Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO SÁT PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI BẰNG CÁCH CẮT BỎ TỬ CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.77 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI BẰNG
CÁCH CẮT BỎ TỬ CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐIỆP
Lớp: DH06TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2006 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ ĐIỆP

KHẢO SÁT PHƯƠNG PHÁP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI BẰNG
CÁCH CẮT BỎ TỬ CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. LÊ QUANG THÔNG
ThS. HUỲNH THỊ THANH NGỌC

Tháng 08/2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Điệp.
Tên khóa luận: “Khảo sát phương pháp triệt sản chó cái bằng cách cắt bỏ
tử cung và buồng trứng ”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm báo cáo tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Ngày…….tháng……..năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Quang Thông

ii


LỜI CẢM TẠ
Với những tình cảm chân thành nhất:
Con xin gởi đến cha mẹ lời tri ân sâu sắc nhất, người đã hết lòng nuôi dạy
cho con có được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn đến:


Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.




Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú Y.



Quí thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú Y.
Đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quí báu

cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Lê Quang Thông, người
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Huỳnh Thị Thanh Ngọc cùng toàn thể các anh
chị, bạn bè tại Bệnh viện Thú Y PETCARE đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ và chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã hỗ trợ tôi trong suốt
thời gian học và thực hiện đề tài.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Điệp

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận “Khảo sát phương pháp triệt sản chó cái bằng cách cắt bỏ tử
cung và buồng trứng” được tiến hành từ ngày 06/01/2011 đến ngày 31/05/2011 tại
Bệnh viện Thú Y PETCARE, chi nhánh 4, 124 Bacu, phường 3, thành phố Vũng

Tàu.
Qua quá trình thực hiện, chúng tôi ghi nhận có 160 chó cái được chủ đưa đến
khám và điều trị tại Bệnh viện, trong đó có 18 chó cái triệt sản bằng phương pháp
cắt bỏ tử cung và buồng trứng chiếm tỉ lệ 11,25%.
Kết quả thu được cho thấy trong 18 ca triệt sản chiếm tỉ lệ cao nhất là triệt
sản theo yêu cầu có 13 ca (72,22%). Kế đến là triệt sản do viêm tử cung có 4 ca
(22,22%) với những triệu chứng điển hình như sốt, biếng ăn, dịch chảy ra từ âm hộ,
có mùi hôi. Thấp nhất là mổ lấy thai kèm theo triệt sản có 1 ca (5,55%) nguyên
nhân do chó lớn tuổi, khả năng chăm sóc con kém hay do yêu cầu của chủ nuôi.
Chúng tôi nhận thấy triệt sản chó cái xảy ra trên hầu hết các giống chó.
Nhưng cao nhất vẫn là nhóm giống chó ngoại với 14 ca chiếm tỉ lệ 77,78%, trên
nhóm giống chó nội là 4 ca chiếm tỉ lệ 22,22%. Triệt sản cũng xảy ra trên mọi lứa
tuổi nhưng có khuynh hướng tăng dần theo độ tuổi, nhất là nhóm chó trên 4 tuổi
(55,55%).
Thời gian bình quân cho một ca phẫu thuật triệt sản là 45 phút và thời gian
cho một ca phẫu thuật mổ lấy thai kèm theo triệt sản hoặc triệt sản để điều trị viêm
tử cung là 60 phút.
Thân nhiệt của chó sau phẫu thuật cho thấy, chó bị sốt nhẹ vào ngày thứ nhất
sau khi phẫu thuật, thân nhiệt của chó tăng từ 0,1 – 0,50C. Nhiệt độ của chó ổn định
dần sau khi được cung cấp kháng sinh, kháng viêm.
Thời gian lành vết thương sau phẫu thuật theo nhóm giống và lứa tuổi có 13
ca lành vết thương trong khoảng từ 7 – 8 ngày, chiếm tỉ lệ 72,22%, có 4 ca lành vết
thương từ ngày thứ 9 – 10 chiếm tỉ lệ 22,22% và có 1 ca lành vết thương từ ngày 11
– 13 chiếm tỉ lệ 5,56%.

