Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên khoa kinh tế trường đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.1 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
KHOA KINH TẾ - TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Thuộc nhóm ngành khoa học: KD1

Sơn La, năm 2017


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH
Họ và tên: Khăm Nọi Chăn Thạ Vông Si
Điện thoại: 01287414101
2. NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT

Họ và tên

Nội dung công việc đƣợc

Lớp

Chữ ký

giao


1

Khăm Nọi Chăn K55 ĐH Thuyết minh đề tài , Đề
Thạ Vông Si

cƣơng chi tiết và Chƣơng 1,

QTKD

chƣơng 2, chƣơng 3.
3. GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN:
Họ và tên: Đặng Huyền Trang

Chức danh KH, học vị: Thạc sỹ

Điện thoại liên hệ: 0988907669
4. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị phối hợp

Nội dung phối hợp nghiên cứu

Nghiên cứu về Kỹ năng hoạt động nhóm học tập
Khoa Kinh tế

của sinh viên khoa Kinh Tế - trƣờng đại học
Tây Bắc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

tới tất cả các thầy cô giáo, cô giáo trong khoa Kinh Tế và nhà trƣờng đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Đặng Huyền Trang, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ đạo và góp nhiều ý kiến quý báu cho đề tài nghiên cứu
của em hoàn thành đúng tiến độ.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong khoa Kinh Tế đã trả lời
phỏng vấn về tình hình học tập theo nhóm.
Trong quá trình thục hiện đề tài với khả năng ngôn ngữ tiếng Việt của tác
giả còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÀM VIỆC NHÓM 5
1.1. Khái quát về làm việc nhóm ........................................................................ 5
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................ 5
1.1.2. Lợi ích của làm việc nhóm........................................................................ 5
1.1.3 Quá trình phát triển nhóm làm việc............................................................ 7
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá nhóm làm việc hiệu quả ........................................... 9
1.1.5. Các yếu tố tác động tới hiệu quả của nhóm làm việc .............................. 11
1.1.5.1. Yếu tố bên ngoài.................................................................................. 11
1.2. Kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên ......................................... 13
1.2.1. Khái quát về kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên .................. 13
1.2.2. Cấu trúc của kỹ năng nhóm trong học tập ............................................... 16
1.2.2.1. Kỹ năng lắng nghe ............................................................................... 16

1.2.2.2. Kỹ năng thuyết trình ............................................................................ 17
1.2.2.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề ................................................................... 20
1.2.2.5. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ ...................................................................... 21
CHƢƠNG 2: KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊNKHOA KINH TẾ - TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ............................. 24
2.1. Khái quát về khoa Kinh tế và sinh viên khoa Kinh tế - trƣờng Đại học Tây
Bắc ................................................................................................................... 24
2.1.1. Giới thiệu chung về khoa Kinh Tế trƣờng Đại học Tây Bắc ................... 24
2.1.2. Đặc điểm của sinh viên khoa kinh tế..................................................... 26
2.2. Thực trạng học tập theo nhóm của sinh viên khoa kinh tế ......................... 27


2.2.1. Thực trạng mức độ nhận thức, quan niệm của sinh viên Khoa Kinh Tế về
hoạt động học tập theo nhóm ............................................................................ 27
2.2.2. Thực trạng về cách thức tổ chức và hoạt động nhóm học tập của sinh viên
khoa Kinh tế - Đại học Tây Bắc ....................................................................... 29
2.2.3. Thực trạng đội ngũ nhóm trƣởng ............................................................ 34
2.2.4. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm......................................................... 36
2.2.5. Thực trạng các điều kiện khác: chủ đề học tập nhóm, cơ sở vật chất phƣơng tiện kỹ thuật, sự hƣớng dẫn, đánh giá của giảng viên... ........................ 40
2.3. Đánh giá tổng quát thực trạng học tập theo nhóm của sinh viên khoa kinh tế
trƣờng đại học Tây Bắc .................................................................................... 42
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................... 42
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 42
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG HỌC TẬP THEO
NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
......................................................................................................................... 45
3.1. Phƣơng hƣớng của khoa Kinh tế trƣờng Đại học Tây Bắc ......................... 45
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng học tập theo nhóm của sinh
viên khoa Kinh tế - trƣờng Đại học Tây Bắc .................................................... 46
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cƣờng các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về học

tập theo nhóm cho sinh viên Khoa Kinh Tế ...................................................... 46
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa ................................................................................ 46
3.2.1.2. Nội dung .............................................................................................. 46
3.2.1.3. Cách thức thực hiện ............................................................................. 47
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cƣờng rèn luyện các kỹ năng học tập theo nhóm ....... 48
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa ................................................................................ 48
3.2.2.2. Nội dung ............................................................................................. 48
3.2.2.3. Cách thức thực hiện ............................................................................. 48
3.2.3. Giải pháp 3: Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lớp và nhóm trƣởng
nhóm học tập .................................................................................................... 52
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa ................................................................................ 52


