Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

báo cáo môn kỹ thuật đường ống bể chứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC

Đề Tài: CƠ SỞ LẮP ĐẶT ỐNG
Môn : ĐƯỜNG ỐNG BỂ CHỨA

GVHD: Trần Hải Ưng
Nguyễn Hoàng Hà

Năm 2018-2019

1510869


DANH SÁCH NHÓM

Họ và tên
Đặng Phương Quang
Phạm Văn Sang
Trần Anh Tuấn
Nguyễn Hoàng Hà

MSSV
1512632
1512801
1513869
1510869


Mục lục


KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ỐNG CÔNG NGHIỆP
1. ĐƯỜNG ỐNG ............................................................................................................. 1
1.1.

Ống là gì ?.............................................................................................................. 1

1.2.

Kích thước ống ....................................................................................................... 1

1.3.

Độ dày của đường ống ........................................................................................... 2

2. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ỐNG...................................................................................... 3
3. CÁC CÁCH PHÂN LOẠI ỐNG KHÁC .................................................................. 4
3.1.

Phân loại theo nhà sản xuất................................................................................... 4

3.2.

Phân loại theo NFPA ............................................................................................. 4

3.3.

Phân loại theo AWWA ........................................................................................... 4

3.4.


Phân loại đặc thù hoặc độc nhất ........................................................................... 4

3.5.

Phân loại đôi (Dual) .............................................................................................. 5

4. TỔNG HỢP KHÁI NIỆM ......................................................................................... 5
5. LỰC, MÔMEN, VÀ CÂN BẰNG ........................................................................... 35
6. NHIỆT VÀ NHIỆT ĐỘ ............................................................................................ 38
7. ĐỘ DÀI, DIỆN TÍCH, BỀ MẮT, THỂ TÍCH ....................................................... 40
8. BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................................. 45
9. BẢNG SỬ DỤNG ...................................................................................................... 49
10.

ĐƠN VỊ VÀ BẢNG CHUYỂN ĐỔI .................................................................... 56


KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ỐNG CÔNG NGHIỆP
Hệ thống đường ống như hệ thống động mạch và tĩnh mạch của cơ thể.Chúng mang máu
(nguồn sống) cho nền văn minh hiện đại. Ở các thành phố tiên tiến họ vận chuyển nước
từ nguồn nước thành phố cung cấp đến các điểm phân phối; vận chuyển nước đến các nhà
ở, các tòa nhà thương mại và các cơ sở công cộng khác;các điểm thoát nước.Tương
tự,đường ống vận chuyển dầu thô từ giếng dầu đến kho chứa hoặc đến nhà máy lọc dầu
sẵn sang cho quá trình lọc. Khí tự nhiên được vận chuyển và phân phối bằng các đường
ống chuyên dụng vận chuyển khí tự nhiên từ nguồn và kho chứa đến nơi sử dụng chúng
như là nhà máy điện, thiết bị công nghiệp…. và buôn bán cũng như phục vụ cộng đồng (
lò sưởi ).Trong Nhà máy hóa chất, nhà máy giấy, nhà máy sản xuất thực phẩm và các cơ
sở công nghiệp tương tự, Hệ thống đường ống được sử dụng mang chất lỏng, hóa chất,
các hỗn hợp, khí, hơi từ một địa điểm đến một nơi khác.
Hệ thống đường ống phòng cháy chữa cháy trong các nhà ở, khu thương mại, công

nghiệp và các tòa nhà khác mang các chất ức chế sự cháy, cũng như nước, khí, và hóa
chất nhằm mục đích bảo vệ mạng sống con người và tài sản.Hệ thống đường ống trong
các nhà máy nhiệt điện vận chuyển hơi nước ỏ nhiệt độ cao và áp suất cao đến các máy
phát điện. Cũng trong nhà máy diện có các hệ thống đường ống khác vận chuyển nước ở
áp suất cao , nước ở áp suất thấp, hóa chất, hơi áp suất thấp, và nước ngưng. Hệ thống
đường ống phức tạp được sử dụng quy trình, chuyển các chất nguy hiểm và chất độc hại.
Hệ thống thoát nước mưa và nước thải, các hệ thống thoát nước với lượng nước lớn ra
khỏi thị trấn,thành phố và khu công nghiệp và các hệ thống vận chuyển tương tự với chức
năng bảo vệ tính mạng con người,tài sản và các cơ sở thiết yếu
Thiết kế, xây dựng, vận hành và duy trì các hệ thống đường ống khác nhau bao gồm có
kiến thức cơ bản về đường ống,vật liệu, bản thiết kế chung và bản thiết kế riêng xem xét,
chế tạo và cài đặt, thẩm định và chạy thử và xem xét với điều kiện vận hành, ngoài ra để
ý đến các luật lệ ở khu vực địa phương tiểu bang.


1. ĐƯỜNG ỐNG
Đường ống bao gồm rất nhiều thứ: ống, mặt bích, ống nối, bu long, đệm đai ốc, van và
ngay cả thiết bị chịu áp lực là một thành phần khác của đường ống. Nó cũng bao gồm giá
treo ống và bộ phận đỡ, các thiết bị khác nhằm ngăn chặn việc tăng áp suất đột ngột và
hiện tượng siêu ứng suất của các bộ phận chịu áp lực. Hiển nhiên ta thấy rằng ống (pipe)
chỉ là một nhân tố một phần của đường ống. Các đoạn ống được nối với nhau qua ống
nối, van và các thiết bị cơ học, và các thiết bị mang đặc tính hộ trỡ như giá treo bộ phận
chống đỡ tất cả các phần ấy mới gọi là đường ống
1.1. Ống là gì ?
Ống là đoạn dài hình trụ có mặt cắt ngang hình tròn với các kích thước thỏa mãn các yêu
cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn định sẵn
Tiêu chuẩn hàn,đúc và rèn của ống thép :

ASME B36.M10


Tiêu chuẩn ống thép không gỉ

ASME B36.19M

:

1.2. Kích thước ống
Ban đầu tiêu chuẩn được biết đến nhiều nhất là iron pipe size (IPS) được thành lập nhằm
chỉ định các kích thước tiêu chuẩn của ống. Đường kính trong của ống được biểu diễn
gần đúng theo đơn vị in.Ống thép IPS 6 nghĩa là ống thép có đường kính trong xấp xi 6
in. Để thuận tiện người sử dụng hay gọi là ống 2-in, 4-in, 6-in và tiếp tục cho ống lớn
hơn. Bắt đầu , mỗi kích thước chuẩn ống như thế sẽ được sản xuất với một bề dày, sau đó
nó được hạn định theo một bảng danh mục Standar viết tắt là SCD hoặc tiêu chuẩn về
khối lượng (STD.WT). Đường kính ngoài ống sẽ được chuẩn hóa phù hợp theo đường
kính ngoài và bề dày ống.
Trong công nghiệp có những yêu cầu đòi hỏi cho ống có dòng chảy áp suất cao đi qua với
một bề dày lớn hơn, được ví như là ống rất cứng ( extra strong-XS ) ống siêu nặng ( extra
heavy-XH).Nếu áp suất trong đường ống trong đường ống trong tương lai sẽ tăng lên thì
đòi hỏi bề dày thiết kế phải dự trù tăng theo. Do đó bề dày ống được chế tạo là gấp đôi so
với mức extra strong hay extra heavy sẽ là double
extra strong (XXS) : siêu cứng hoặc double extra heavy (XXH) : siêu bền, còn đường
kính ngoài sẽ được giữ nguyên không thay đổi.
Bạn có thể nâng cao độ bền của ống bằng cách lựa chọn vật liệu làm ống chống ăn mòn
hóa học, với nhu cầu với đường ống mỏng hơn ta có phương pháp mới để lựa chọn kích
thước ống và bề dày ống.Nhà thiết kế gọi nó là normal pipe size (NPS) và bảng danh mục
schedule (SCH) được phát triển để định rõ cho đường ống với bề dày thông thường.
Kích thước ống danh nghĩa normal pipe size (NPS) là bộ định danh không thứ nguyên
của kích thước đường ống.Nó cho biết tiêu chuẩn kích thước của ống khi thay đổi kích
1