iv


Phương pháp triệt sản chó cái bằng cách cắt bỏ tử cung và buồng trứng
không chỉ để ngăn ngừa sự lên giống và không cho sinh sản mà còn là một phương

pháp hiệu quả để điều trị một số bệnh trên đường sinh dục của chó cái.

v


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục...................................................................................................................... vi
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Danh sách các biểu đồ ............................................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH .......................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU .........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ ........................................................................................3
2.1.1 Thân nhiệt ...................................................................................................3
2.1.2 Nhịp thở ......................................................................................................3
2.1.3 Nhịp tim ......................................................................................................3
2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục.............................................................................3
2.1.5 Chu kì động dục ..........................................................................................3
2.1.6 Thời gian mang thai ....................................................................................3
2.2 VÙNG CƠ BỤNG.............................................................................................4
2.3 CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI ....................................................................4
2.3.1 Buồng trứng (noãn sào) ..............................................................................4

2.3.2 Ống dẫn trứng .............................................................................................5
2.3.3 Tử cung .......................................................................................................5
2.3.4 Âm đạo ........................................................................................................6
2.3.5 Tiền đình .....................................................................................................7
2.3.6 Âm hộ .........................................................................................................7
2.3.7 Dây rộng .....................................................................................................7
2.4 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHẪU THUẬT .............................................7
2.4.1 Phương pháp vô trùng, tiệt trùng ................................................................7
2.4.1.1 Phương pháp vô trùng ..........................................................................7
2.4.1.2 Phương pháp tiệt trùng .........................................................................7

vi


2.4.2 Phương pháp vô cảm ..................................................................................8
2.4.2.1 Gây tê ...................................................................................................8
2.4.2.2 Gây mê .................................................................................................8
2.4.3 Sự lành sẹo của vết thương .......................................................................10
2.4.3.1 Các giai đoạn của sự lành sẹo vết thương ..........................................10
2.4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo ...............................................13
2.5 CHỈ ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP CẮT BỎ TỬ CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG
...............................................................................................................................15
2.6 MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ CẦN PHẪU THUẬT CẮT BỎ TỬ
CUNG VÀ BUỒNG TRỨNG ...............................................................................15
2.6.1 Viêm tử cung ............................................................................................15
2.6.1.1 Nguyên nhân .....................................................................................15
2.6.1.2 Triệu chứng ........................................................................................16
2.6.1.3 Chẩn đoán ..........................................................................................16
2.6.1.4 Điều trị ...............................................................................................16
2.6.2 Viêm nội mạc tử cung tăng sinh ...............................................................17

2.6.2.1 Nguyên nhân ......................................................................................17
2.6.2.2 Triệu chứng ........................................................................................17
2.6.2.3 Chẩn đoán ..........................................................................................17
2.6.2.4 Điều trị ...............................................................................................18
2.6.3 Hiện tượng chửa giả..................................................................................18
2.6.3.1 Nguyên nhân ......................................................................................18
2.6.3.2 Triệu chứng ........................................................................................18
2.6.3.3 Điều trị ...............................................................................................19
2.6.4 Sa âm đạo ..................................................................................................19
2.7 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT BỎ TỬ CUNG VÀ
BUỒNG TRỨNG ..................................................................................................20
2.7.1 Ưu điểm ....................................................................................................20
2.7.2 Nhược điểm ..............................................................................................20
2.8 TÓM LƯỢC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ..................................................................................................................20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...............................23
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT .....................................................23
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT..............................................................................23
3.3 PHƯƠNG TIỆN KHẢO SÁT .........................................................................23
3.3.1 Dụng cụ .....................................................................................................23
3.3.2 Thiết bị, vật liệu ........................................................................................24
3.3.3 Dược phẩm................................................................................................24
3.4 NỘI DUNG ĐỀ TÀI .......................................................................................24
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...........................................................................24
3.6 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......................................................................25
3.6.1 Tại phòng khám ........................................................................................25
3.6.1.1 Đăng kí hỏi bệnh ................................................................................25

