩu và sản xuất tại một số nhà máy của nước ta mà

chưa có nghiên cứu cụ thể nào về cấu tạo và tính chất của loại gỗ này. Được sự
phân công của Khoa Lâm Nghiệp chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số đặc điểm


 


cấu tạo và tính chất cơ lý hoá của gỗ bạch đàn đỏ xuất xứ Nam Phi có liên quan tới
quá trình sấy làm cơ sở cho việc sử dụng loại gỗ trên có hiệu quả hơn.


 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan cây Bạch Đàn.
- Tên việt Nam: Bạch Đàn
- Tên khoa học: Eucalyptus sp
- Thuộc họ: Sim (Myrtaceae).
- Bộ : Myrtales [16]
♦ Cây bạch đàn nghiên cứu.
- Tên Việt Nam : Bạch đàn đỏ
- Tên khoa học: Eucalyptus robusta
- Tên thương mại : Eucalyptus Karrigum South Africa
- Xuất xứ: Nam Phi
2.1.1 Đặc điểm sinh tháí cây bạch đàn
Để trồng bạch đàn có hiệu quả, vấn đề cần quan tâm và chú ý là chọn loài
phù hợp với từng loại đất và từng vùng sinh thái. Đối với bạch đàn nói chung nhiệt
độ thích hợp nhất từ 18-32 oC, lượng mưa bình quân 1.400-1.800 mm/năm, độ cao

so với mặt biển từ 100 đến 300 m, độ dày tầng đất từ 50-100 cm, nâu, vàng phù sa
bồi tụ thích hợp nhất, thích hợp vừa là nhóm đất chua phèn, ít thích hợp là cát, vùng
bán khô hạn, kém thích hợp là nhóm đất mặn, cát di động, đất phèn, mùn trên núi,
xói mòn trơ đá. [14]
2.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của cây Bạch đàn.
Cây bạch đàn thuộc loài đại mộc, lá thuờng thon dài cong cong có màu xanh
hơi mốc trắng hoặc có màu xanh đậm chứa chất dầu Eucalyptone thơm mùi dầu
tram, hoa có cuống ngắn.


 


Loài bạch đàn nói chung mau lớn, tán lá hẹp thưa, trồng trong vòng 5- 6 năm
thì có chiều cao trên 7m, đuờng kính cây khoảng 9- 10 cm. Truớc năm 1975 người
ta nhầm lẫn trồng rừng bạch đàn thuần loại ở Miền Trung Việt Nam nhằm phủ xanh
và phủ nhanh đất trống đồi trọc, nhưng kinh nghiệm cho thấy bạch đàn là loại dễ
trồng, ít kén đất, tăng truởng nhanh nhưng hấp thụ nhiều nuớc và các chất dinh
duỡng nên nếu trồng tập trung thành rừng thuần loại trên đất trống đồi trọc sẽ vô
tình làm cho đất trở nên khô cằn và nghèo nàn đất đai sau vài chu kỳ. Do đó, nếu
cần phủ trống đồi trọc thì nên trồng hỗn giao với bạch đàn bằng các cây họ đậu như
keo lá tràm, keo tai tượng để bù đắp chất đạm cho đất. [15]
2.1.3. Phân bố và công dụng.
● Tình hình phân bố
- Trên Thế Giới: Bạch đàn có xuất xứ từ Australia có hơn 700 loài Bạch
Đàn. Hầu hết có bản địa ở Autralia và một số nhỏ được tìm thấy ở New Guinea và
Indonesia và ở một số vùng viễn bắc Philipin và Đài Loan. Các loài bạch đàn đã
đuợc trồng nhiều khắp các khu vực trên thế giới nhất là các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới như: Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và vùng Địa Trung Hải, Trung Đông,
Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ…[16]

- Ở Việt Nam bạch đàn được trồng khắp các tỉnh đặc biệt là các khu vực
trung du và miền núi.
● Công dụng : Gỗ nhỏ làm giấy, dăm, trụ nhỏ. Một số cơ sở chế biến sử dụng gỗ
bạch đàn trong việc trang trí và đóng các đồ gỗ dùng ở ngoài trời rất bền và tốt…
Gỗ lớn thẳng, dài, không bị mối mọt dùng trong xây dựng…Thân, cành đốt than
hoặc làm củi cho nhiệt lượng cao. Một số loài bạch đàn cho tinh dầu cao và tốt được
dùng trong ngành được điều trị cảm, cúm, xoa bóp. Hoa nuôi ong mật, một số nơi
gây trồng để cải tạo đất lầy thụt. [16]
Một số sản phẩm làm từ nguyên liệu gỗ Bạch Đàn