thước ống đặc thù theo ký hiệu chữ số không áp dụng cho đơn vị inch. Ví dụ, NPS 2 cho
biết ống với đường kính ngoài là 2.375. NPS 12 và ống nhỏ hơn NPS 12 ví dụ NPS 10 có
kích thước đường kính ngoài lớn hơn so với kích thước danh nghĩa ( 2, 4, 6) Tuy nhiên
đường kính ngoài của ống NPS 14 và tương tự ống lớn hơn NPS 14 lại bằng 14 in. Ví dụ
NPS 14 nghĩa là ống có đường kính ngoài là 14 in. Kích thước đường kính trong phụ
thuộc vào bề dày, bề dày được quy định bằng bảng số. Bề dày được quy định trong
ASME B36.10M hoặc ASME B36.19M .Tham chiếu ở mục E2 hoặc E2M.
Đường kính danh nghĩa (Diameter dimension) viết tắt DN nó cũng là bộ định danh không
thứ nguyên cho đơn vị mét ( chỉ có chữ số không có đơn vị đi theo ), được phát triển bởi
tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ( International standards organization) viết tắt là ISO. Nó định
rõ tiêu chuẩn kích thước đường ống đặc trưng theo ký hiệu số
Bảng A1.1 Thiết kế kích thước ống: NPS và DN
NPS DN

NPS DN

NPS DN

NPS DN

¹⁄₈
¹⁄₄
³⁄₄
¹⁄₂
³⁄₄
1
1¹⁄₄
1¹⁄₂
2

2¹⁄₂
3

3¹⁄₂
4
5
6
8
10
12
14
16
18
20

22
24
26
28
30
32
34
36
38
40
42

44 1100
48 1200
52 1300

56 1400
60 1500
64 1600
68 1700
72 1800
76 1900
80 2000
——

6
8
10
15
20
25
32
40
50
65
80

90
100
125
150
200
250
300
350
400

450
500

550
600
650
700
750
800
850
900
950
1000
1050

Lưu ý:
1. Đối với các kích thước lớn hơn NPS 80, xác định DN tương đương bằng cách nhân số chỉ định
kích thước NPS với 25.

Không có cho kích thước milimet. Ví dụ DN 50 tương đương với NPS 2. Tham chiếu từ
bảng A1.1 cho NPS và DN kích thước đường kính tương đương
1.3. Độ dày của đường ống
Bảng danh mục được biểu thị tối giản theo những con số (5, 5S, 10, 10S, 20, 20S, 30, 40,
40S, 60, 80, 80S,100, 120, 140, 160). Con số trong bảng danh mục được biểu thị xấp xỉ
gần đúng với biểu thức đại số 1000*P/S Trong đó P là áp suất làm việc và S là ứng suất
cho phép đơn vị là psi. Số càng lớn thì ống càng dày. Đường kính ngoài của mỗi ống
đươc chuẩn hóa. Vì vậy, một đặc trưng cho kích thước ống thông thường sẽ có kích
thước đường kính trong khác nhau phụ thuộc theo con số có trong bảng danh mục
2



Lưu ý độ dày danh định đường ống như là STD, XS, và XXS được đề cập trước đó vẫn
được giữ nguyên. Tuy nhiên, bề dày của chúng vẫn tương ứng với một con số trong bảng
danh muc lệ thuộc vào kích thước danh định. Bề dày danh định của NPS 10 và chỉ số
danh định bé hơn 40 nó tương đương với ống STD. WT. Tương tự với bề dày danh định
của NPS 8 và chỉ số danh định nhỏ hơn 80 thì tương đương với bề dày ống XS (extra
strong).
Chỉ số danh định (schedule) theo sau bởi mỗi chữ cái ‘’S’’ trên mỗi ASME B36.19M.
Chúng chủ yếu phục vụ biểu thị cho thép không gỉ. Bề dày ống danh nghĩa có chỉ số định
danh theo sau chữ cái ‘’S’’ có thể có hoặc có thể không giống với chỉ số định danh không
có chữ ‘’S’’. Tham chiếu theo ASME B36.19M và ASME B36.10M.
ASME B36.19M không bao hàm tất cả các kích thước đường ống. Vì vậy thứ nguyên yêu
cầu trong ASME B36.10M áp dụng cho kích thước ống thép không gỉ và chỉ số định
danh không được bao hàm trong ASME B36.19M.
2. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ỐNG
Trong thực tế công nghiệp người ta phân loại ống tương ứng theo áp suất-nhiệt độ mà hệ
thống làm việc được ghép nối bằng mặt bích. Tuy nhiên cách phân loại này không phải là
cốt yếu
Bảng A1.2 Xếp hạng lớp ống dựa trên ASME B16.5 và các nhà thiết kế PN tương ứng
Class

150

300

400

600

900


1500

2500

PN

20

50

68

110

150

260

420

Lưu ý:
1. Xếp hạng nhiệt độ áp suất của các lớp khác nhau thay đổi theo nhiệt độ và vật liệu xây dựng
2. Đối với xếp hạng áp suất nhiệt độ, tham khảo bảng trong ASME B16.5 hoặc ASME B16.34.

Ống được phân loại bằng các hạng (class) 150, 300, 400, 600, 900, 1500, và 2500. Giá trị
định danh của ống phải được quản lý bởi giá trị định danh áp suất-nhiệt độ của 1 bộ phận
yếu nhất thuộc đường ống ấy lấy giá trị áp suất nhỏ nhất. Bộ phận yếu nhất trong hệ
thống đường ống có thể là khớp nối được làm bằng vật liệu với độ bền kém hay được
thiết kế phù hợp với mức độ chịu đựng thấp hay những mục đích khác. Bảng A1.2 là

danh sách tiêu chuẩn phân loại ống được đánh giá cơ bản trên tiêu chuẩn ASME B16.5
theo cùng với đó là tương ứng với các chỉ số áp suất danh định (pression nominal viết tắt
PN). Pression nominal là tiếng pháp nó tương đương là áp suất định danh.
Ngoài ra, ống cũng có thể phân loại thành các hạng khác trong tiêu chuẩn ASME B16.1,
B16.3, B16.24, và B16.42. Một hệ thống có thể định danh và thiết lập duy nhất (tính đơn
trị) cho một áp suất và nhiệt độ bất kì mà không theo bất kỳ tiêu chuẩn nào.
3