3.2.3.2. Nội dung .............................................................................................. 52
3.2.3.3. Cách thức thực hiện ............................................................................. 53
3.2.4. Giải pháp 4: Lựa chọn, sử dụng kết hợp các hình thức học tập theo nhóm.
......................................................................................................................... 55
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa ................................................................................ 55
3.2.4.2. Nội dung .............................................................................................. 55
3.2.4.3. Cách thức thực hiện ............................................................................. 55
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học
tập theo nhóm. .................................................................................................. 56
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa ................................................................................ 56
3.2.5.2. Nội dung .............................................................................................. 56
3.1.5.3. Cách thức thực hiện ............................................................................. 56
KẾT LUẬN...................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 59
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: 10 tiêu chí đánh giá sự “chín muồi” của nhóm làm việc ..................... 9
Bảng 1.2: Những tác động của quy mô lên nhóm làm việc ............................... 12
Bảng 2.1: Cơ cấu sinh viên Khoa Kinh tế theo Lớp năm học 2016 – 2017 ....... 26
Bảng 2.2: Mức độ ƣa thích hoạt động nhóm của sinh viên khoa Kinh tế .......... 28
Bảng 2.3: Mức độ ƣa thích hoạt động nhóm của sinh viên khoa Kinh tế .......... 28
Bảng 2.4: Nhận thức về mức độ đóng góp của bản thân khi tham gia hoạt động
nhóm của sinh viên khoa Kinh tế...................................................................... 29
Bảng 2.5: Mục tiêu hƣớng đến khi làm việc nhóm ........................................... 29
Bảng 2.6: Thực trạng số lƣợng thành viên trong nhóm học tập của sinh viên
khoa Kinh tế ..................................................................................................... 31
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ đoàn kết trong nhóm học tập của sinh viên khoa
Kinh tế ............................................................................................................. 31
Bảng 2.8: Cách giao việc trong nhóm học tập của sinh viên khoa Kinh tế ........ 32
Bảng 2.9: Mức độ xảy ra mâu thuẫn trong nhóm học tập của sinh viên khoa
Kinh tế ............................................................................................................. 32
Bảng 2.10: Cách xử lý mâu thuẫn trong nhóm học tập của sinh viên khoa Kinh
tế ...................................................................................................................... 32
Bảng 2.11: Đánh giá hiệu quả giải quyết công việc dự định sau mỗi lần họp
nhóm ................................................................................................................ 33
Bảng 2.12 : Đánh giá của sinh viên về hiệu quả làm việc của nhóm học tập..... 33
Bảng 2.13: Mức độ hài lòng về cách làm việc của nhóm trƣởng...................... 35
Bảng 2.14: Đánh giá của sinh viên về cách làm việc của nhóm học tập ............ 36
Bảng 2.15: Mức độ tham gia hoạt động nhóm của sinh viên khoa Kinh tế ....... 38
Bảng 2.16 : Môi trƣờng làm việc nhóm của sinh viên khoa Kinh tế - trƣờng Đại
học Tây Bắc ..................................................................................................... 41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của nhóm ...................................................... 7

Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả nhóm. ....................................... 11


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động nhóm trong và ngoài giờ học là hoạt động thiết thực, giúp sinh
viên tham gia tích cực vào quá trình học tập, giúp họ nắm vững và đào sâu tri
thức, biết lắng nghe và học cách suy nghĩ về những ý kiến, quan điểm khác nhau
của mọi ngƣời, biết chia sẻ kinh nghiệm, đƣa ra ý kiến và cùng nhau giải quyết
những vấn đề chung.
Hoạt động nhóm là nơi mọi ngƣời thỏa mãn nhu cầu học hỏi, khuyến
khích sự độc lập, tự chủ, thái độ có trách nhiệm, kích thích tinh thần hợp tác,
nâng cao và chia sẻ nhận thức của mình. Hoạt động nhóm còn phát huy sức
mạnh tập thể: công việc đƣợc hoàn thành nhanh hơn, tốt hơn, sáng tạo hơn và
phong phú hơn, nâng cao khả năng làm việc của từng cá nhân, phát huy tối đa
ƣu thế của mỗi ngƣời.
Hoạt động học tập đƣợc tiến hành theo nhóm sẽ làm cho từng thành viên
quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, tính cách của mỗi cá
nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức kỹ luật, tinh thần
tƣơng trợ, ý thức cộng đồng...nhờ đó mà hiệu quả học tập sẽ tăng lên, bài học
vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm cùa mỗi cá nhân và của cả lớp.
Hiệu quả của “Hoạt động nhóm trong học tập” là không thể phủ nhận,
nhƣng không phải sinh viên nào cũng đạt kết quả cao khi học và làm việc theo
nhóm, thậm chí ít hiệu quả hơn so với làm việc cá nhân. Vì chất lƣợng hoạt
động nhóm còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố nhƣ: môi trƣờng học tập, vốn sống,
kinh nghiệm, trình độ nhận thức và kiến thức về hoạt động nhóm của bản thân
mỗi thành viên. Kỹ năng Hoạt động nhóm sẽ giúp sinh viên biết cách học và
cách làm việc theo nhóm, nâng cao chẩt lƣợng học tập và hình thành các kỹ
năng xã hội cần thiết.
Nhƣ vậy, trong thời đại mới, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,

làm việc theo nhóm là yêu cầu quan trọng, cần thiết đƣợc đặt ra đối với tất cả
mọi ngƣời. Đặc biệt đối với sinh viên, học tập theo nhóm là một trong các