 


Hình 2.1: Ghế gỗ Bạch Đàn
2.2. Tình hình tài nguyên rừng.
2.2.1. Trên thế giới.
Do nhu cầu dành đất đai cho sản xuất nhiên liệu sinh học ngày một tăng, đặc
biệt ở các nước nhiệt đới nên trong những năm gần đây diện tích nhiều khu rừng bị
tàn phá khiến cho diện tích rừng trên thế giới bị thu hẹp một cách đáng kể.
Theo số liệu Viện nghiên cứu kinh tế ifo ở Munich Đức cho biết từ năm
1990 đến 2005 diện tích rừng đã cắt giảm 3% tức mỗi ngày thế giới mất đi 20.000
hécta rừng. Đây là hiện tượng đáng báo động với toàn cầu nhất là vấn đề khí hậu.
Sức tàn phá rừng mạnh nhất phải kể đến ở hai nước Brazil và Sudan, rừng đã bị tàn
phá nghiêm trọng tới 47%. Diện tích rừng trên thế giới hàng năm bị thu hẹp trước
hết là ở hai nước này. Ở Brazil và Sudan người ta phá rừng để trồng cây cọ dừa và
đậu tương lấy dầu và các loại cây lấy nhiên liệu sinh học.
Chúng ta đều biết rừng ngoài tác dụng cung cấp gỗ nó còn giữ nhiều vai trò
rất quan trọng đối với đời sống con người vì rừng giữ đất, hạn chế xói mòn điều hòa
nhiệt độ, độ ẩm và giữ nước, cản bớt nước chảy bề mặt, là nơi cư ngụ của các loài

động vật và thực vật. Rừng bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu
bằng cách đồng hóa cacbon và thải khí oxy, lọc sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nước…Không thể phủ nhận tác dụng to lớn của rừng với con người cho nên việc
khai thác bừa bãi các khu rừng nguyên sinh, rừng nhiệt đới và không có hướng tái
tạo hợp lý đã gây ra tổn thất rất lớn cho môi trường khí hậu toàn cầu. Riêng việc đốt
rừng khai hoang và cháy rừng hàng năm đã sản sinh ra bầu khí quyển 650 triệu tấn
khí CO2. Nhìn chung nạn phá rừng đã góp 20% khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính
nên việc bảo vệ rừng và tích cực trồng rừng là một trong những hành động tác động


 


tích cực tới chiến lược chống biến đổi khí hậu toàn cầu của cộng đồng thế giới hiện
nay. Hiện Trung Quốc và Rwanda là hai nước được các nhà nghiên cứu đánh giá
cao về chương trình tái trồng rừng. Những năm gần đây diện tích trồng rừng của
Trung Quốc đã tăng 4 triệu hécta (2,2 %) và nước này đã chiếm 73 % diện tích phát
triển rừng toàn cầu. [17]
Trong quá trình chuyển đổi diện tích rừng sang mục đích sử dụng khác thế
giới đã mất hơn 13 triệu hécta rừng, rừng hiện chỉ còn chiếm 31% diện tích các
châu lục trên toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ hécta. Liên hợp quốc tuyên
bố năm 2011 là năm quốc tế về rừng nhằm nâng cao nhận thức về nhu cầu quản lý,
bảo tồn và phát triển rừng bền vững. Cũng như giá trị to lớn của rừng đối với cuộc
sống con người và khí hậu toàn cầu và cộng đồng dân cư dành thêm nguồn lực để
bảo vệ và khôi phục nguồn tài nguyên quý này. [18]
2.2.2. Ở Việt Nam
Theo thông tin của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công bố về
tình hình rừng trồng trên toàn quốc năm 2009 tính đến ngày 31/12/2009 nước Việt
Nam có 13.258.843 ha đất có rừng nhiều hơn 140.070 ha so với năm 2008. Trong
đó, diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha và rừng trồng là 2.919.538 ha. Độ che