Pression nominal (PN) là giá trị danh định được biểu thị bởi các chỉ số xác định, nó biểu
thị gần đúng giá trị áp suất theo đơn vị bar. Bar là đơn vị áp suất 1 bar = 14.5 psi = 100
kPa. Bảng A1.2 cung cấp một tham chiếu chéo các hạng trong ASME đến các chỉ số PN
để thiết kế. Rõ ràng rằng giá trị định danh PN không theo một tỷ lệ tỷ lượng (gấp 2 gấp 3
lần số trước) như đối với các số trong class (150 300 400 600 900 1500). Vì vậy ta nên
dùng class number để biểu thị các loại ống. Chương 2 sẽ đề cập rõ hơn vấn đề đánh giá
phân loại các hệ thống đường ống.
3. CÁC CÁCH PHÂN LOẠI ỐNG KHÁC
3.1. Phân loại theo nhà sản xuất
Cơ bản dựa trên một số liệu và thiết kế duy nhất của ống, fittings (bộ phận nối ống và
thay đổi phương dòng chảy) nhà sản xuất thiết lập các giá trị áp suất-nhiệt độ mà thông
qua đó người kỹ sư sẽ thiết kế đường ống sao cho phù hợp. Ví dụ như Victaulic couplings
and the Pressfit system sẽ được đề cập ở chương 9.
Không được sử dụng đường ống vượt mức đánh giá của nhà sản xuất. Ngoài ra nhà sản
xuất sẽ áp đặt những han chế mà ta phải bắt buộc tuân thủ.
3.2. Phân loại theo NFPA
Hệ thống đường ống nằm trong quyền hạn của National Fire Protection Association
(NFPA) (Hiệp hội phòng cháy quốc gia) có những yêu cầu đòi hỏi cần thiết trong việc
thiết kế và thử đường ống theo các giá trị áp suất. Hệ thống quy định của họ định mức
cho 175 psi (1207.5 kpa), 200 psi (1380 kpa), hoặc một giá trị xác định.
3.3. Phân loại theo AWWA

The American Water Works Association (AWWA) (Hiệp hội các công trình nước của
Mỹ) ban bố tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật, nó được sử dụng để thiết kế và cài đặt
đường ống nối, phân phối hệ thống ống. Ngoài ra bộ quy định còn phù hợp cho mặt bích
trong bộ tiêu chuẩn AWWA C207, mặt bích của ống thép, Phân loại theo AWWA cũng
là nền tảng cho việc phân loại cho bộ phân nối ống
3.4. Phân loại đặc thù hoặc độc nhất
Khi thiết kế hệ thống đường ống làm việc trong điều kiện áp suất-nhiệt độ mà không phù
hợp với các tiêu chuẩn kể trên, người thiết kế có thể gán cho một loại (hạng) cho đường
ống. Ví dụ như ứng dụng bao gồm hệ thống ống nước và ống gia nhiệt nóng của một nhà
máy năng lượng, thiết kế nhiệt độ và áp suất của người thiết kế có thể trội hơn áp suất và
nhiệt độ được phân loại theo tiêu chuẩn ASME B16.5 hạng 2500 mặt bích. Đó là bình
thường khi gán một phân loại cho đường ống. Phân loại phải bằng hoặc vượt qua thiết kế
điều kiện làm việc. Tất cả phân loại cho bình chứa áp suất các thành phần đường ống
phải đáp ứng hoặc vượt mức đánh giá cụ thể của nhà thiết.

4


3.5. Phân loại đôi (Dual)
Đôi khi các hệ thống ở Full-Vacuum hay chìm trong nước và như vậy hệ thống chịu áp
suất ngoài. Ngoài ra còn cho hệ thống chịu áp suất trong của dòng chảy trung bình. Như
vậy hệ thống phải được phân loại theo cả hai áp suất trong và áp suất ngoài tại một nhiệt
độ xác định. Ngoài ra, một hệ thống có thể điển khiển nhiều hơn một dòng chảy trung
bình trong khi nó được vận hành ở nhiều chế độ khác nhau. Vì vậy hệ thống đường ống
có thể được gán phân loại đôi với hai chế độ khác nhau. Ví dụ một hệ thống đường ống
có thể có dòng ngưng tụ ở nhiệt độ thấp là một trong những chế độ điều khiển thuộc bộ
điều khiển trong khi đó dòng hơi nước có thể chảy qua nó với nhiệt độ cao trong một chế
độ khác thuộc bộ điều khiển. Nó có thể gán hai áp suất ở hai nhiệt độ khác nhau.
4. TỔNG HỢP KHÁI NIỆM
Absolute Viscosity (độ nhớt tuyệt đối): Độ nhớt tuyệt đối hoặc hệ số của độ nhớt tuyệt

đối nghĩa là sự cản trở nội tại. Trong hệ centimet, gam, giây (cgs) hoặc trong hệ mét đơn
vị của độ nhớt là poise (rút gọn P) nó bằng 100 centipoise (cP) . Trong đơn vị Anh người
ta biễn diễn độ nhớt là đơn vị khối lượng trong hệ phút-lực, phút giây mỗi fut-giây hoặc
mỗi pao lực giây trên mỗi fut vuông. Đôi khi đơn vị Anh cũng được biểu diễn pound khối
lượng mỗi fut-giây, hoặc poundan giây trên mỗi fut vuông Sẽ được đề cập ở chương 8
của sổ tay tra cứu.
Độ bám dính của liên kết: Khớp nối bằng ống nhựa được sử dụng như một chất kết dính
nó tạo sự kết nối liên tục giữa bề mặt nối và không có sự hòa tan giữa hai bề mặt đó.
Tham khảo phần D của sổ tay tra cứu.
Thép tôi bằng không khí: Thép được tôi luyện trong không khí lạnh từ nhiệt độ trên
phạm vi biến đổi của nó.
Hợp kim thép: thép có những tính chất đặc biệt của các nguyên tố khác ngoài cacbon.
Thép được xem xét là hợp kim khi mà phạm vi tối đa mà thép được hợp kim hóa vượt
một hoặc nhiều giới hạn sau đây
Manganese 1.65 %
Silicon 0.60 %
Đồng 0.60 %
Hoặc một khoảng xác định, một khoảng nhỏ lượng bất kì theo các nguyên tố là theo yêu
cầu kỹ thuật hoặc nhu cầu trong giới hạn được công nhận trong lĩnh vực chết tạo hợp kim
thép.

5


Nhôm

Niken

Bo


Titan

Crom (đến 3.99 %)

vonfam

Coban

Vanadi

Niobi

Ziconnium

Molipđen

Hoặc bất kì nguyên tố nào cần đòi hỏi ảnh hưởng đến hợp kim
Một số nguyên tố nhất định không thể thiếu trong hợp kim thép. Một phần nhỏ khối
lượng của nguyên tố sẽ hiện diện trong hợp kim thép. Trong nhiều ứng dụng. Chúng
không được xem xét là điều cần thiết hoặc yêu cầu. Khi không được xem xét là yêu cầu
hay điều kiện kỹ thuật thì chúng không được vượt quá các khoảng giới hạn sau.
Đồng 0.35 %
Crom 0.20 %
Niken 0.25 %
Molinden 0.06 %
Nhiệt độ môi trường: Nhiệt độ trung bình của môi trường xung quanh, thường sử dụng
tham chiếu của nhiệt độ không khí tại nơi thiết bị hoạt động hoặc cấu trúc hoạt động
Neo sắt: Là một vật cố định cung cấp sự cố định cho vật thể không cho phép dịch chuyển
hay quay tròn của đường ống.
Sự tôi luyện nung nóng thép: Ở trên nhiệt độ tới hạn giữ nhiệt độ đó trong một thời gian

nhất định. Tiếp theo làm nguội nhanh để giảm độ cứng, cải thiện cơ tính, tạo điều kiện
làm việc trong môi trường lạnh, sự chế tạo đòi hỏi kết cấu vi mô, hoặc đạt được tính cơ
học, lý tính hoặc tính chất khác (một sự gia công làm mềm thường thực hiện ở dưới
khoảng tới hạn được gọi ram dưới tới hạn.
Cắt bằng hồ quang điện: Là một tập hợp các chu trình cắt trong đó sự cắt đứt sự chảy
của kim loại là kết quả của sự nung chảy của nhiệt sinh ra từ hồ quang giữa điện cực và
kim loại và bản thân kim loại ấy (bao gồm cacbon, kim loại, hơi kim loại, vonfram,
plasma, khí cacbon của hồ quang) Xem thêm ở cắt oxygen.