1


phƣơng pháp học tập hiệu quả để qua đó rèn cho sinh viên khả năng hợp tác,
chia sẻ, tƣ duy phản biện... Đó là những điều cần thiết đối với một công dân của
thế kỉ 21. Do đó, mỗi sinh viên cần đƣợc trang bị ngay từ trong nhà trƣờng để
khi ra trƣờng có thể sống và làm việc trong các tổ chức một cách tích cực.
Sinh viên khoa Kinh Tế - trƣờng Đại học Tây Bắc cũng đã đƣợc làm quen
với phƣơng pháp học này. Những mặt tích cực của học tập theo nhóm là không
thể phủ nhận, nhƣng không phải nhóm sinh viên nào cũng đạt đƣợc kết quả cao
nhất với phƣơng pháp học tập này, thậm chí đôi khi một số sinh viên cảm thấy
nó còn mang nhiều tính hình thức và nhiều khi đạt đƣợc ít hiệu quả hơn so
với làm việc theo cá nhân.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phƣơng pháp học tập này đƣợc thực hiện
rộng rãi, thực sự phát huy đƣợc hiệu quả trong sinh viên, giúp sinh viên nhanh
chóng lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức, có đƣợc kết quả học tập tốt nhất.
Phƣơng pháp học tập này đã đƣợc nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của mình và đã đem lại
những đóng góp to lớn với những thành tựu đáng kể, giúp sinh viên tìm thấy
niềm đam mê, hứng thú và chủ động hơn trong quá trình học tập, tích lũy kiến
thức, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Nhƣng nó vẫn còn mang tính
chung chung hoặc chỉ có thể áp dụng cho những đối tƣợng cụ thể, với những
môn học riêng lẻ.
Trƣờng đại học Tây Bắc nói chung và khoa Kinh Tế nói riêng, hiện chƣa
có một nghiên cứu nào cụ thể đề cập tới phƣơng pháp học tập theo nhóm cho
sinh viên, nên không thể áp dụng máy móc những thành tựu trƣớc đây. Vì vậy,
nếu đƣa ra những giải pháp thích hợp trong việc áp dụng hình thức học tập này

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên Khoa Kinh Tế, Trƣờng Đại
Học Tây Bắc.
Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Kỹ năng hoạt động nhóm học tập của
sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Tây Bắc” để nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm hƣớng tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, tổng hợp, khái quát hóa một số cơ sở lý luận về kỹ năng làm
việc nhóm.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
Khoa Kinh tế - trƣờng Đại học Tây Bắc.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp hiệu quả để áp dụng trong thực tế nhằm
nâng cao chất lƣợng của hoạt động nhóm học tập trong khoa Kinh tế - trƣờng
Đại học Tây Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kỹ năng hoạt động nhóm học tập trong sinh viên.
- Không gian: Khoa Kinh tế - Trƣờng Đại học Tây Bắc
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ năng hoạt động
nhóm học tập trong sinh viên các khóa K54,K55, K56, K57 Khoa Kinh Tế,
Trƣơng Đại học Tây Bắc.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 09/2016 - tháng 05/2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
+ Các số liệu thống kê đƣợc thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo
cáo đã đƣợc công bố.
+ Điều tra mẫu và phỏng vấn trực tiếp qua phiếu điều tra 30 phiếu, điều

tra các đối tƣợng K54, K55, K56 và K57 khoa Kinh tế trƣờng Đại học Tây Bắc.
- Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu: các số liệu thu thập đƣợc nhập
vào excel để phân tích, đánh giá về kỹ năng hoạt động nhóm của sinh viên.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về làm việc nhóm

3


Chƣơng 2: Kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên khoa Kinh tế trƣờng Đại học Tây Bắc
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng học tập theo nhóm của sinh
viên khoa Kinh tế - trƣờng Đại học Tây Bắc.

4


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
LÀM VIỆC NHÓM
1.1. Khái quát về làm việc nhóm
1.1.1. Định nghĩa
Nhóm là một tập hợp hai hay nhiều ngƣời cùng chia sẻ mục tiêu. Các
thành viên trong nhóm luôn tƣơng tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi thành
viên bị chi phối bởi hành vi của các thành viên khác.
Theo nhƣ hầu hết các nhà nghiên cứu có 2 loại nhóm:
Nhóm chính thức là nhóm đƣợc thành lập xuất phát từ nhu cầu của chính
tổ chức, trên cơ sở quyết định chính thức. Mục tiêu của nhóm chính thức phù
hợp với mục tiêu của tổ chức.
Nhóm không chính thức: là nhóm đƣợc phát triển một cách tự nhiên

nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội. Hai loại nhóm không chính thức thƣờng gặp
là nhóm có cùng sự quan tâm, lợi ích và nhóm bạn bè cùng sở thích, cùng lứa
tuổi…Mục tiêu của nhóm không chính thức không nhất thiết phải liên quan đến
mục tiêu của tổ chức.
Nhóm làm việc (team) - một dạng đặc biệt của nhóm chính thức là một
tập hợp những ngƣời có các năng lực bổ trợ cho nhau (kiến thức, kỹ năng và khả
năng), cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu chung. Bản chất
của nhóm làm việc là sự sẻ chia, đóng góp của mỗi thành viên vào việc thực
hiện công việc chung của nhóm để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, mục đích
của việc thành lập nhóm làm việc là để thực hiện những mục tiêu mà một cá
nhân đơn lẻ khó có thể đạt đƣợc.
Có nhiều hình thức nhóm làm việc khác nhau tuỳ theo những mục đích.
Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm đến làm việc nhóm
trong học tập, cụ thể là trong học tập ở bậc Đại học của sinh viên khoa kinh tế Đại học Tây Bắc.
1.1.2. Lợi ích của làm việc nhóm
Quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng nhƣ công nghệ của