phủ rừng toàn quốc năm 2009 là 39,1 % tăng 0,4% so với năm trước. Trong số các
địa phương của cả nước thì tỉnh Kon Tum có độ che phủ rừng cao nhất với 66,7 %,
tiếp theo là tỉnh Quảng Bình có độ che phủ rừng là 66,6 %, thứ ba là tỉnh Tuyên
Quang với 62,8 %. Sự thay đổi diện tích rừng ở trên chủ yếu là do diện tích rừng
trồng tăng. Năm 2009, nước ta trồng mới được 359.409 ha rừng, trong đó có 7.599
ha rừng đặc dụng, 70.826 ha rừng phòng hộ, 267.597 ha rừng sản xuất và 13.387 ha
loại rừng khác. [9]
Bộ phát triển nông thôn cho biết, tính trên tổng diện tích rừng đến hết năm
2009, Về phân chia 3 loại rừng, chúng ta có 1.999.915 ha rừng đặc dụng chiếm
15,08%, rừng phòng hộ là 4.832.962 ha, chiếm 36,45%, rừng sản xuất là 6.288.246
ha, chiếm 47,42%, có 137.720 ha rừng không thuộc 3 loại hình trên chiếm 1,03%.
Cũng tính đến thời điểm 31/12/2009, diện tích rừng gỗ trên cả nước là 8.235.838 ha,


 


như vậy trong năm 2009 đã có thêm 29.202 ha diện tích rừng này. Tuy nhiên diện
tích rừng tre nứa thì bị giảm đi 11.809 ha chỉ còn 621.454 ha, rừng ngập mặn trong
năm 2009 cũng bị thay đổi giảm đi 181 ha còn 60.603 ha. Rừng trồng cây đặc sản
chiếm 206.730 ha tức là trong năm 2009 có tăng được 4.591 ha.[9]
Theo tính toán sơ bộ của Bộ NNPTNT thì đến cuối năm 2010 cả nước sẽ có
13.390.000 ha rừng và còn 2.580.000 ha đất trống quy hoạch cho phát triển lâm
nghiệp. Và trong chiến lược phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 20062020 được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đặt mục tiêu nâng độ che phủ lên 42%
– 43% vào năm 2010 và 47% năm 2020. Số liệu diện tích rừng toàn quốc trong năm
2009 được Bộ NNPTNT công bố tại quyết định 2140/QĐ- BNN- TCLN [9].
Rừng đầu nguồn Đông Nam bộ đang ngày càng bị tàn phá nặng nề những
cây gỗ cả trăm năm tuổi đang bị đốn hạ. Bao nhiêu công sức giữ gìn rừng đều vô
vọng trước phong trào đốn rừng phát triển trang trại trồng cao su. Và cũng trong
năm 2010 nước ta xảy ra nhiều vụ cháy rừng làm thiệt hại diện tích rừng lớn. Theo

thống kê của Cục kiểm Lâm (Bộ NNPTNT) thì năm 2010 cả nước có 880 vụ cháy
rừng, tăng 552 vụ, gấp gần 3 lần so với năm 2009, gây thiệt hại 5.618 ha rừng. Diện
tích rừng bị hại chủ yếu tập ở các tỉnh miền núi phía bắc và miền Đông Nam Bộ.
Trong đó những địa phương thiệt hại lớn là Lào Cai 802 ha, Cao Bằng 495 ha, Sơn
la 443 ha, Kiên Giang 336 ha, Lai Châu 330 ha. Tuy nhiên do trạng thái rừng bị
cháy chủ yếu là do rừng nghèo đang khoanh nuôi nên thiệt hại về kinh tế không lớn.
[19]
2.2.3. Tình hình nhập khẩu gỗ bạch đàn và sử dụng gỗ, trồng rừng bạch đàn ở
Việt Nam
a. Tình hình nhập khẩu gỗ bạch đàn của Việt Nam
Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu gỗ bạch đàn của việt Nam trong
tháng 4 năm 2009 đạt trên 6,1 triệu USD, tăng 190,5 % so với tháng trước. Tính
chung 4 tháng đầu năm 2009, lượng gỗ bạch đàn nhập khẩu về Việt Nam đạt 64,4
nghìn m3, trị giá khoảng 14,6 triệu USD, giảm 55,7 % về lượng và giảm 33,7 % về
trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Giá nhập khẩu gỗ bạch đàn tháng 4/2009 trung