6


Sự hàn hồ quang điện: Là tập hợp một nhóm cac quy trình hàn mà trong đó sự đóng kết
được sinh ra từ nhiệt với một hồ quang điện có hoặc không có áp suất, có hoặc không có
sử dụng kim loại độn.
Bộ sự: Kết nối với nhau của hai hay nhiều thành phần ống bởi bulong, hàn, trám, hàn
cứng, hàn điện, trám xi măng hoặc ren vào trong chúng xác lập ví trí lắp đặt bởi người kỹ
sư thiết kế.
Hàn tự động hàn: Với thiết bị mà nó thực hiện hoàn toàn quá trình hàn mà không có sự
quan sát liên tục điều chỉnh các điều khiển của các nhà điều hành. Thiết bị có thể có hoặc
có thể không thực hiện tháo lắp được hoặc không tháo lắp được.
Vòng đỡ: Là lớp lót mang hình dạng của chiếc nhẫn có thể sử dụng trong việc hàn của
ống ngăn cản mối hàn bắn ra từ bên trong ống và bảo đảm mối hàn xuyên qua bề dày ống
Khớp cầu: Là một thành phần thông dụng cho chuyển động của hệ thống đường ống.
Kim loại thường: Là kim loại được được hàn khí, hàn vẩy, hàn que hoặc cắt. Nó còn gọi
là nguyên liệu nguyên bản.
Hàn Chuông ống: Ống hàn hàn được sản xuất theo chiều dài riêng lẻ từ chiều dài cắt, có
mối nối theo chiều dọc, rèn bằng áp lực cơ khí cải thiện ram trong lò sưởi ấm kéo ống
bằng một cái khuôn hình côn (giống cái chuông) thường, bell-welded pipe phục vụ kết
hợp cho việc đúc và hàn chết.

Cắt vát: Một loại cắt hoặc xử lí kết thúc.
Góc xiên: Là góc thể hiện giữa đường xiên của đối tượng với bề mặt trực giao với bề mặt
của đối tượng. Xem thêm ở hình A1.1.
Mặt bích bịt đầu ống: Là mặt bích không khoan nhưng được kết nối theo cách khác.
Mặt bích mù: Là mặt bích được sử dụng để đóng kín điểm kết thúc của đường ống. Nó
tạo ra một điểm kết thúc mù nó còn biết đến là một đầu mút hay đầu cố định.
Liên kết: Là mối nối của hàn kim loại với bản bản thân kim loại đó hoặc là mối nối giữa
một phần kim loại với nhau khi mối hàn không hiện diện. Xem hình A1.2.
Sự liên kết các nhánh: Là nhánh đường ống chạy trên đường ống chính có hoặc không
sử dụng khớp nối (fittings).
Hàn bằng chất làm cứng: Là một phương pháp hàn bằng một đường rảnh, đường viền,
nút, hoặc hàn chảy nó sử dụng một kim loại màu để làm chất độn sao cho có điểm nung
chảy dưới các kim loại nền nhưng trên 800 độ F. Kim loại độn không được chảy vào
trong liên kết bởi hiện tượng mao dẫn (thuật ngữ có thể bị nhầm lẫn với hàn đồng).

7


Hình A1.2 liên kết giữa kim loại
nền và mối hàn

Hình A1.1 Góc xiên

Hàn cứng: Sự liên kết trong kim loại được thực biện theo một cách thức trong đó sự kết
tụ được hình thành nhờ sử dụng kim loại màu có điểm nóng chảy trên 800 độ C nhưng
thấp hơn kim loại cơ bản liên kết. Các kim loại độn được phân bố chặt chẽ gần bề mặt
của liên kết bởi hiện tượng mao dẫn.
Khớp nối đối đầu: Là khớp nối giữa hai đối tượng nằm gần như trên cùng một mặt
phẳng.
Hàn nối đầu: là hàn dọc theo một đường viền là điểm nối đầu của cạnh biên với cạnh

biên. Tham khảo hình A1.3

Hình A1.3 Vòng tròn đoạn nối hàn (đầu nối đầu)
Đường tắt: Là một ống dẫn nhỏ xung quanh một van lớn để gia nhiệt ống. Một đường
kết nối cho trường hợp khẩn cấp xung quanh van giảm áp bẩy hơi dùng cho một mệnh
lệnh
Thép cacbon: Là loại thép mà thành phần chủ yếu là cacbon và sắt (như là khác biệt
đáng chú ý với các nguyên tố khác) mà nó chứa. Thép được xem xét là thép cacbon khi
mà giá trị nhỏ nhất hàm lượng được xác thực hoặc yêu cầu cho for nhôm, bo, crôm,
coban, columbium, molybdenum, niken, titan, vonfram, vanadi, or zirconium hoặc bất kì
nguyên tố nào được cộng vào sao cho đạt được sự ảnh hưởng hợp kim lên thép, như giá
trị cực tiểu của đồng được thiết lập không vượt quá 0.4%, như hàm lượng cực đại xác
định của các nguyên tố sau đây không được vượt quá tỉ lệ phần tram ghi chú:
manganese1.65 %, silicon 0.60 %, copper0.60 %.
Gang: Là tên gọi chung cho họ hợp kim gồm cacbon-silicon-sắt hợp kim đúc khuôn bao
gồm gang xám, gang trắng, gang dẻo, gang dát mỏng.

8


Ống đúc khuôn ly tâm: Là ống hinh thành từ sự đóng rắn của quá trình nóng chảy của
kim loại trong một khuôn quay tròn. Cả kim loại và khuôn cát đều được sử dụng. Sau khi
đổ khuôn, nếu có yêu cầu gia công bằng máy, để kim loại khỏe, để làm bằng kim loại,
đường kính bên trong và bên ngoài độ nhám bề mặt và các yêu cầu về kích thước của vật
liệu theo chuẩn quy cách kỹ thuật.
Giấy phép chấp nhận: Người viết báo cáo về vật liệu, trang thiết bị, các dịch vụ phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật. Bản báo cáo có thể phải được hỗ trỡ từ các tài liệu chứng thực.
Bản báo cáo chứng nhận vật liệu thử nghiệm (CMTR): Là tài liệu chứng nhận rằng
vật liệu phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, bao gồm tất cả kết quả thực tế về phân tích hóa
học, bài thử, thẩm tra.