5


thế giới trong những thập niên trở lại đây đã phần nào cho thấy tầm quan trọng
của quá trình chuyên môn hóa, và sức mạnh của lao động tập thể. Chính vì thế
làm việc theo nhóm là một cách làm việc vô cùng hữu ích, nó góp phần năng
cao hiệu quả học tập, hiệu quả công việc mà khi đơn lẻ từng cá nhân khó có thể
làm đƣợc. Những lợi ích cụ thể khi tham gia làm việc nhóm nhƣ sau:
- Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hƣớng tới mục tiêu và
dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra
phƣơng pháp đạt đƣợc chúng.
- Là thành viên của một nhóm, họ có cảm giác kiểm soát đƣợc cuộc sống
của mình tốt hơn và không phải chịu đựng sự chuyên quyền của bất cứ ngƣời

lãnh đạo nào.
- Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học
hỏi đƣợc cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những
thành viên khác và cả ngƣời lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt
nhất để phát huy năng lực của các nhân viên (một hình thức đào tạo tại chức).
- Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn
những nhu cầu về bản ngã, đƣợc đón nhận và thể hiện mọi tiềm năng.
- Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tƣờng ngăn cách, tạo sự cởi mở và
thân thiện giữa các thành viên và ngƣời lãnh đạo.
- Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận
dụng phong cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về
cách quản lý trong tổ chức.
- Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc
sáng tạo để đƣa các quyết định đúng đắn.
Những lợi ích trên có thể chỉ là phần nào đó lợi ích mà làm việc nhóm
mang lại. Một cá nhân không thể mạnh nếu không đứng trong một tập thể mạnh
và đoàn kết. Khi mọi ngƣời học tập và làm việc nhƣ một nhóm, họ sẽ đem lại lợi
ích nhiều hơn khi họ làm việc một cách độc lập. Ai lại không thích sự thành
công của mỗi cá nhân mình? Tuy nhiên, nếu mọi thành công trong vai trò một

6


nhóm thành công, họ sẽ thu đƣợc nhiều thứ hơn. Họ sẽ cảm thấy sự gắn bó, tính
cộng đồng với các thành viên trong nhóm - điều đó khó có thể đạt đƣợc trong
một thế giới cạnh tranh, phát triển nhanh và kỹ thuật cao. Sẽ có sự hứng thú thực
sự đƣợc nhân lên bởi số ngƣời trong một nhóm.
1.1.3 Quá trình phát triển nhóm làm việc
Quá trình làm việc, phát triển của một nhóm chia ra 5 giai đoạn: Hình
thành, hỗn loạn, định hình, hoạt động và kết thúc.

Chín muồi có

Thất bại

nhóm

Sự chín muồi của

hiệu quả

Thất bại
Thất bại

Chƣa chín muồi
không hiệu quả

Hình thành Hỗn loạn Định hình Hoạt động Kết thúc
Các giai đoạn
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của nhóm
(Nguồn: Theo Don Hellriegel và John W.Slocum. Organizational
behavior. Thomsom – South – Western, 2004, tr.203).
* Giai đoạn hình thành
Giai đoạn hình thành là giai đoạn nhóm đƣợc tập hợp lại. Trong giai đoạn
này, các thành viên thƣờng tập trung vào những điểm giống nhau, những điểm
khác biệt và những ấn tƣợng ban đầu để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác
biệt. Các thành viên hay băn khoăn liệu mình có đƣợc nhóm chấp nhận hay
không và thƣờng cƣ xử cẩn thận để đƣợc chấp nhận. Mục tiêu quan trọng của