 


bình ở mức 194/m3, thấp hơn so với mức giá nhập tháng trước 24 %. Lượng gỗ
bạch đàn nhập khẩu tháng 4 lớn nhất từ các thị trường Papua New Guinea, Braxin,
tiếp theo là các thị trường Uruguay và Nam phi.
Nguồn cung cấp gỗ Bạch Đàn cho việt Nam trong tháng 4/2009 (tỷ trọng
tính theo trị giá).[10]
Uguroay

10,1 %

Braxin


36,4 %

Nam Phi

8,8 %

Nhật Bản

0,3 %

Papua New Guinea

41,7 %

Tháng 4/2010 giá gỗ bạch đàn tròn nhập khẩu tăng 9,2 % so với tháng
3/2010, và tăng 6,3 % so với tháng 4/2009.[20]
b. Tình hình sử dụng và trồng rừng bạch đàn ở nước ta
■ Tình hình sử dụng gỗ bạch đàn
Bạch đàn là loài cây có giá trị kinh tế cao và nhanh phát triển đây là loài cây
đang dần được trồng phổ biến ở nước ta. Nhưng thực trạng sử dụng gỗ bạch đàn ở
rừng trồng hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của nguồn nguyên liệu
này. Gỗ bạch đàn hiện được sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu sản xuất dăm gỗ cho
công nghiệp giấy sản xuất ván dăm, ván MDF và xuất khẩu dăm gỗ (trên 70% sản
lượng khai thác hàng năm được sử dụng cho mục đích này), khoảng 20% lượng gỗ
khai thác hàng năm được sử dụng dưới dạng gỗ tròn (cột chống trong khai thác mỏ,
làm vật liệu xây dựng..) chỉ khoảng 10% lượng gỗ được sử dụng cho sản xuất gỗ xẻ
làm nguyên liệu đóng đồ mộc, trong khi ngành công nghiệp chế biến đồ mộc phải
nhập tới trên 80% nguyên liệu gỗ tròn và gỗ xẻ từ nước ngoài.
So sánh với các loại gỗ rừng trồng khác như: các loại gỗ keo, gỗ thông, gỗ

cao su... việc sử dụng gỗ bạch đàn trong chế biến đồ mộc gặp nhiều khó khăn hơn.
Trở ngại chính trong sản xuất gỗ xẻ bạch đàn là hiện tượng nứt đầu (cả gỗ tròn và
gỗ xẻ), hiện tượng cong vênh, co ngót của ván xẻ trong quá trình phơi và sấy gỗ dẫn


 


đến tỉ lệ sử dụng gỗ thấp. Đây là những lí do mà các xưởng xẻ chưa hoặc không
thích sử dụng nguyên liệu gỗ bạch đàn, do vậy lượng gỗ bạch đàn được dùng cho
sản xuất gỗ xẻ đóng đồ mộc thấp hơn nhiều so với các loại gỗ keo, thông, cao su, và
cũng vì thế mà giá bán gỗ bạch đàn làm nguyên liệu gỗ xẻ thường thấp hơn so với
các loài gỗ khác. Đó là lí do mà hầu hết các chủ rừng không muốn đầu tư kinh
doanh rừng trồng bạch đàn làm nguyên liệu gỗ xẻ mặc dù gỗ bạch đàn có nhiều đặc
tính cơ học, vật lí tương đương, thậm chí cao hơn một số loài gỗ khác. [11]
■ Quy hoạch rừng trồng bạch đàn
Bạch đàn hiện được trồng khắp các tỉnh trung du, miền núi và đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đặc biệt là đối với đời
sống của bà con ở các tỉnh miền núi. Theo số liệu từ Viện Điều tra quy hoạch rừng
2005, diện tích rừng bạch đàn là 348.002 ha, chiếm 27,3% tổng diện tích rừng trồng
trong cả nước. Cây bạch đàn được chọn trồng phổ biến như vậy là do bạch đàn có
thể sống sinh trưởng và phát triển trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, đất trồng
phủ trống đồi trọc, đất thoái hóa, cằn cõi và nghèo chất dinh dưỡng. Hơn nữa đây
cũng là cây cho gỗ tốt, có giá trị về kinh tế cao [12]. Trong kế hoạch trồng mới 5
triệu ha rừng của chính phủ, cây bạch đàn được đưa vào là một trong các loài cây
trồng rừng chính.
2.3. Một số đặc điểm cấu tạo và tính chất gỗ liên quan tới quá trình sấy
Gỗ là một loại vật liệu dị hướng trong gỗ có nhiều hợp chất cho côn trùng
xâm hại đặc biệt là loại gỗ có nhiều đường và tinh bột. Gỗ sau khi chặt hạ hay sau
khi gia công chế biến đều có thể bị côn trùng xâm nhập và ăn mòn phá hoại gỗ. Do

