Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

BÁO cáo THỰC tập ĐƯỜNG ỐNG bể CHỨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 62 trang )

Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
MỤC LỤC
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
LI MỞ ĐU
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc việc nâng cao
hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kỹ
thuật, dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, ngành Hàng không dân dụng của
nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao lưu và phát triển kinh tế của
đất nước.
Để ngành Hàng không có thể hoạt động thường xuyên, ổn định và phát triển
trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không thì việc cung cấp nguồn nhiên liệu cho các
thiết bị Hàng không một cách liên tục, đầy đủ và đồng bộ là rất cần thiết.
Những năm qua, cùng với sự chuyển mình của đất nước, bước sang nền kinh
tế thị trường, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là đơn vị kinh doanh dịch
vụ với nhiệm vụ chính là cung ứng vật tư xăng dầu cho các hoạt động bay trong
nước và quốc tế. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhiên liệu phản lực
JET-A1. Do vậy, việc tiêu thụ dầu JET-A1 là điều kiện sống còn, là cơ sở để Công
ty tồn tại và phát triển. Với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, một doanh nghiệp tạm
thời độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu Hàng không, nên có một số
thuận lợi trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng cần lưu tâm giải
quyết những tồn tại hiện nay để ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Phần I . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam VINAPCO
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Vinapco) được thành lập theo
quyết định số 768/QĐ-TCCBLĐ ngày 22 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ


Giao thông vận tải và chính thức đi vào hoạt động tháng 7 năm 1993. Đến ngày 9
tháng 6 năm 1994, Công ty thành lập lại theo quyết định số 847/QĐ-TCCBLĐ của
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và được giao chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
các sản phẩm hóa dầuCông ty Xăng dầu Hàng không đã từng bước vượt qua khó
khăn, cạnh tranh của cơ chế thị trường để xây dựng và trở thành nhà cung ứng
nhiên liệu hàng không có uy tín cho các hãng Hàng không Quốc tế và Nội địa ở
Vịêt Nam.
Với đội ngũ gần 1500 cán bộ công nhân viên được đào tạo, Vinapco là nhà
cung ứng nhiên liệu hàng đầu cho các Hãng Hàng không tại các sân bay dân dụng
Việt Nam. Nhiên liệu được công ty nhập khẩu từ các thị trường quốc tế lớn như:
Singapore, Trung Quốc,… Để đáp ứng yêu cầu về các chỉ tiêu chất lượng của
nhiên liệu tra nạp cho máy bay, Công ty đã đầu tư xây dựng 03 phòng thí nghiệm
đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 với 11 phép thử tiêu chuẩn. Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 và được đánh giá cấp lại
với hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001_2008. Công ty cũng đang đầu tư trang bị các xe
tra nạp hiện đại ; cải tạo bổ sung các phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng
không chuyên dùng đảm bảo an toàn chất lượng nhiên liệu và dịch vụ tra nạp nhiên
liệu tại các sân bay.
Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng hệ thống kho cảng đầu nguồn, các kho
trung chuyển và các cửa hàng bán xăng dầu tại các địa phương trong cả nước đang
gấp rút hoàn thành và đưa vào sử dụng. Công ty Xăng dầu hàng không luôn hoạt
động với tiêu chí : "An toàn - chất lượng - hiệu quả - liên tục phát triển “ và
coi trọng quyền lợi của khách hàng, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
của các hãng Hàng không trong và ngoài nước. Từ khi thành lập đến nay, Công ty
đã đạt được nhiều thành tích như năm 1997 công ty được nhà nước tặng thưởng
huân chương lao động hạng III và năm 2001 được tặng thưởng huân chương lao
đông hạng II về thành tích xuất sắc trong công tác góp phần vào công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc. Ngày 01/7/2010, Vinapco có dấu mốc
mới trong việc phát triển khi chuyển đổi thành công trở thành công ty TNHH Một
thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp, (Quyết định số 1045/QĐ –