7



giai đoạn này là xây dựng định hƣớng hoạt động. Trong giai đoạn này, hiệu quả
hoạt động của nhóm làm việc thấp.
* Giai đoạn hỗn loạn
Sau giai đoạn hình thành, các thành viên trong nhóm làm việc đã bắt đầu
hiểu rõ về nhau hơn. Đây là lúc bắt đầu giai đoạn hỗn loạn. Đặc điểm của giai
đoạn này là việc tranh giành quyền lực và xung đột về mục tiêu, phong cách làm
việc…Mỗi thành viên của nhóm băn khoăn mình đã đƣợc tôn trọng hay chƣa,
làm nảy sinh cạnh tranh, tình trạng căng thẳng và mất đoàn kết. Vai trò lãnh đạo
của ngƣời trƣởng nhóm cũng bị thử thách.
* Giai đoạn định hình
Trong giai đoạn định hình, nhóm đã vƣợt qua đƣợc sự xung đột và bắt đầu
trở nên hiệu quả hơn. Các thành viên trở nên cảm thông, quan tâm và tin tƣởng
nhau nên mức độ gắn kết và cộng tác trong nhóm ngày càng tăng lên. Nhiệm vụ
lớn nhất của cả nhóm trong giai đoạn này là làm thế nào để củng cố các mối
quan hệ, cởi mở trong giao tiếp và đƣa ra những phản hồi tích cực và mang tính
xây dựng.
* Giai đoạn hoạt động
Giai đoạn hoạt động là thời gian nhóm bắt đầu hoạt động hiệu quả. Các
thành viên nhiệt tình, tập trung giải quyết công việc. Hai đƣờng gạch đứt quãng
trong hình 1.1 cho thấy ở giai đoạn này nhóm có thể phát triển theo hai hƣớng.
Hƣớng thứ nhất: nhóm tiếp tục học hỏi và phát triển từ những kinh
nghiệm đã thu nhận đƣợc và trở nên có hiệu quả hơn.
Hƣớng thứ hai: những nhóm có quy tắc hoạt động không mang lại hiệu
quả thì hoạt động ở mức vừa đủ để tồn tại.
Một nhóm đạt đến đƣợc giai đoạn này, thƣờng đạt đƣợc độ chín muồi cao
theo mƣời tiêu chí sau:

8



Bảng 1.1: 10 tiêu chí đánh giá sự “chín muồi” của nhóm làm việc
Nhóm chƣa đạt đến

Nhóm đạt đến độ

độ “chín muồi”

“chín muồi”

Kém

Xuất sắc

Không hiệu quả

Hiệu quả

Yếu

Mạnh

Cứng nhắc

Mềm dẻo

Không đủ

Rất đầy đủ


Lộn xộn

Rõ ràng

Đƣợc chấp

Đƣợc chấp

nhận kém

nhận tốt

Rất rõ ràng, tƣơng

Kém chính thức,

đối cứng nhắc

mềm dẻo hơn

Yếu

Mạnh

Yếu

Mạnh

1. Cơ chế phản hồi
2. Cách thức ra quyết định

3. Sự kết hợp chặt chẽ của
nhóm và sự trung thực của
các thành viên
4. Quy trình
5. Sử dụng các nguồn lực cá
nhân
6. Truyền thông
7. Mục tiêu

8. Quan hệ cấp bậc

9. Tham gia vào quản lý
10. Tôn trọng các ý kiến
thiểu số

(Nguồn: Schermerhorn Jr., J., Hunt, J., Osborn, R. et de Billy, C. 2006.
Comportement Humain et Organisation, Troisième Édition, Edition du
Renouveau Pédagogique Inc., tr. 250)
* Giai đoạn kết thúc
Giai đoạn này liên quan tới việc kết thúc các vai trò, hoàn thành các mục
tiêu và giảm mức độ phụ thuộc. Các thành viên của nhóm cần đƣợc tập hợp
nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ trong khoảng thời gian ngắn nhất, sau đó lại tan
rã, để tập hợp thành các nhóm mới theo nhu cầu.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá nhóm làm việc hiệu quả
Trên thực tế, có rất nhiều cách đánh giá hiệu quả của nhóm làm việc. Tuy

9


nhiên chúng tôi chỉ nêu cách phổ biến nhất nhƣ sau:

1. Tự cam kết làm việc hiệu quả
- Mỗi thành viên là 1 chủ thể trong nhóm
- Chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình trong nhóm
- Chủ động đƣa ý kiến và ra quyết định
2. Thỏa thuận thông qua nhất trí
- Biểu quyết - Hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân
- Xung đột phải đƣợc giải quyết dựa trên sự nhất trí của toàn bộ thành viên
- Quá trình đi đến quyết định và chiến lƣợc hành động không đƣợc thể hiện sở
thích, nhu cầu, mong muốn hay khả năng của 1 cá nhân
3. Xung đột và sáng tạo lành mạnh
- Xung đột là lành mạnh nếu nó tạo tiền đề cho sự sáng tạo và thành quả
cao
- Sự không nhất quán dẫn đến việc đƣa ra những ý kiến sáng tạo
- Xung đột phải đƣợc kiểm soát tránh dẫn đến tác động tiêu cực
4. Giao tiếp trong nhóm
- Giao tiếp ở mức độ cao liên kết 3 đặc điểm trên
- Kích thích tinh thần trách nhiệm và cách cƣ xử thích hợp của mỗi thành
viên
- Mỗi thành viên hiểu rõ cách cƣ xử, ý kiến và hành động của nhau
- Chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực
- Sẵn sàng công tác dựa trên nỗ lực chung và chia sẻ thông tin
5. Chia sẻ quyền lực
- Tạo cảm giác là ngƣời gây ảnh hƣởng, kích thích thành viên ra quyết
định và thực thi quyết định
- Chia sẻ quyền lực: kích thích phát triển năng lực cá nhân, kỹ năng và sở
thích
- Chia sẻ tầm nhìn: nhìn thấy mục tiêu lớn và tìm ra những thách thức
- Chia sẻ trách nhiệm

10



- Chia sẻ mức độ đáp ứng: vạch ra những cơ hội phát triển mới
1.1.5. Các yếu tố tác động tới hiệu quả của nhóm làm việc