đó gỗ đã khai thác cho dù ở điều kiện nào cũng cần được bảo quản. Gỗ được xử lý
bảo quản ngoài việc kéo dài tuổi thọ nó còn bảo đảm an toàn cho các sản phẩm và
công trình có sử dụng gỗ.
Một trong những phương pháp bảo quản gỗ đó là phải sấy gỗ làm cho chất
ẩm trong gỗ bay hơi để gỗ đạt đến độ ẩm cần thiết để tăng cao độ bền của công trình
và sản phẩm từ gỗ. Sấy gỗ để gỗ không bị nấm mốc, mục mọt mối xâm hại, giữ
được ổn định hình dạng kích thước, giảm được cong vênh, nứt nẻ trong gia công và

10 
 


sử dụng. Sấy gỗ để giảm được trọng lượng chi tiết, bảo đảm được chất lượng dán
keo và trang sức bề mặt. Tùy theo đặc điểm cấu tạo và tính chất của gỗ mà ta có
phương pháp bảo quản khác nhau để tránh cho gỗ không bị nảy sinh các dạng
khuyết tật, khỏi bị các tác động bên ngoài, tránh được sự xâm nhập phá hoại của
mối mọt, côn trùng hại gỗ…Giảm mức độ tổn thất, nâng cao chất lượng cho gỗ.
2.3.1. Một số đặc điểm cấu tạo gỗ liên quan đến sấy
- Tủy cây: ở tâm gỗ với đặc điểm cấu tạo từ các tế bào mô mềm mang nhiệm
vụ dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây trong những năm đầu tiên, thường có màu
sáng, xốp, tính chất cơ học thấp. Tính chất cơ học thấp là nguyên nhân gây nên hiện
tượng nứt từ tâm ở các tấm gỗ xẻ có chứa tủy. Gỗ tồn tại tủy cây càng lớn, gây bất
lợi cho quá trình bảo quản vì khả năng tấn công của vi sinh vật càng thuận lợi.
- Gỗ sớm và gỗ muộn: Ở mỗi loại gỗ tùy thuộc vào đặc tính di truyền và
điều kiện sinh trưởng, thời tiết khí hậu mà gỗ có lượng gỗ sớm và gỗ muộn khác
nhau. Gỗ sớm có màu nhẹ mềm xốp, khả năng chịu lực kém hơn gỗ muộn tuy nhiên
khả năng thoát dẫn ẩm lại tốt hơn và khô nhanh hơn gỗ muộn, khả năng thấm thấu
các dịch thế tốt hơn, dễ bảo quản bằng hóa chất. Ngoài ra, tốc độ khô ở gỗ sớm và
gỗ muộn không đều sẽ hình thành ứng suất trong gỗ sấy khi độ ẩm xuống dưới điểm
bão hòa thớ gỗ. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng móp méo,

răn nứt hay tổ ong trên mặt cắt ngang của gỗ sấy.
- Gỗ lõi và gỗ giác: Quá trình gỗ giác biến thành gỗ lõi là một quá trình biến
đổi sinh học, vật lý và hóa học rất phức tạp. Tế bào chết, thể bít, các chất màu, dầu
nhựa, tinh dầu… hình thành. Nó làm cho gỗ lõi cứng hơn gỗ giác, nhưng độ dẻo của
gỗ lõi nhỏ hơn gỗ giác, khả năng thoát dẫn ẩm của gỗ lõi kém hơn gỗ giác, tuy
nhiên các chất hữu cơ được hình thành sẽ tạo ra khả năng tự bảo vệ, chống lại sự
phá hoại của sâu, nấm, mối, mọt…Gỗ lõi nặng hơn, khả năng thấm thuốc bảo quản
kém hơn gỗ giác. Sự tồn tại cùng lúc của gỗ lõi và gỗ giác trong cùng mẻ sấy hay
trên một thanh gỗ sấy dẫn đến hiện tượng khô không đều và hình thành ứng suất
trong gỗ sấy.

11 
 


×