HĐQT/TCTHK ngày 25/5/2010 của Hội Đồng Quản Trị Tổng Công ty HKVN về
việc chuyển Công ty XDHK thành Công ty TNHH một thành viên XDHK Việt
Nam), bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một thành viên, như sau:
Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Công ty TNHH Một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt nam, tên giao dịch
Tiếng Anh: Vietnam Air Petrol Company Limited (được viết tắt: Vinapco) hoạt
động trên nguyên tắc tiếp nhận nguyên trạng vốn, tài sản, đất đai, các loại hợp
đồng; kế thừa mọi quyền, lợi ích, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại phát sinh
tính đến thời điểm chuyển đổi của Công ty XDHK sang Công ty TNHH Một thành
viên. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình TNHH một thành viên từ ngày
01/7/2010, với số vốn điều lệ 400 tỷ đồng Việt Nam do Tổng công ty HKVN là
chủ sở hữu.
Mục tiêu hoạt động: Phát triển, giữ vững vai trò chủ đạo trong lĩnh vực
cung ứng nhiên liệu cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam, các hãng Hàng
không trong nước và quốc tế, kinh doanh các sản phẩm hoá dầu khác, các lĩnh vực
ngành nghề khác theo quy định của pháp luật đạt hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu đầu tư tại Công ty, hoàn thành các nghĩa vụ khác, xây dựng Công
ty ngày càng lớn mạnh, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngành nghề kinh doanh: Cung ứng xăng dầu Hàng không, dịch vụ tra nạp
nhiên liệu cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế tại các sân bay dân dụng
Việt Nam, kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ khác, vận chuyển xăng
dầu, sản phảm dầu mỏ và hàng hoá khác, pha chế xăng dầu. Xuất nhập khẩu sản
phẩm dầu mỏ, vật tư, phụ tùng, hoá chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành xăng
dầu, khai thác chế biến dầu mỏ, sản xuất, kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật xăng
dầu. Ngoài ra, kinh doanh văn phòng cho thuê, kho cảng, du lịch, khách sạn, dịch
vụ thương mại và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Trong hai năm 2009 và 2010 Vinapco đã đầu tư thêm hơn 20 xe tra nạp hiện
đại từ Mỹ, mở rộng thêm 60 ngàn M3 sứa chứa JA1, xây dựng và trang bị một

phòng thí nghiệm hiện đại tại sân bay Tân Sơn Nhất, tiếp tục đào tạo bổ sung
nguồn nhân lực chất lượng cao, rà soát bổ sung nhiều tài liệu kỹ thuật, quy trình tra
nạp và đặc biệt áp dụng nhiều giải pháp đảm bảo an toàn sản xuất. Với sự phấn đấu
nỗ lực không mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng như nguồn lao động Vinapco và sự
hợp tác tích cực từ phía khách hàng cùng nhiều yếu tố khác đã mang lại hiệu quả
không chỉ cho Vinapco và trước hết là khách hàng quốc tế cũng như quốc nội.
Ngày 1/9/2012, Vinapco có sự thay đổi về nhân sự cấp cao của Công ty,
Ông Trần Hữu Phúc nguyên Tổng Giám đốc chuyển từ vị trí điều hành Công ty
sang hoạt động chuyên trách trong Hội đồng thành viên. Ông Hoàng Mạnh Tuấn
nguyên cán bộ của Việt Nam Airlines đã được bổ nhiệm vào chức danh Tổng
Giám đốc điều hành.
Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Phần II: sơ đồ tổ chức của công ty
Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Phần III. Giới thiệu chung
Vinapco nhập khẩu nhiên liệu hàng không Jet A-1 từ các nhà máy lọc dầu
nổi tiếng và chất lượng trong khu vực châu Á, đồng thời cung cấp dịch vụ tra nạp
nhiên liệu cho máy bay của các hãng hàng không nội địa và quốc tế có hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam.
Chất lượng sản phẩm Jet A-1 của VINAPCO đáp ứng Tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN 6426 và Yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không dùng cho hệ thống hoạt
động chung (AFQRJOS) do tổ chức quốc tế JIG ban hành. Tiêu chuẩn này là tổng
hợp của hai tiêu chuẩn ngặt nghèo sau:
a/ Tiêu chuẩn của bộ quốc phòng Anh DEF STAN 91-91:Nhiên liệu tuốc bin
Hàng không gốc Kerosine loại JET A-1 phát hành mới nhất.
b/ Tiêu chuẩn ASTM D1655-065d Nhiên liệu tuốc bin hàng không loại JET
A-1, phát hành mới nhất.
Doanh thu kinh doanh mặt hàng này của VINAPCO tăng trưởng trung bình

10%/năm:
Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Phần IV Nội dung báo cáo
1. Các quy tắc về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ
Người sử dụng lao độn, người lao động phải tuân thủ bộ luật lao động số
10/12/QH13 và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành nghiêm
các quy trình, quy định, hướng dẫn của đơn vị và cấp trên đối với mỗi vị trí làm
việc cụ thể.
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc về PCCN và PCCN theo nghị định
35/2003/NĐ-CP, nghị định 46/2004/NĐ-CP, thông tư 04/2004/TT-BCA, quy chế
cháy nổ của tổng c.ty hàng không Việt Nam cùng các hướng dẫn hiện hành của
đơn vị.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý và nhiệm vụ quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
+ Ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
+ Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng
cháy và chữa cháy và yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo
quy định của pháp luật;
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy;
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng
tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; quản lý và duy trì hoạt động của đội
dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy
chuyên ngành;
+ Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành
vi vi phạm quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức khắc phục kịp
thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
+ Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ
chữa cháy; xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy; tổ chức chữa cháy
và giải quyết khắc phục hậu quả cháy;

+ Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
+ Tổ chức thống kê, báo cáo theo định kỳ về tình hình phòng cháy và chữa cháy;
thông báo kịp thời cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý
những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan, tổ chức mình;
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình xung quanh trong việc bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy; không gây nguy hiểm cháy, nổ đối với các cơ
quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
+ Tổ chức tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
- Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của cá nhân
+ Chấp hành quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy và yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Tìm hiểu, học tập pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy trong phạm
vi trách nhiệm của mình; bảo quản, sử dụng thành thạo các phương tiện phòng
cháy và chữa cháy thông dụng và các phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác
được trang bị.
+ Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng
chất cháy; kịp thời khắc phục các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về phòng
cháy và chữa cháy.
+ Tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy ở nơi cư trú, nơi làm việc;
tham gia đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành theo quy định; góp ý, kiến nghị với chính quyền địa
phương nơi cư trú, với người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi làm việc về các biện
pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và những hành vi vi phạm quy định

an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện thấy cháy; chấp hành nghiêm lệnh
huy động tham gia chữa cháy và hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác.
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
+ Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy
và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở;
+ Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong
cơ sở;
+ Có văn bản đã thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc
diện phải thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;
+ Hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nơi sử dụng lửa, phát
sinh nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
+ Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở được tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu
cầu chữa cháy tại chỗ; có phương án chữa cháy, thoát nạn và đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở, bảo
đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động theo quy định của Bộ Công an và các
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy; có hệ thống giao thông, cấp nước, thông
tin liên lạc phục vụ chữa cháy tại cơ sở theo quy định;
+ Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
- Phương án chữa cháy
+ Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
• Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện
liên quan đến hoạt động chữa cháy;

• Đề ra tình huống cháy lớn phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc
trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ
khác nhau;
Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
• Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy,
biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa
cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
- Người đứng đầu cơ sở, đặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
chịu trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy; trường hợp phương án chữa cháy
cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức hoặc nhiều địa
phương tham gia thì đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hướng
dẫn, chỉ đạo xây dựng phương án.
Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi
về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy.
2. Những đặc điểm chính của kho xăng dầu: Loại sản phẩm, thị trường…
- Đặc điểm: Xí nghiệp xăng dầu hàng không miền bắc có 2 kho là kho N1 và
kho N2.
Kho N1 gồm 6 bể trụ đứng b„ng thép, mái cố định, có tổng dung tích là
6000 m
3
với nhiệm vụ chính là dự trữ nhiên liệu quốc gia.
Kho N2 gồm 4 bể trụ đứng b„ng thép mái cố định, có tổng dung tích là 7200
m
3
, nhiệm vụ chính là tiếp nhận bảo quản và cấp phát nhiên liệu cho sân bay.
- Loại sản phẩm: Sản phẩm dầu mỏ được chứa trong các kho N1 và N2 là
nhiên liệu phản lực JET A1.

- Thị trường: Cung ứng nhiên liệu phản lực JET A1 cho các hãng hàng
không trong nước và quốc tế tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
3. Cấu tạo hệ thống đường ống, van, thiết bị phụ trợ.
Hiện nay, các đường ống và thiết bị phụ trợ trong kho N1 của Kho xăng dầu
hàng không, sân bay Nội Bài được sử dụng và thiết kế theo một số tiêu chuẩn sau:
- TCVN5307 – 1991: Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - tiêu chuẩn thiết
kế.
- TCVN4090 – 1995: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu mỏ đặt
ngầm dưới đất.
Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
- TCVN 5066-1990: Đường ống chính dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ đặt ngầm dưới đất – Yêu cầu chung về thiết kế chống ăn mòn.
- TCVN5684 – 1992: An toàn cháy nổ cho các công trình xăng dầu- yêu
cầu chung.
- TCVN4606 – 1988: Đường ống chính dẫn sản phẩm dầu- quy phạm thi
công và nghiệm thu.
- TCVN5334 – 1991: Thiết bị điện cho kho dầu và sản phẩm dầu- quy
phạm kỹ thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt.
Các tiêu chuẩn riêng của ngành được quản lý theo các tổ chức:
- JIG (Joint Inspection Group- tổ chức kiểm tra chung của nhà cung ứng
xăng dầu quốc tế ).
- IATA (Internation Air Traport Association - Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế ).
Hệ thống van lắp đặt trong kho xăng dầu thường được áo dụng theo tiêu chuẩn của
Mỹ API600,API 602, API610 hoặc ANSI FLANGE,CLASS#150, 300, 600, 800.
3.1. Hệ thống van.
Trong 1 kho xăng dầu hàng không có sử dụng 2 loại van chính sau
+ Van tiếp nhận ( 1 kho có 2 van) kí hiệu N.
+ Van xuất: kí hiệu X.