Bối
cảnh
Các mục tiêu

Quy mô

Sự
Vai trò và sự
lãnh

Hiệu

đa dạng của

đạo

quả

các thành
viên

nhóm
Sự gắn kết

Chuẩn

mực

Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm.
(Nguồn: Theo Don Hellriegel, John W.Slocum Jr. Organizational behavior,
2004, Tenth Edition, South - Western).
1.1.5.1. Yếu tố bên ngoài
 Bối cảnh
Bối cảnh nói chung là môi trƣờng làm việc của nhóm nhƣ: điều kiện làm
việc, cách quản lý điều hành, các hình thức, quy định về thƣởng phạt…ảnh
hƣởng đến hoạt động và hiệu quả hoạt động của nhóm.
1.1.5.2. Yếu tố bên trong
 Các mục tiêu của nhóm

11


Mục tiêu của nhóm là cái đích mà nhóm làm việc muốn đạt tới. Vì thế nó
ảnh hƣởng sâu sắc đến hiệu quả làm việc của từng cá nhân, của nhóm.
 Quy mô nhóm
Quy mô, số lượng thành viên trong nhóm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của nhóm đồng thời đòi hỏi yêu cầu về người lãnh đạo cũng khác nhau.
Cụ thể được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Những tác động của quy mô lên nhóm làm việc
Cấp độ

Quy mô nhóm
2-7

8-12


13-16

1. Nhu cầu về ngƣời lãnh đạo

Thấp

Vừa phải

Cao

2. Sự hƣớng dẫn của ngƣời lãnh đạo

Thấp

Vừa phải

3. Thành viên chịu sự hƣớng dẫn của

Thấp đến

ngƣời lãnh đạo

vừa phải

Cao
Cao

Thấp

Vừa phải


5. Sử dụng nguyên tắc và thủ tục

Thấp

Vừa phải

Thấp

Vừa phải

định.

đến cao

Vừa phải

4. Sự kiềm chế thành viên

6. Thời gian để đạt đƣợc một quyết

Vừa phải

Vừa phải
đến cao
Cao

(Nguồn: Theo Don Hellriegel, John W.Slocum Jr. Organizational behavior,.
2004, Tenth Edition, South - Western).
Các thành viên trong nhóm ít hơn 7 ngƣời tƣơng tác trực tiếp với nhau dễ

dàng hơn trong nhóm 13 – 16 ngƣời. Yêu cầu về ngƣời lãnh đạo trong từng quy
mô nhóm cũng khác nhau, số lƣợng thành viên càng lớn đòi hỏi vai trò của
ngƣời lãnh đạo, ngƣời trƣởng nhóm càng lớn. Quy mô nhóm mở rộng sẽ gây
khó khăn nhiều hơn cho việc thiết lập và duy trì sự gắn bó, chia sẻ giữa các
thành viên. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào nghệ thuật lãnh đạo nhóm, ý thức của các
thành viên nhóm, cách thức vận hành nhóm và nhiệm vụ của nhóm, nhóm nhiều
thành viên có thể mang lại hiệu quả cao hơn.
12


Bên cạnh những điểm mạnh khi số lƣợng thành viên của nhóm lớn, hạn
chế gặp phải nhƣ có độ trễ để đƣợc phê duyệt các quyết định, sự phân tán trong
nhóm. Do đó trong quản lý hoạt động của nhóm số lƣợng lớn thành viên có thể
chia thành các nhóm nhỏ theo công việc hoặc theo không gian để dễ quản lý,
theo dõi hoạt động.
 Sự đa dạng của thành viên nhóm
Những sự tƣơng đồng và những điểm khác biệt giữa các thành viên và vai
trò của họ tác động nhiều đến hành vi của nhóm. Có thể chia thành 3 loại vai trò
của các thành viên trong nhóm: Vai trò liên quan đến nhiệm vụ, vai trò liên quan
đến các mối quan hệ, vai trò liên quan đến bản thân.
 Các chuẩn mực
Các chuẩn mực là các quy tắc và hình mẫu hành vi mà nhóm đã thống
nhất. Các chuẩm mực thƣờng rất cứng nhắc và mang tính bắt buộc. Các chuẩn
mực có thể đẩy mạnh hoặc kìm hãm việc đạt đƣợc mục tiêu của nhóm.
 Sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm
Sự gắn kết là sức mạnh từ sự mong muốn của các thành viên để duy trì
một nhóm và sự gắn bó của họ đối với nhóm. Sự gắn kết này chịu tác động của
mức độ tƣơng thích giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu nhóm.
 Sự lãnh đạo của trƣởng nhóm
Lãnh đạo nhóm có tầm ảnh hƣởng gần nhƣ đến tất cả các khía cạnh của cơ

cấu và hành vi nhóm, nhƣ là quy mô, thành viên và vai trò của họ, chuẩn mực,
mục tiêu và bối cảnh.
Tóm lại làm việc theo nhóm là cách thức học tập và làm việc rất hay và
xoay quanh nó cũng rất nhiều điều thú vị. Cách đánh giá hiệu quả của nó chịu
tác động của nhiều yếu tố. Trong quá trình làm việc thì cũng rất cần có một kiến
thức cũng nhƣ kinh nghiệm mới có thể có hiệu quả.
1.2. Kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên
1.2.1. Khái quát về kỹ năng hoạt động nhóm học tập của sinh viên
Trong xã hội hiện nay, với sự toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, khoa học
13