Vát góc: Việc chuẩn bị của đường viền. Trừ các đường rãnh vuông, trên các gờ của đối
tượng đang hàn.
Uốn nguội: là uốn ống ở đường kính xác định trước tại một nhiệt độ xác định. Dưới điểm
biến đổi pha xác định hoặc sự biến đổi nhiệt độ nhưng nhất là tại hoặ gần nhiệt độ phòng,
Thông thường ống được uốn cong bán kính gấp 5 lần so với đường kinh danh nghĩa.
Sự gia công nguội: Sự biến dạng của một kim loại dẻo. Thông thường nó được thực hiện
ở nhiệt độ phòng, sự gia công nguội có thể tiến hành tại nhiệt độ mà tại đó sự biến dạng
sự tôi luyện xảy ra. Uốn ống tại 1300 độ C có thể cân nhắc sử dụng phương pháp uốn
nguội để gia công ống,
Bích kép: Là mặt bích phù hợp để nối với mặt bích khác hoặc mặt bích của van hoặc
khớp nối. Mặt bích tự do sẽ cố định ống bằng đinh ốc, van đá, hàn, hoặc phương pháp lỗi
lạc tương tự từ một mặt bích sẽ được đổ nguyên khối với một khớp nối hay một ống.
Hạt gắn tiêu hủy: Kim loại độn sẽ hoàn toàn nóng chảy trong gốc rẽ của mối hàn trở
thành một phần của mối hàn. Hình A1.4.

9


Hình A1.4 Vòng chèn có thể tiêu hao trong mối hàn ống dẫn khớp lệch tâm để hàn ở vị
trí ngang.
Ống được hàn liên tục: Lò hàn sẽ hàn ống, ống được chế tạo liên tục theo chiều dài,
cuộn ống lai và cắt theo các chiều dài riêng lẻ, Các mối nối theo chiều dọc được lò hàn
hàn bằng áp lực cơ học hoàn thiện thông qua cuộn hot-formed kéo ống thông qua một tập
hợp các cuộn hàn tròn.
Nhà thầu: Là đơn vị chịu trách nhiệm cho vật liệu, dịch vụ, chế tạo, cài đặt đường ống và
các thiết bị kết hợp.
Điều khiển đường ống: Tất cả các đường ống, van và phụ tùng đều sử dụng hơi khí hoặc
thủy lực là cách mà hệ thống vận hành tác động các đối tượng trên hoặc để dùng truyền
nhận.
Điều khiển làm lạnh: Là quá trình làm lạnh làm nguội từ nhiệt độ cao theo một phương

thức xác định tránh trường hợp làm cứng, cracking, tổn hại bên trong, hoặc chế tạo yêu
cầu luyện kim kết cấu vi mô.
Chỗ nối gốc: Sự liên kết giữa hai đối tượng xung quanh xấp xỉ tạo thành góc vuông tạo
thành hình chữ L Hình A1.5.

Hình A1.5 Chỗ nối đầu
Cơ cấu nối ghép: Đai ống nối có ren dùng để kết nối hai ống Các khớp nối thương mại
có các ren nối bên trong để gắn khớp với ren ngoài của đường ống.
Đũa hàn bọc: Một kim loại phụ làm điện cực, sử dụng trong hàn điện gồm một lõi dây
kim loại với một lớp phủ dày tương đối để bảo vệ khỏi sự ăn mòn bên ngoài, cải thiện
đặc tính của kim loại hàn và làm ổn định hồ quang điện. Điện cực được bao bọc sử dụng
rỗng rãi cho các xưởng chế tạo và lắp ráp thực địa đường ống cacbon hợp kim và thép
không gỉ.
Vết nức: Là một loại nứt vỡ sự không hoàn chỉnh do một mũi sắc nhọn gây ra tỉ lệ với
chiều dài và bề dày và có thể lan ra
Sự rão hoặc biến dạng dẻo của kim loại: Tại nhiệt độ xác định, tất cả các kim loại chảy
ra dưới tác dụng của ứng suất. Nhiệt độ và ứng suất càng cao thì khuynh hướng chảy
càng lớn đối với bất kì kim loại nào.
10


Đèn xì: Là thiết bi sử dụng oxy, không khí, hoặc bột cắt kim loại để điều khiển và định
hướng đun nóng sơ bộ và oxygen hoặc bột nổ sử dụng để cắt kim loại.
Khuyết tật (defect): Là vết nứt hoặc sự không hoàn chỉnh về kích thước hình dạng, định
hướng, vị trí hoặc các đặc tính mà ta có thể bỏ qua trong một khoảng giá trị cực tiểu được
quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật.
Khối lượng riêng(density): Là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích. Có thể biểu
diễn bằng nhiều đơn vị khác nhau (tiêu biểu trong hệ SI kg/m3).
Kim loại đọng lại: Kim loại độn có thể được thêm vào và đọng lại trong quá trình hàn.
Bề dày nóng chảy: Là khoảng cách nóng chảy biểu thị bên trong kim loại nền từ bề mặt

nóng chảy trong quá trình hàn. Hình A1.6

Hình A1.6 Bề dày nóng chảy.

Người thiết kế: Chịu trách nhiệm bảo đảm người kỹ sư thiết kế của đường ống phải tuân
thủ các điều khoản của bộ luật và tiêu chuẩn kỹ thuật và bất kì yêu cầu kỹ thuật được
thiết lập bởi người chủ sở hữu.
Nhiệt độ điểm sương: Là nhiệt độ mà tại đó pha hơi ngưng tụ khi được làm lạnh tại nhiệt
độ không đổi.
Lỏng trương: Nếu độ nhớt của chất lỏng tăng lên như hiện tượng khuấy trộn tăng lên tại
một nhiệt độ không đổi. Chất lỏng sẽ đến định hạn trương. Ví dụ như đất sét hay kẹo
phức hợp.
Chỗ gián đoạn: Một sự thiếu liên tục hoặc kết dính. Một sự gián đoạn trong cấu trúc vật
liệu hoặc sản phẩm.
Ống hồ quang hàn đôi chìm: Ống có mối nối theo chiều thẳng đứng được tạo ra bởi ít
nhất hai lần đi qua, một trong số đó nằm bên trong ống. Sự đóng kết được tạo ra bằng
cách gia nhiệt với một hồ quang điện hoặc hồ quang với điện cực kim loại trần hoặc điện
cực và gia công Hàn được che chắn bởi một lớp phủ dạng hạt, dễ chảy trong lúc gia công
Áp lực không được sử dụng, và kim loại phụ cho bên trong và bên ngoài mối hàn được
lấy từ một điện cực hoặc từ nhiều điện cực.

11


Gang dẻo: Là hợp kim của sắt được đốc khuôn. Trong đó cấu trúc graphite mang dạng
cầu nhiều hơn dạng lá. Tính chất dát uốn của sắt đạt được thông qua quá trình đúc nhờ xử
lí hóa học và phương pháp ferritizing. Thử nghiệm bằng dòng xoáy. Phương pháp thử
nghiệm không gây nguy hại đến ống dùng để đo bề dày của ống chống. Một cuộn dây
kích thích sinh ra từ trường trong ống và ta đo hiệu ứng của dòng xoáy trên cuộn thu đặt
ở dưới.

Đèn Thử nghiệm bằng dòng xoáy: Phương pháp thử nghiệm không gây nguy hại đến
ống dùng để đo bề dày của ống chống. Một cuộn dây kích thích sinh ra từ trường trong
ống và ta đo hiệu ứng của dòng xoáy trên cuộn thu đặt ở dưới.
Mối hàn ghép: Mối nối giữa hai cạnh biên của hai hoặc nhiều đối tượng song song hoặc
gần song song.
Gia công mép Đường viền được xử lí sơ bộ trên mép của đối tượng cho việc hàn. Hình
A.1.7.