+ Van điều áp.
Mục đích chính của van là sử dụng thêm trong các hệ thống để ngắt chuyển
hoặc điều chỉnh dòng chất lỏng. Dựa vào chức năng của van, sự thay đổi trong
trạng thái dòng của van có thể điểu chỉnh b„ng tay, hoặc tự động nhờ cái tín hiệu từ
thiết bị điều khiển, hoặc là van có thể tự động để tác động thay đổi chế độ của hệ
thống.Các van sử dụng tại nhà máy thướng là một trong số các loại dưới đây.
Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
+ Van cổng (gate valve): Van cửa được thiết kế để làm việc như một
van chặn. Khi làm việc loại này thường đóng hoàn toàn hoặc mở hoàn toàn.Khi mở
hoàn toàn, chất lỏng là dầu hoặc sản phẩm dầu chảy qua van trên đường thẳng với
trở lực rất thấp.Kết quả tổn thất áp lực qua van là tối thiểu.
Thường thì van cửa không được sử dụng để điều chỉnh và tiết lưu các
dòng chảy bởi vì không thể đạt được các điều khiển chính xác.Hơn nữa, vận tốc
dòng chảy cao ở vị trí van mở một phần có thể tạo nên sự mài mòn đĩa và bề mặt
trong van. Đĩa van không mở hoàn toàn cũng có thể bị rung động.
+ Van cầu: Van cầu truyền thống dùng để chặn dòng chảy. Mặc dù
van cầu tạo nên tổn thất áp lực cao hơn van thẳng nhưng nó có thể dùng cho trường
hợp tổn thất áp lực không phải là yếu tố điều khiển
Van cầu thường bao gồm: van cầu kiểu chữ Y và van góc.
Van cầu thường được sử dụng để điều chỉnh lưu lượng. Sải lưu lượng
điểu chỉnh, tổn thất áp lực và tải trọng làm việc phải được tính toán đến khi thiết kế
van để đề phòng van sớm bị hỏng và đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt
Van cầu là những van tồn tại thường xuyên nhất.Những kiểu van khác
cũng có thân cầu. Do đó, nó được dựa trên cấu trúc bên trong để xác định kiểu van.
Lối vào và ra của van được sắp xếp theo yêu cầu của dòng chảy.
+ Van điều chỉnh: vân điều chỉnh được sử dụng thêm cho hệ thống đường
ống để điều chỉnh dòng chất lỏng, phụ thuộc vào mục đích ban đầu là điều khiển
dòng chảy, áp lực hay là nhiệt độ mà nhiệm vụ đặt ra là tăng hoặc giảm dòng chất
lỏng qua van nh„m thỏa mãn tín hiệu từ bộ điều chỉnh áp suất, lưu lượng hoặc

nhiệt độ.
Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Yêu cầu đầu tiên của một van điều chỉnh là điều khiển là điều chỉnh
lưu lượng dòng chảy từ vị trí mở đến đóng trong dải áp suất làm việc mà không bị
phá hủy. Những van thiết kế đặc biệt như là cầu kim, bướm, bi, màng có khả năng
đáp ứng những yêu cầu trên ở mức độ khác nhau. Các nhà sản xuấy nên lựa chọn
giới hạn của từng loại cụ thể
3.2. Hệ thống xả áp.
Các van an toàn và van xả áp suất là các loại thiết bị tự động xả áp suất sử
dụng bảo vệ quá áp trong đường ống thiết bị. Van bảo vệ đường ống b„ng cách xả
ra áp lực dư thừa. Ở áp suất bình thường đĩa van được đóng vào đế van và cố định
bởi một lò xo đã được nén từ trước khi áp lực hệ thống tăng lên, áp lực được tạo ra
b„ng chất lỏng và đĩa van tăng gần b„ng áp lực lò xo. Khi mà áp lực trên trạng thái
cân b„ng, chất lỏng sẽ chảy qua cửa van ra ngoài.
3.3. Các thiết bị phụ trợ khác.
Trong các bể dầu thô và sản phẩm dầu mỏ người ta thường sử phụ trợ thêm
các dụng cụ đo để xác định
+ Các thông số hóa lý của sản phẩm như nhiệt độ, áp suất,…
+ Các thông số nói lên tính an toàn của sản phẩm trong tồn trữ như độ
bay hơi, áp suất hơi bão hòa trên bề mặt, nhiệt độ của sản phẩm,…
+ Các thông số liên quan đến vấn đề vận chuyển như lưu lượng, khối
lượng, mực chất lỏng,…
+ Các tính chất như độ chính xác độ ổn định.
Các thiết bị được sử dụng là:
- Thiết bị đo nhiệt độ: Nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất – lò xo, nhiệt
kế điện trở.
- Thiết bị đo áp suất: Ống Bourdon, màng ngăn, màng chắn.
- Thiết bị đo mức chất lỏng: Phao nổi, phao chiếm chỗ, đầu tiếp xúc trực
tiếp, đầu dò điện…

Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
4. Cấu tạo và sơ đồ bể chứa công nghệ
Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
+ Kho N1
- Gồm 06 bể trụ đứng b„ng thép mái cố định
- Tổng thể tích là 6000 m
3
- Mục đích sử dụng: dự trữ xăng dầu quốc gia.
Bể T1 tại kho N1 có một số thông số kỹ thuật công nghệ như sau:
- Chiều cao dầu: Hd= 8,110m.
- Đường kính trong: D=12,316m.
- Thể tích V= 1069 m
3
.
- Mái cố định và có van điều áp
+ Kho N2có
- 4 bể trụ đúng b„ng thép mái cố định.
- có tổng thể tích là 7200 m
3
( trong đó có 1 bể 3000, 1 bể 3200 và 2 bể
500).
5. Phương pháp bảo quản bồn, bể chứa, đường ống dẫn, bảo vệ ăn mòn…
Hiện tượng ăn mòn là một loại hư hỏng của hệ thống đường ống, nó chiếm
khoảng 20-25% những sai hỏng được ghi nhận, và thường rất nguy hiểm. Các biện
pháp đo cần được thực hiện thường xuyên để ngăn chặn quá trình ăn mòn và sử
dụng khi phát hiện nguy hiểm tránh thảm họa. Những hư hỏng do tác động của

ngoại lực như hoạt động đào đắp, neo giữ, lắp đặt không đúng hay lỗi vật liệu được
đánh giá quan trọng hơn. Tuy nhiên, hệ thống ống khi bị ăn mòn sẽ giảm khả năng
chống chịu lại nhứn ngoại lực trên hay làm nghiêm trọng them những điểm yếu
trong vật liệu hoặc kết cấu. Ngăn chặn quá trình ăn mòn cần được quan tâm đến
trong toàn bộ quá trình: từ thiết kế, lắp đặt, thử nghiệm và trong suốt thời gian hoạt
động. Một khi quá trình ăn mòn đã xảy ra, việc giảm thiểu tác động của nó lên sự
toàn vẹn của hệ thống là rất khó khăn.
5.1 Phân loại ăn mòn
5.1.1 Theo vị trí của quá trình ăn mòn
Hiện tượng ăn mòn thường được chia làm 2 loại ăn mòn bên trong và bên
ngoài.
- Quá trình ăn mòn bên trong phụ thuộc vào việc hoạt động của đường ống,
được chia thành những loại sau:
Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
 Ăn mòn ngọt: Gây ra bởi sự hiện diện của carbodioxide tan trong lưu
chất , hay còn gọi là ăn mòn carbonic acid, chủ yếu là ăn mòn cục bộ
và ăn mòn lỗ.
 Ăn mòn chua: Do hydrogen sulphide, quá trình này có thể gây ra hỏng
hóc rất nhanh do làm nứt lớp thép của đường ống.
 Nước trong đường ống: Quá trình ăn mòn do oxygen và nước.
 Ăn mòn do sinh vật: Do quá trình phát triển của vi sinh vật trong
đường ống.
- Quá trình ăn mòn bên ngoài chủ yếu là quá trình ăn mòn điện hóa.
5.1.2 Theo hình thái
- Ăn mòn thông thường (general corrosion)
- Ăn mòn cục bộ
- Ăn mòn lỗ
- Ăn mòn kết hợp với ứng suất gây nứt gãy
- Nổi bọt

- Ăn mòn mỏi
- Ăn mòn ngọt
- Ăn mòn do vật rắn trong đường ống
- Ăn mòn chua
- Ăn mòn điểm
- Ăn mòn đường ống
- Ăn mòn vi sinh vật
- Ăn mòn điện hóa
5.2. Các phương pháp kiểm tra phát hiện ăn mòn
Hư hỏng do ăn mòn có rất nhiều dạng và thường xuyên xuất hiện ngẫu
nhiên ở những vị trí khác nhau, do đó việc xác định và kiểm tra ăn mòn là không
dễ dàng và ít định lượng.
Quá trình kiểm tra phát hiện ăn mòn đường ống bể chứa cũng được quy chuẩn theo
thông tư số 01/2012/TT-BGTVT Quy định về việc đảm bảo kỹ thuật nhiên liệu
hàng không tại Việt Nam
 Đối với bể chứa:
1. Hàng năm, các bể chứa nhiên liệu phản lực phải được kiểm tra b„ng cách quan
sát từ bên ngoài qua cửa vào bể. Bể chứa nhiên liệu phản lực phải được kiểm tra
bên trong và vệ sinh sau một năm kể khi bắt đầu hoạt động và sau đó là định kỳ 3
năm một lần.
Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Tuy nhiên thời gian vệ sinh bể có thể thay đổi nếu kiểm tra đột xuất thấy bể bẩn
hoặc kết quả kiểm tra milipore và vi sinh cao bất thường.
2. Thời gian kéo dài vệ sinh bể chứa phải tuân theo điều kiện dưới đây:
a) Các bể chứa phải được thiết kế theo các yêu cầu tại Điều 10 của Thông
tư01/2012/TT-BGTVT;
b) Các báo cáo vệ sinh và kiểm tra bể chứa trước đó cho thấy chỉ có lượng nhiễm
bẩn rất nhỏ;
c) Khi kiểm tra trực quan phía trong bể mà không chui vào bên trong: Bề mặt bên