kỹthuật phát triển, khối lƣợng kiến thức của nhân loại càng gia tăng thì yêu cầu
làm việc theo nhóm là một xu thếlàm việc rất phát triển và hiệu quả trong mọi
lĩnh vực hoạt động. Bởi lẽ ngày nay không ai có thể tự mình nắm vững tất cảcác
thông tin của mọi lĩnh vực, điều đó có nghĩa không phải công việc nào, vấn
đềnào hay tình huống nào chúng ta đều có thể tự mình giải quyết hiệu quả. Vì
vậy, làm việc theo nhóm hay hoạt động cùng nhau trong nhóm giúp ta tập trung
sức mạnh của nhiều ngƣời nhằm đảm bảo tính hiệu quảcủa công việc, phát huy
tối đa năng lực của cá nhân, tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề một cách
nhanh chóng Nhóm không chỉ là môi trƣờng giúp cho cá nhân phát triển mà nó
còn là công cụ đổi mới và phát triển xã hội.
Hoạt động nhóm trong và ngoài giờ học là hoạt động thiết thực, giúp sinh
viên tham gia tích cực vào quá trình học tập, giúp họ nắm vững và đào sâu tri
thức, biết lắng nghe và học cách suy nghĩ về những ý kiến, quan điểm khác nhau
của mọi ngƣời, biết chia sẻkinh nghiệm, đƣa ra ý kiến và cùng nhau giải quyết
những vấn đề chung. Hoạt động nhóm là nơi mọi ngƣời thỏa mãn nhu cầu học
hỏi, khuyến khích sự độc lập, tự chủ, thái độ có trách nhiệm, kích thích tinh thần
hợp tác, giúp sinh viên nâng cao và chia sẻ nhận thức của mình. Hoạt động
nhóm còn phát huy sức mạnh tập thể: công việc đƣợc hoàn thành nhanh hơn, tốt

hơn, sáng tạo hơn và phong phú hơn, nâng cao khả năng làm việc của từng cá
nhân, phát huy tối đa ƣu thế của mỗi ngƣời. Với quan điểm dạy học lấy ngƣời
học làm trung tâm: phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học
nghĩa là phải thay đổi vai trò của ngƣời thầy và cách học của sinh viên.
Nếu trƣớc kia, vai trò chính của thầy là truyền đạt kiến thức còn trò là
ngƣời tiếp thu kiến thức chủyếu từ thầy một cách thụ động, thìngày nay vai trò
chủyếu của thầy là tổ chức, hƣớng dẫn sinh viên học, ngƣời học phải là
chủthểtựgiác tích cực, chủ động đểchiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng.
Chính ngƣời học phải tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, học từ bạn và xã hội
hóa việc học của mình. Ngày này, dạy học quan trọng không phải là truyền đạt
cho sinh viên bao nhiêu kiến thức, mà là trang bị cho sinh viên khả năng tự thu

14


nhận kiến thức, hình thành cho họ các kỹ năng thực hành, tƣ duy phê phán và
sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm Vì thế, dạy học phải thông qua các tổ chức hoạt động của ngƣời học. Hơn
nữa, trong học tập, không phải mọi tri thức kỹ năng thái độ đều đƣợc hình thành
bằng con đƣờng hoạt động thuần túy cá nhân.
Lớp học là môi trƣờng giao tiếp giữa thầy – trò, trò – trò tạo nên mối
quan hệhợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng đi tới chân lý. Hoạt động học
tập đƣợc tiến hành theo nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội, tính cách của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc
uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức kỷ luật, tinh thần tƣơng trợ, ý thức cộng
đồng nhờ đó mà hiệu quả học tập sẽ tăng lên, bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của cả lớp. Hiệu quả của “hoạt động
nhóm trong học tập” là không thể phủ nhận, nhƣng không phải sinh viên nào
cũng đạt kết quả cao khi học và làm việc theo nhóm, thậm chí ít hiệu quả hơn so
với làm việc cá nhân. Vì chất lƣợng hoạt động nhóm còn phụ thuộc bởi nhiều

yếu tố nhƣ: môi trƣờng học tập, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận thức và
kiến thức về hoạt động nhóm của bản thân sinh viên, song quan trọng nhất là
sinh viên phải có Kỹ năng hoạt động nhóm.
Kỹ năng hoạt động nhóm sẽ giúp sinh viên biết cách học và cách làm việc
theo nhóm, nâng cao chất lƣợng học tập và hình thành các kỹ năng xã hội cần
thiết. Vì vậy, sinh viên cần đƣợc trang bị kỹ năng hoạt động nhóm khi bắt đầu
bƣớc chân vào Đại học, điều này hoàn toàn phù hợp với xu hƣớng dạy học hiện
nay là dạy học theo nhóm. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy tại các trƣờng đại học
dƣờng nhƣ chƣa quan tâm đúng mức đến việc hình thành và rèn luyện kỹ năng
hoạt động nhóm cho sinh viên, điều này ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng
đào tạo và kết quả học tập của sinh viên.
Làm việc nhóm không phải là sự cộng lại hay sự kết hợp một cách đơn
giản bằng số đông, bằng sức mạnh trong quá trình làm việc. Làm việc nhóm đòi
hỏi có sự đầu tƣ, phải có sự phối hợp một cách rất ăn ý hoặc phải có sự tƣơng