Hình A1.7 Gia Công mép.
Ống hàn điện Flash: Ống có mối nối dọc trục trong đó sự ngưng tụ được sinh ra hoàn
toàn trên bề mặt tiếp giáp. Nhiệt được sinh ra từ điện trở của dòng điện hiện thời giữa hai
bề mặt và áp suất thích ứng sau khi cấp nhiệt. Đèn chớp và sự rèn chồn gây ra sự mất kim
loại khỏi mối hàn.
Điện nóng chảy-Hàn ống: Ống có mối nối đầu dọc theo trục ống hoặc hình dạng xoắn
trong đó sự đông tụ hình thành trong ống được thực hiện từ hàn hồ quang điện bằng tay
hoặc tự động. Mối hàn có thể mối hàn đơn hoặc đôi có hoặc không có kim loại độn.
Điện trở-Hàn ống: Ống được sản xuất theo dạng riêng lẻ hoặc liên tục rồi được kéo tạo
hình dạng ruột gà và sau đó được cắt thành những đoạn riêng lẻ có một mối nối đầu được
hình thành từ hiện tượng đông tụ khi mà nhiệt được sinh ra từ sự ma sát ống đến dòng
điện trong một mạch điện ống là một phần của mạch điện (đóng vai trò điện trở) và chịu
tác dụng của áp suất.
Điện cực: xem đũa hàn bọc.

12


Gia công đầu mút: Xử lý sơ bộ đường viền ở cuối đường ống, khớp nối, vòi phun để
hàn. Gia công riêng phần có bộ tiêu chuẩn phải tuân theo. Tham khảo ở chương 6 của
bảng tra.
Kỹ sư thiết kế: Là kỹ sư thiết kế phát triển từ yêu cầu kỹ thuật của quy trình và phù hợp

với các chỉ tiêu thiết kế định sẵn. bao gồm gần như tất cả bản vẽ, điều kiện chi tiết, danh
mục điều chỉnh cài đặt ống.
Thiết bị kết nối: Là nguyên một phân thiết bị như bình áp suất, thiết bị trao đổi nhiệt,
bơm ,…thiết kế gắn kết với đường ống hoặc một bộ phận của đường ống.
Lắp ghép: Hoàn thành cài đặt đường ống, bao gồm bất kì mảng nào như lắp đặt, chế tạo ,
test, kiểm nghiệm hệ thống.
Xâm Thực: Là sự phá hủy của vật liệu bởi sự mài mòn trong quá trình dòng chảy đi qua,
quá trình sẽ nhanh hơn khi có những hạt rắn lơ lửng trong ống.
Kiểm nghiệm: Các thủ tục cho mọi quan sát thị giác và không phá hủy vật mẫu.
Khớp co dãn: Là một thành phần uốn được của đường ống nó có thể hấp thu nhiệt và
hoặc thiết bị đầu cuối di chuyển.
Vòi phun đúc khuôn: Đúc vòi phun (thành hình chữ T) bên ngoài ống được kéo thành
hình cầu và hình nón thông qua một lỗ tròn trong ống. Mặc dù ép đùn lạnh được thực
hiện, nhưng thường thực hiện trên thép sau khi khu vực tạo hình được nung nóng tới
2000-1600°F. (1093 và 871C).
Ống đúc ép: Ống được sản xuất khuôn đúc hoặc rèn một vật thể rắn tròn thông thường
trong một áp suất thủy lực. Quá trình rèn diễn ra trong một mặt trụ cố định. Ban đầu đẩy
pitong đến điểm cuối xuyên qua lò rèn. Sự đùn ép của pitong sẽ giúp ta tập trung phôi lại
ống sẽ được hình thành giữa lực đẩy của pitong và mặt trụ chết, hoạt động như một trục
tâm. Một biến thể của quá trình này sử dụng điện áp tự động (giãn nở thủy lực) và xử lý
nhiệt, trên nhiệt độ tái kết tinh của vật liệu, để sản xuất một cấu trúc rèn.
Chế Tạo: Đầu tiên, liên kết các thành phần của đường ống trong đó các miếng linh kiện
sẵn sàng cho lắp ráp. Bao gồm uốn nối, đúc khuôn, ren, hàn và các quá trình cho các
thành phần chưa sẵn sàng ghép nối. Nó có thể thực hiện ở chế tạo ở xưởng hoặc hiện
trường.
Bề mặt hàn: Bề mặt tiếp xúc của một mối hàn ở mặt bên mà từ đó hàn đã được thực
hiện.
Kim loại độn: Là kim loại được thêm vào trong quá trình hàn, hàn cứng hoặc hàn sử
dụng chất làm cứng.


13


Đường hàn góc: Là mối hàn với bề mặt cắt ngang gần giống hình tam giác xuyen qua bề
mặt hai bề mặt xấp xỉ góc vuông, kết nối chồng lên nhau, hình chữ T, góc khớp nối hoặc
mối hàn ống. Xem hình A1.8.
Nguy cơ hỏa hoạn: Là trường hợp tồn tại các chất dễ cháy hoặc nổ nhiều hơn mức trung
bình là tiềm tàng.
Flat-Land Bevel: Một hình vuông khuôn rộng mở rộng chuẩn bị sử dụng trong khí trơ,
hàn rễ gốc của đường ống. Xem hình A1.9.

Hình A1.8 Nối phi lê

Hình A1.9 Mặt phẳng vát góc

Hình A1.10 Hàn ở vị trí phẳng
Vị trí bằng phẳng: Là vị trí của mối hàn mà nó được thực hiện mặt phía trên của mối
hàn, trong đó mối hàn xấp xỉ là một đường nằm ngang. Xem hình A1.10.
Flaw (vết nứt): Là sự sai hỏng ở các điểm gián đoạn do lỗi vô ý, nó có thể phát
hiện bằng phương pháp thử không phá hủy vật mẫu.
Chất trợ dung (Flux): Là vật liệu dùng để nóng chảy kim loại ngăn cản sự tích
tục hoặc tách những hợp chất không mong muốn trong quá trình hàn, hàn cứng,
hàn vảy.
Chất trợ dung- bao phủ mối hàn hồ quang (FCWA): Là quá trình hàn hồ
quang trong đó có sử dụng một vật liệu độn hình trụ liên tục (có thể tiêu hủy
được), điện cực có một lõi của chất nóng chảy dùng để che chắn. Ngoaì ra còn có
thể có hoặc không có một lớp khí ga hoặc khí ga tổng hợp chắn bên ngoài.
14



Rèn mối hàn: Là phương pháp gia công mối hàn bằng cách nện búa. Nó thường
áp dụng cho chế tạo vòi phun hay thùng chứa lớn. Hàn búa thường quy về là ống.
Rèn và khoan ống: Là ống được sản xuất từ việc khoan hoặc khoan lấy lõi của
một phôi rèn.
Full-Mối hàn góc: Là mối hàn góc có kích thước bề dày bằng với đối tượng cần
hàn.
Dung hợp: Là sự nóng chảy của kim loại độn với kim loại cơ bản hoặc chỉ là
kim loại cơ bản với nhau kết quả sinh ra là sự đóng tụ.
Khu vực dung hợp: Là khu vực nóng chảy của kim loại cơ bản được xác định là
phần giao của mặt cắt mối hàn với kim loại xem hình A1.11.