trong bể như đáy bể và rốn bể vẫn có thể được kiểm tra đầy đủ mà không bị cản trở
các vách ngăn bên trong, phao nổi.
3. Thời gian kiểm tra và vệ sinh bể được phép kéo dài nếu phù hợp các điều kiện
trên:
a) Đối với bể được phủ một lớp phủ màu sáng toàn bộ bên trong: 3 năm (kiểm tra)
và 5 năm (vệ sinh);
b) Đối với bể được phủ một lớp phủ màu sáng đáy bể và toàn bộ chiều cao thành
bể (không kể phần dưới bên trong mái bể): 2 năm (kiểm tra) và 4 năm (vệ sinh).
 Đường ống:
Xả hệ thống đường ống nạp ngầm
1. Hàng tuần, tất cả các điểm xả tại các vị trí thấp của hệ thống tra nạp qua đường
ống ngầm phải được xả sạch hoàn toàn với dòng chảy ở áp suất cao để đảm bảo
loại bỏ nước và tạp chất cho đến khi thu được mẫu sạch.
2. Tổng lượng xả tùy theo thiết kế của hệ thống và lượng tạp chất quan sát được.
Sau khi xả một lượng lớn hơn tổng sức chứa của toàn bộ đường ống lấy mẫu, lấy
một mẫu dòng chảy để Kiểm tra trực quan.
3. Sau sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống phải tăng tần suất xả ở vị trí thấp để tiến hành
kiểm tra bổ sung đảm bảo độ sạch của nhiên liệu trong hệ thống tra nạp qua đường
ống ngầm.
4. Phải tiến hành các kiểm tra bổ sung khi có các thay đổi khác, như tăng tốc độ
bơm, dẫn đến thay đổi chế độ chảy trong ống và có thể gây nhiễm bẩn cho nhiên
liệu.
5. Để đảm bảo độ dẫn điện qua các ống mềm, mỗi bích ngăn cách giữa đầu nối ống
của hệ thống đường ống và xi téc chứa nhiên liệu xả phải được lắp các đai truyền
tĩnh điện. Không được sử dụng cáp nối (khi kẹp có thể phát sinh tia lửa trong các
hố van, gây cháy nổ)
 Van:
Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Vệ sinh và bảo dưỡng hệ thống các hố van

1. Hàng tuần, phải tiến hành vệ sinh và kiểm tra các hố van và ghi thành báo cáo.
Các hố van phải được duy trì ở tình trạng sạch sẽ, khô ráo.
2. Kiểm tra thường xuyên hoạt động của van mở nhanh điều khiển b„ng dây giật,
thời gian đóng phải trong khoảng từ 2 đến 5 giây. Quá trình kiểm tra các van phải
được thực hiện dưới áp suất của tốc độ dòng cao nhất có thể và có thể thực hiện
trong suốt quá trình tra nạp nhiên liệu. Ghi lại các kết quả kiểm tra.
Thiết bị giảm chấn/ van điều áp
Phải kiểm tra áp suất trong đường ống khi lắp đặt các thiết bị giảm chấn đảm bảo
áp suất phù hợp theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Van xả khí ở các vị trí cao của đường ống
Các van xả khí ở các vị trí cao của đường ống phải được xả hết không khí khỏi hệ
thống ngay sau khi đường ống tra nạp ngầm đã được nạp đầy nhiên liệu để đi vào
hoạt động hoặc sau khi đường ống được sửa chữa, cải tạo. Khí còn sót lại trong
tuyến ống có thể gây rung và ảnh hưởng đến độ chính xác khi kiểm soát rò rỉ của
hệ thống.
Thực hiện các quy trình kiểm tra đặc biệt các van xả khí ở các vị trí cao của hệ
thống và phải đề phòng sự hình thành sương mù nhiên liệu/ khí (có nguy cơ gây
cháy nổ cao).
Các buồng van của đường ống
Một năm một lần, các buồng van phải được kiểm tra định kỳ b„ng mắt về tình
trạng cấu tạo, tình trạng hoạt động của đường ống và các thiết bị phụ trợ.
5.3 Các phương pháp bảo vệ chống ăn mòn
Tại xí nghiệp xăng dầu hàng không VINAPCO, để bảo vệ chống ăn mòn đường
ống bể chứa chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính là:
- Sử dụng vật liệu chống ăn mòn
- Bảo vệ b„ng các lớp bao phủ
5.3.1 Vật liệu chống ăn mòn
Vật liệu chống ăn mòn bao gồm các hợp kim chống ăn mòn va vật liệu phi kim.
- Vật liệu phi kim như GRE sử dụng cho các loại ống cấp thoát nước…
- Vật liệu hợp kim chống ăn mòn và thép không gỉ…