15


tác đúng nghĩa dựa trên phƣơng diện tâm lý giữa các cá nhân với nhau để thực
hiện một mục tiêu chung là sự chia sẻ cho nhau những kiến thức những kinh
nghiệm.
1.2.2. Cấu trúc của kỹ năng nhóm trong học tập
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến kỹ năng, nhóm và
hoạt động nhóm trong học tập, cũng nhƣ xuất phát từ mục đích và yêu cầu hoạt
động nhóm, tôi cho rằng kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên là
một hệ thống cấu trúc, bao gồm các kỹ năng bộ phận sau:
1.2.2.1. Kỹ năng lắng nghe
Khi làm việc theo nhóm, truyền thông đƣợc xem là một trong những hoạt
động quan trọng nhất. Bởi nó đóng vai trò của một cơ quan tuần hoàn, chuyển
tải thông tin đến mỗi thành viên và giữa các thành viên với nhau . Truyền thông

là truyền báo cho ngƣời khác những tin tức, tài liệu liên hệ đến họ trong tổ chức
nhóm
Nhiều ngƣời nghĩ rằng muốn truyền thông tốt phải có “thuật ăn nói”,
nhƣng nếu chỉ nói mà không biết “nghe” thì chỉ thành công nửa vời hay thậm
chí không thành công vì “truyền thông là quá trình hai chiều: truyền và nhận”.
Sẽ thiếu sót nếu nghĩ truyền thông là hoạt động một chiều (từ ngƣời truyền đến
ngƣời nhận tin) mà phải hiểu đây là hoạt động hai chiều (chiều phản hồi trở lại
từ phía ngƣời nhận).
Đối với ngƣời nhận tin, để phản hồi chính xác điều quan trọng là phải biết
lắng nghe để hiểu đƣợc mục đích nội dung của thông tin truyền đến. Việc tiếp
nhận thông tin một cách chính xác đầy đủ là điều kiện quyết định để thực hiện
tốt thông tin đó. Ngƣợc lại, khi tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía ngƣời
nhận, thì “ngƣời truyền” lúc này cũng cần phải biết lắng nghe, ghi nhận, tránh
thái độ chỉ trích ngắt lời.
Lắng nghe chính là chìa khóa của truyền thông khi tham gia hoạt động
nhóm. Biết lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào ý kiến của các thành viên trong
nhóm, chúng ta mới hiểu rõ tại sao và do đâu có những quan điểm khác biệt

16


cũng nhƣ những hạn chế, qua đó chúng ta mới có thể đóng góp ý kiến xây dựng
để các ý kiến trong nhóm đƣợc hoàn thiện hơn. Lắng nghe cũng giúp ta thu thập
đƣợc nhiều thông tin hơn, là cơ sở để ra quyết định và giải quyết vấn đề của
nhóm một cách khoa học, khách quan. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề, nhiều
mâu thuẫn của nhóm không giải quyết đƣợc chỉ vì các thành viên trong nhóm
không chịu lắng nghe nhau. Bằng sự cởi mở của mình và biết cách khuyến khích
ngƣời khác nói, chúng ta sẽ phát hiện ra những nguyên nhân gây mâu thuẫn và
cùng nhau đƣa ra cách giải quyết. Lắng nghe còn giúp các thành viên trong
nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đƣa ra quyết định trở nên dễ dàng, nhanh chóng;

nhờ vậy mà nhiệm vụ học tập của nhóm sẽ hiệu quả hơn.
Lắng nghe là biết tập trung chú ý, hƣớng hoạt động của các giác quan của
bản thân để nghe, hiểu đƣợc thông tin trong quá trình tƣơng tác nhóm. Đó không
đơn thuần là tiếp thu âm thanh bằng tai mà phải hiểu đƣợc ý nghĩa của điều
đƣợc nói, nhất là tiếp nhận đƣợc cảm xúc của họ. Lắng nghe không chỉ là tiếp
nhận thông tin từ ngƣời nói, mà ngƣời
nghe còn phân tích theo hƣớng tích cực, phản hồi bằng thái độ tôn trọng ý
kiến của ngƣời nói dù đó là ý kiến trái ngƣợc với quan điểm của bản thân, không
phê phán mà trái lại phải biết khuyến khích, khơi dậy sự tự tin phát biểu ý kiến
của ngƣời khác. Nhƣ vậy, biểu hiện của ngƣời có kỹ năng lắng nghe:
- Ngừng nói.
- Biết chờ đến lƣợt.
- Thể hiện cho ngƣời nói thấy rằng bạn muốn nghe.
- Tránh những việc làm gây mất tập trung.
- Đồng cảm với ngƣời nói.
- Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh.
- Tránh tranh cãi hoặc phê phán.
- Đặt câu hỏi đúng lúc.
1.2.2.2. Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thuyết trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập theo

17


×