Hình A1.11 Khu vực hỗn hợp là phần kim loại bị tan chảy trong quá trình hàn.
Khí hàn hồ quang kim loại (GMAW ): Là quá trình sử dụng một kim loại độn
liên tục dạng ống hình trụ điện cực. Phần chắn chứa trong đó là khí ga hoặc khí
tổng hợp. (Một số phương pháp của quá trình này được gọi là hàn MIG hoặc
CO2.)
Hàn hồ quang điện khí trơ(GTAW): Một quá trình hàn hồ quang sử dụng một
điện cực vonfram (nonconsumable). Che chắn được lấy từ hỗn hợp khí hoặc hỗn
hợp khí. Áp suất có thể hoặc không được sử dụng, và kim loại độn có thể hoặc
không được sử dụng. (Quá trình này đôi khi được gọi là hàn TIG.) Khi che chắn
bằng cách sử dụng khí trơ như heli hoặc argon, quá trình này được gọi là hàn hồ
quang vonfram khí trơ.
Hàn Khí: Là quá trình mà trong đó sự đông tụ được sinh ra từ nhiệt của ngọn lửa
tạo bởi khí hoặc ngọn lửa có hoặc không có sử dụng áp suất, có hoặc không có sử
dụng kim loại độn.
Đường rãnh: là đường nhỏ hẹp dài nằm ngang chuẩn bị cho việc hàn rãnh.

15



Góc rãnh: là tất cả bao gồm các góc giữa đường rãnh với mối hàn được tạo bởi
mối hàn rãnh.Xem hình A1.12.

Hình A1.12 Góc rãnh gấp hai lần góc xiên.
Mặt rãnh: Là Bề mặt của đối tượng bao gồm bên trong đường rãnh. Xem hình
A1.13.

Hinh A1.13 Bề mặt rãnh.
Bán kính rãnh: là bán kính áp dụng cho rãnh hình chữ j hoặc chữ U xem Hình
A1.14.

Hình A1.14 Một bán kính rãnh.

Hàn rãnh: Là quá trình hàn trong một rãnh giữa hai đối tượng tạo thành mối
hàn. Các loại tiêu chuẩn của hàn rãnh là hàn vuông, hàn chữ V, hàn chữ U, hàn
chữ j, double-V, double-U, double-J, double bevel…Xem hình A1.14 một loại
của hàn rãnh.

Hình A1.15 Hàn rãnh.
Hàn Búa: Là phương pháp hàn cho ống lớn (thường NPS 20 hoặc DN 500 và
lớn hơn) bằng cách uốn tấm thành hình tròn, làm nóng các cạnh chồng lên đến

16


nhiệt độ hàn, và hàn đường nối dọc với búa điện ở bên ngoài của mối hàn trong
khi bên trong được hỗ trợ trên một đe quá mức.
Móc treo và thiết bị hổ trợ móc treo và hỗ trợ: Bao gồm các thiết giúp truyền
tải ống , các cấu trúc đỡ hoặc các thiết bị với chức năng đặc biệt. Chúng bao gồm
các thiết bị treo như móc treo, móc lò xo, nẹp lắc, giá đỡ, đai ốc siết, thanh

chống, dây xích, bảng hướng dẫn, và neo và các loại ổ đỡ kiểu như yên ngựa, đế,
trục lăn, và giá đỡ trượt. Xem Chap. B5 sổ tay.
Ống phân lưu: Là một ống hoặc khớp nối mà nó có nhiều đầu nối để nối các ống
khác với nhau.
Khu vực ảnh hưởng của nhiệt: Là phần không bị nóng chảy của kim loại nền
nhưng các đặc tính cơ học đã bị thay đổi do tác động của nhiệt. Xem hình A1.16.

Hình A1.6 Khu vực hàn.
Nhiệt kết hợp mối hàn: Mối hàn được tạo ra nhờ nhiệt dẻo của ống, khi một
lượng nhiệt vừa đủ cho vật liệu kết hợp lại với nhau khi các phần được ép sát lại.
Vị trí cố định nằm ngang: Trong quá trình hàn ống vị trí của mối hàn thường
nằm trên trục đường ống. Trục đường ống xấp xỉ phương ngang và ống không
được quay trong suốt quá trình.
Vị trí nằm ngang của mối hàn đắp: Là mối hàn được thực hiện trên bề mặt nằm
ngang, và được đắp chồng lên nhau xấp xỉ theo phương thẳng đứng. Xem hình
A1.17.

Hình A1.17 Mối hàn ngang vị trí ngang.
17


Vị trí nằm ngang của mối hàn rãnh: Vị trí hàn trong đó trục hàn nằm trong mặt
phẳng nằm ngang và mặt của mối hàn nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Xem
hình A1.18.

Hình A1.18 Mối hàn rãnh vị trí ngang.

Vị trí cuộn nằm ngang: Là vị trí của mối hàn mà trong đó hàn thực hiện trên
mội măt phẳng mà ống chuyển động quay tròn. Xem hình A1.19.


Hình A1.19 Vị trí cán nằm ngang.
Uốn nóng Uốn ống: Dẫn đến bán kính xác định trước sau khi gia nhiệt đến nhiệt
độ cao thích hợp . Trên nhiều kích thước ống, ống được bao bọc chắc chắn bằng
cát để tránh bị nhăn và tránh phần thừa khi uốn tròn.
Vòi nóng (hot taps): Là một nhánh ống được kết nối với đường ống vận hành và
các thiết bị khác trong quá trình vận hành.
Nhiệt hữu ích: Sự biến dạng dẻo của kim loại tại nhiệt độ xác định mà tại đó sự
đông tụ không xảy ra. Đùn hoặc rèn dập khuôn crom trong đường ống tại nhiệt
độ 2000-1600°F sẽ được coi là quá trình tạo hình nóng hoặc nhiệt hữu ích.
Tỉ số thủy lực: Là tỷ số giữa phần khu vực dòng chảy đi qua trên cho chu vi
thấm ước

18


Test va đập: Là bài thử xác định trạng thái của vật liệu khi chịu tác động cao của
các loại quá tải như uốn, kéo căng, xoắn. Lượng đo được là năng lượng hấp thụ
được cho đến khi mẫu bị bẻ gãy tương đương với Charpy hoặc Izod tests.
Không hoàn hảo: Một tình trạng không hoàn hảo; sự ra đi của một đặc tính chất
lượng từ điều kiện dự định của nó.
Nóng chảy không hoàn chỉnh: Sự nóng chảy không hoàn tay, biểu thị cho sự
nung chảy không xuyên qua bề mặt của mối hàn.
Chỉ dẫn: Các phản ứng hoặc bằng chứng từ việc áp dụng một kiểm tra không
phá hủy.
Cảm ứng nhiệt: Xử lý nhiệt các mối hàn hoàn chỉnh trong đường ống nó có
nghĩa là định vị đặt cuộn cảm ứng xung quanh đường ống. Đây là loại nhiệt
thường được sử dụng trong quá trình xây dựng khu mỏ dầu trong các trường hợp
ứng suất giảm của các mối hàn thép hợp kim hay thép cacbon yêu cầu phải dùng
code.
Kiểm nghiệm: Là hoạt động tích cực của các nhân viên kiểm tra được ủy quyền