5.3.2 Bảo vệ bằng các lớp phủ
 Lớp phủ cho bề mặt ngoài bảo vệ đối với bể và đường ống đi nổi:
Người ta sơn màu sáng(thường mà màu trắng sữa) b„ng sơn gốc epoxy lên bề
mặt ngoài đường ống nổi và bể chứa.
Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Lớp epoxy này có thể hoạt động ở nhiệt độ đến 100
o
C và có nhiều tính năng
vượt trội so với vật liệu khác. Lớp phủ epoxy được tạo ra b„ng cách dùng súng
phun tĩnh điện, phun bột nhựa lên bề mặt ống đã được làm sạch và gia nhiệt đến
khoảng 230-340
o
C. Lớp phủ tạo thành rất mỏng nhưng rất bền, bám dính tốt vào
thép, độ bền hóa học rất cao, tuy vật trong môi trường ẩm ướt như ở nước ta thì
khả năng chịu nhiệt giảm sút và chỉ hoạt động tốt ở 75
o
C
 Bảo vệ bên ngoài đối với đường ống chôn ngầm:
Hầu hết hệ thống đường ống chông ngầm trong nhà máy được bọc b„ng vải thủy
tinh có tẩm sơn- phương pháp tỏ ra hữu dụng trong việc chống ăn mòn kim loại
các vật liệu sau khi được phủ một lớp thủy tinh tẩm sơn thì có khả năng làm việc
trong môi trường chịu ăn mòn cao mà vẫn cho hiệu quả tích cực. Vật liệu sau khi
được phủ lớp bảo vệ này còn có tính chất cơ lý hơn hẳn so với vật liệu chưa gia
cường, tuổi thọ nâng lên rõ rệt.
 Bảo vệ bề mặt bên trong bể chứa và đường ống chống ăn mòn:
Bề mặt bên trong bể chứa và đường ống chống ăn mòn được sơn b„ng
epoxy hai thành phần có tác dụng:
- Chống ăn mòn
- Chống vi sinh vật

6. Quy trMnh xuất, nhập xăng dầu
Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
1. Quy trình nhập
Jet A-1 được vận chuyển b„ng đường bộ và nhập vào kho N1 của đơn vị
b„ng phương pháp nhập kín,giao nhận b„ng phương pháp lưỡi gà, thực hiện
theo các tài liệu hướng dẫn riêng của đơn vị trên cơ sở các tài liệu tham khảo
của JIG, IATA.
Sản phẩm từ nhà máy được đưa qua hệ thống kiểm tra chất lượng của nhà
máy, nếu đạt thì mới đưa đi tiêu thụ.
Từ sơ đồ cung ứng:
Quá trình nhập:
Nhiên liệu được vận chuyển từ hệ thống kiểm tra chất lượng của nhà máy (1)
vào bể chứa (3) qua tàu (2), sau đó nhiên liệu được giữ ở bể chứa để ổn định .
Ở mỗi bể chứa ở đáy có hệ thống các van xả cặn và tách nước. Trước khi được
đưa vào các xe chứa để đưa đi đến nơi tiêu dùng, nhiên liệu được đưa qua thiết
bị bầu lọc tách nước để loại bỏ nước có trong nguyên liệu hình thành trong quá
trình vận chuyển và tồn trữ trong các bể.
Các xe vận chuyển thì vận chuyển nhiên liệu theo 2 hướng:
- Hướng thứ 1: là nhiên liệu được đưa đến kho N1(4), sau đó nhiên liệu mới
được bơm đến các kho N2 (5) nhờ hệ thống van, đường ống và các bơm và
sau đó được vận chuyển đến máy bay nhờ xe tra nạp. Qua mỗi lần bơm từ
bể chứa đến xe hoặc từ xe đến các bể chứa khác đều phải qua các bầu lọc để
loại tách nước và kiểm tra chất lượng rồi mới được phép nhận hoặc cấp đi.
- Hướng thứ 2 : nhiên liệu được bơm thẳng đến khu N2 rồi qua xe tra nạp
được nạp lên các máy bay. Cũng như ở hướng đầu tiên, khi chuyển nhiên
liệu từ xe đến bể chứa hoặc ngược lại thì cũng cần phải dẫn qua các bầu lọc
để tách nước

2. Quy trình xuất
Jet A-1 được xuất kín cho các xe tra nạp, xe vận chuyển chuyên dùng thông qua
hệ thống bơm bán tự động.
Sau 1 tháng bảo quản lưu trữ ở kho N1, nhiên liệu được bơm để xuất sang kho
N2 rồi chuyển sang kho sân bay để sử dụng .
7. Hệ thống cứu hOa, hệ thống bơm
VINAPCO là một đơn vị kinh doanh có điều kiện, do đó xí nghiệp luôn nghiêm túc
chấp hành các yêu cầu phòng chống cháy nổ theo các thông tư của bộ và chính phủ
đề ra.
Kho nhiên liệu hàng không được trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy ban
đầu, hệ thống chữa cháy cố định/ bán cố định, nước chữa cháy và làm mát theo quy
định hiện hành của nhà nước về chữa cháy kho xăng dầu.
Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Sơ đồ hệ thống chữa cháy cố định và nước làm mát tại kho N1
Hệ thống bao gồm máy bơm tạo bọt và đường ống:
- Trạm bơm cứu hỏa gồm 3 máy bơm sử dụng nước từ ao cứu hỏa có thể nhập
nước
- Trạm bơm phom tạo bọt
- Hệ thống đường ống dẫn nước quanh nhà máy
- Hệ thống đường ống dẫn phom
Nước được bơm từ trạm bơm thường xuyên để tưới mát cho bể, tránh hiện tượng
bay hơi gây hao hụt. Ngoài ra trong trường hợp khẩn cấp , nước sẽ được trộn với
Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
phom tạo bọt sử dụng để chữa cháy. Hệ thống ống dẫn bọt sẽ được dẫn trực tiếp
vào trong bể và phun từ trên xuống.
 Các đường màu xanh trên sơ đồ thể hiện đường ống dẫn nước
Các đường màu đỏ trên sơ đồ thể hiện đường ống dẫn phom tạo bọt
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn trang bị thêm cả hệ thống chống sét tiêu chuẩn bao