xem xét các hạng mục hoặc các hoạt động có đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
không.
Trang thiết bị đường ống: Là tất cả các đường ống, van và chi tiết phụ kết nối
các trang thiết bị chính của đường ống, hoặc các thiết bị máy móc khác, các thiết
bị đo lường.
Hàn gián đoạn: Hàn gián đoạn và đun nóng sơ bộ dùng để sử dụng hàn trong
khu vực nhiệt độ âm đến nhiệt độ phòng, chung quy lại trên thép cacbon và
đường ống thép hợp kim crom-moly sau khi các đường hàn đủ đáp ứng bằng ít
nhất một phần ba chiều dày thành ống hoặc hai lớp mối hàn, tùy theo mức nào
lớn hơn, đã được lắng đọng.
Mối hàn: Là kết nối giữa hai chiều dài đường ống hay một chiều dài đường ống
với một khớp nối.
Chiều sâu của mối hàn: Là chiều sâu nhỏ nhất của một kênh hàn tính từ bề mặt
đến bên trong mối hàn gia cố cốt thép. Xem hình A1.20.

Hình A1.20 Chiều sâu của mối hàn.

19


Độ nhớt tương đối: Là tỷ số của độ nhớt tuyệt đối với khối lượng riêng trong hệ
thống đơn vị mét độ nhớt được đo bằng đơn vị strokes hoặc cm2/s. Xem chương
8 của sổ tay.
Dòng chảy tầng: Dòng chảy trong đường ống được xem xét là dòng chảy tầng
khi mà Re < 2000 .Tuy nhiên tùy thuộc vào nhiều điều kiện có thể thay đổi, dòng
chảy có thể là lớp mỏng ở số Reynolds thấp tới 1200 hoặc cao tới 40.000. Tuy
nhiên, điều kiện như vậy không có kinh nghiệm trong thực hành bình thường.
Hàn Chồng: Là quá trình hàn dọc trục trong đó nó được bao phủ một phần hay
toàn bộ bởi một mối hàn dọc trục khác . Một thuật ngữ được chỉ định cho đường
ống thực hiện quá trình này.

Nối chồng: Một loại khớp nối ống được thực hiện bằng cách sử dụng các mặt
bích rời trên các chiều dài của ống mà đầu của nó được kết thúc để tạo ra một bề
mặt chịu lực cho một miếng đệm hoặc khớp nối kim loại với kim loại.
Khảo sát hoặc kiểm tra hiện tượng xuyên qua của chất lỏng: Là bài kiểm tra
không phá hủy vật liệu múc đích tìm những đoạn gián đoạn có khả năng mở rộng
lan ra của vật rắn và về cơ bản của vật liệu không có lỗ xốp. Phương pháp dựa
trên hiện tượng mao dẫn hoặc lực hút mao dẫn bởi một bề mặt chất lỏng tiếp xúc
với bề mặt rắn bị nâng lên hoặc hạ xuống. Chất lỏng thấm qua thường là một loại
thuốc nhuộm màu đỏ áp dụng vào việc làm sạch bề mặt mẫu thử. Thời gian cho
phép từ khi xâm nhập đến khi vào bên trong kẻ hở. Lượng lỏng thừa sẽ thẩm thấu
thoát ra khỏi bề mặt. Một chất hiển thị thông thường là màu trắng được thêm để
làm phông nền giúp ta nhận biết chất xâm nhập màu đỏ. Màu đỏ thấm được rút ra
khỏi sự gián đoạn, được đặt bởi sự tương phản và sự xuất hiện khác biệt của màu
đỏ thâm nhập vào nền trắng của chất hiển thị.
Khu vực đun nóng sơ bộ: Làm nóng sơ bộ một phần cụ thể của cấu trúc.
Xử lí nhiệt làm giảm ứng suất cục bộ: Là một phần của kết cấu hàn. Điều này
được thực hiện rộng rãi với cuộn dây cảm ứng, cuộn dây điện trở, hoặc ngọn
đuốc propane trong việc lắp đặt đường ống thép.
Máy hàn: Là quá trình hàn sử dụng thiết bị được quan sát và điều khiển theo một
bộ phận vận hành có thể có hoặc không tải liệu khi vận hành.
Khiểm nghiệm hoặc kiểm tra từ tính các hạt: Đây là một phương pháp kiểm
tra không phá hủy để định vị sự gián đoạn bề mặt và bề mặt trong các vật liệu sắt
từ. Sự hiện diện của các gián đoạn được phát hiện bằng cách sử dụng các hạt sắt
ferromag- net được phân chia tinh vi được áp dụng trên bề mặt. Một số các hạt từ
tính này được thu thập và giữ bởi trường rò rỉ từ tính được tạo ra bởi sự gián

20


đoạn. Các hạt thu thập ở bề mặt tạo thành một phác thảo của sự gián đoạn và

thường chỉ ra vị trí, kích thước, hình dạng và mức độ của nó.
Dễ uốn sắt: Gang đã được xử lý nhiệt trong lò để giảm độ giòn của nó. Quá trình
này cải thiện độ bền kéo và cho phép vật liệu kéo dài đến mức giới hạn mà không
bị vỡ.
Hàn thủ công: Hàn trong đó toàn bộ hoạt động hàn được thực hiện và điều khiển
bằng tay.
Tốc độ trung bình của dòng chảy: Dưới trạng thái ổn định của dòng chảy, vận
tốc trung bình của dòng chảy tại một mặt cắt ngang của đường ống bằng với tốc
độ dòng chảy Q chia cho diện tích mặt cắt A. Nó được tính bằng feet trên giây
hoặc mét trên giây.

Trong đó v = vận tốc dòng chảy, tính bằng feet trên giây, ft / s (mét trên giây,
m/s)
Q = tốc độ dòng chảy, tính bằng feet khối trên giây, ft3 / s (mét khối trên giây,
m3/s)
A = diện tích mặt cắt ngang, tính bằng feet vuông, ft2 (mét vuông, m2)
Cơ khí: Một khớp nối với mục đích độ bền cơ học hoặc độ chống rò rỉ hoặc cả
hai, nơi cường độ cơ học được phát triển bằng các đầu nối ren, rãnh, cán, loe
hoặc mặt bích hoặc bằng bu lông, chân và các hợp chất, gioăng, đầu cuộn, vạc,
hoặc bề mặt gia công và giao phối. Các khớp này có ứng dụng đặc biệt, nơi dễ
tháo gỡ được mong muốn.5
Chiều dài nghiền: Còn được gọi là độ dài ngẫu nhiên. Ống thông thường chạy từ
16 đến 20 ft (5 đến 6 m). Đường ống và đường ống cho việc sử dụng nhà máy
điện đôi khi được thực hiện với chiều dài gấp đôi từ 30 đến 35 ft (10 đến 12 m).
Ghép chéo góc: Hai hoặc nhiều phần thẳng của ống khớp và nối trên một đường
chia đôi góc của đường giao nhau để tạo ra sự thay đổi theo hướng.4
Chất lỏng Newton: Chất lỏng được gọi là newtonian nếu độ nhớt của nó không
bị ảnh hưởng bởi loại và cường độ chuyển động hoặc kích động mà nó có thể
phải chịu, miễn là nhiệt độ không đổi. Nước và dầu khoáng là những ví dụ về các
chất lỏng mới.


21


×