gồm :
- Hệ thống các cột chống sét chính đặt bên cạnh bồn bể chứa
- Hệ thống các cột chống sét phụ được đặt trực tiếp trên mái của bồn bể chứa
(thường có 4-5 cột nhỏ hơn)
Hàng năm đơn vị tổ chức huấn luyện cho người lao động về sử dụng các phương
tiện chữa cháy ban đầu, hệ thống chữa cháy cố định của kho để chữa cháy; tổ chức
diễn tập chữa cháy theo từng tình huống giả định với sự tham gia của các bộ phận,
cá nhân trong dây chuyền sản xuất (lực lượng chữa cháy tại chỗ) và lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp trên địa bàn, lực lượng chữa cháy sân bay và các đơn vị lân
cận khác.
8. Quản lý chất lượng
Dịch vụ cung ứng nhiên liệu của Vinapco được quản lý theo tiêu chuẩn
iso9001-2008.
Chất lượng nhiên liệu phản lực JET A-1 được kiểm tra, kiểm soát theo tiêu
chuẩn iso IEC 17025.
a) Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu hàng không
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không
+ Nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1 phải đáp ứng các phiên bản
hiện hành của TCVN và tiêu chuẩn quốc tế đối với nhiên liệu hàng không.
Khi các yêu cầu chất lượng của tài liệu JIG (AFQRJOS) có thay đổi mà TCVN
chưa cập nhật kịp thì phải áp dụng các thay đổi của JIG (AFQRJOS) để kiểm soát
chất lượng nhiên liệu Jet A-1.
+ Các nhiên liệu tương đương khác phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu chất lượng của
tiêu chuẩn tương ứng.
• Kiểm tra trực quan
Lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 1 lít mẫu từ đường ống xả.
Trang 24
Báo Cáo Thực Tập Đường Ống Bể Chứa
Bảng 1. Các phép thử phải thực hiện trong kiểm tra trực quan
(Ký hiệu “X”: Thực hiện thử nghiệm; Ký hiệu “-”: Không thực hiện thử nghiệm)

Các chỉ tiêu chất lượng Jet A-1 Xăng tàu bay
Ngoại quan / Màu sắc X X
Tạp chất (trực quan) X X
Nước (trực quan) X X
Hóa chất thử kiểm tra nước X -
• Kiểm tra đối chứng
Phép thử này được tiến hành sau khi “Kiểm tra trực quan” đạt tiêu chuẩn được
thực hiện thêm phép thử xác định khối lượng riêng của nhiên liệu. Kiểm tra này
thường xuyên được thực hiện để khẳng định nhiên liệu đúng chủng loại và không
thay đổi chất lượng trong thiết bị chứa b„ng cách so sánh kết quả kiểm tra với các
kết quả được ghi trong tài liệu liên quan (các Chứng nhận chất lượng). Nếu thấy
hai giá trị này (được hiệu chỉnh về nhiệt độ chuẩn) sai khác nhau quá 3 Kg/m
3
, phải
xác định được nguyên nhân trước khi nhiên liệu được chấp nhận sử dụng.
• Kiểm tra lọc màng
Thử nghiệm này phải được thực hiện và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn thử
nghiệm được quy định trong Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này. Lượng
nhiên liệu chảy qua những màng này để xác định màu và khối lượng phải là 5 lít.
• Kiểm tra độ dẫn điện
Thử nghiệm này phải được thực hiện theo tiêu chuẩn được quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
• Kiểm tra sự phát triển của vi sinh vật trong nhiên liệu hàng không
 Phép thử vi sinh vật trong nhiên liệu:
Phải tiến hành phép thử nhanh với các mẫu nhiên liệu phản lực được lấy từ các
đường ống xả đáy của bể chứa, phương tiện tra nạp và thiết bị lọc để đánh giá sự
hoạt động của vi sinh vật b„ng các bộ thử nhanh như Micromonitor 2, Merck ATP
hoặc các bộ thử khác đã được công nhận;
 Kiểm tra lại các kết quả kiểm tra lọc màng màu trước đó.
 Tiến hành kiểm tra bên trong của bầu lọc.

 Biện pháp xử lý khi phát hiện có vi sinh vật trong nhiên liệu.
Phải tiến hành các biện pháp khắc phục khi phát hiện thấy sự phát triển của vi
sinh vật và phải tiến hành điều tra nguồn gốc phát sinh các vi sinh vật đối với các
Trang 25

×