vii



3.6.1.2 Trường hợp triệt sản theo yêu cầu của chủ nuôi ................................25
3.6.1.3 Trường hợp nghi ngờ bệnh lý trên tử cung ........................................25
3.6.2 Tại phòng phẫu thuật ................................................................................26
3.6.2.1 Chuẩn bị thú trước khi mổ .................................................................26
3.6.2.2 Chuẩn bị cho phẫu thuật viên.............................................................27
3.6.2.3 Tiến hành phẫu thuật ..........................................................................27
3.6.2.4 Chăm sóc sau khi mổ .........................................................................32
3.7 XỬ LÝ SỐ LIỆU.............................................................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33
4.1 CÁC TRƯỜNG HỢP THƯỜNG GẶP KHI TRIỆT SẢN CHÓ CÁI ............33
4.2 TỈ LỆ CHÓ CÁI TRIỆT SẢN THEO NHÓM GIỐNG ..................................34
4.3 TỈ LỆ CHÓ CÁI TRIỆT SẢN THEO LỨA TUỔI .........................................36
4.4 THÂN NHIỆT TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT ........................................37
4.5 THỜI GIAN CẦN THIẾT CHO MỘT CA PHẪU THUẬT TRIỆT SẢN
CHÓ CÁI ...............................................................................................................39
4.6 THỜI GIAN LÀNH VẾT THƯƠNG SAU PHẪU THUẬT ..........................39
4.7 MỘT SỐ BIẾN CHỨNG TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT SẢN CHÓ CÁI
VÀ CÁCH XỬ LÝ ................................................................................................42
4.8 TAI BIẾN SAU PHẪU THUẬT.....................................................................43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................44
5.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................44
5.2 ĐỀ NGHỊ .........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG

Bảng 4.1 Tỉ lệ chó cái triệt sản theo nhóm giống .....................................................35
Bảng 4.2 Tỉ lệ chó cái triệt sản theo lứa tuổi ............................................................36
Bảng 4.3 Thân nhiệt trước và sau phẫu thuật............................................................38
Bảng 4.4 Thời gian trung bình cho một ca phẫu thuật ..............................................39
Bảng 4.5 Thời gian lành vết thương sau phẫu thuật theo nhóm giống và lứa tuổi ...40

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái .............................................................................4
Hình 3.1 Dụng cụ trong phẫu thuật triệt sản chó cái.................................................23
Hình 3.2 Viêm tử cung ..............................................................................................26
Hình 3.3 Chuẩn bị thú trước khi mổ .........................................................................27
Hình 3.4 Mổ vào xoang bụng....................................................................................27
Hình 3.5 Đưa tay vào xoang bụng tìm sừng tử cung ................................................28
Hình 3.6 Dùng kẹp kẹp ngang qua giữa sừng tử cung và buồng trứng ....................28
Hình 3.7 Đưa sừng tử cung ra ngoài vết mổ .............................................................29
Hình 3.8 Cột dây treo buồng trứng ...........................................................................29
Hình 3.9 Lần tìm sừng tử cung bên kia .....................................................................30
Hình 3.10 Tử cung chó bình thường và tử cung chó bị viêm ...................................30
Hình 3.11 May da ......................................................................................................31

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

TRANG
Biểu đồ 4.1 Các trường hợp thường gặp khi triệt sản chó cái ..................................33
Biểu đồ 4.2 Trung bình thân nhiệt ............................................................................37
Biểu đồ 4.3 Thời gian lành vết thương sau phẫu thuật .............................................41

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là loài động vật thông minh giúp ích nhiều cho con người, được con
người yêu thích, cưng chiều và sử dụng vào nhiều công việc như: giữ nhà, làm xiếc,
đi săn, công tác quân sự, nghiệp vụ sân bay…
Ở nông thôn cũng như thị trấn, việc nuôi chó rất phổ biến nhưng cho dù nuôi
với mục đích nào thì con chó cũng đóng góp một phần vai trò quan trọng trong cuộc
sống của chúng ta. Vì vậy việc quan tâm chăm sóc đến sức khoẻ và bệnh tật của
chúng là hết sức cần thiết. Đặc biệt khi mối quan hệ của chúng ta với những chú chó
trở nên gần gũi.
Chó không những là con vật cưng mà còn được coi là thành viên đặc biệt
trong gia đình. Vì ngại có nhiều điều phiền toái xảy ra nên nhiều chủ nuôi không
muốn cho chó sinh sản: chó cái đẻ nhiều lứa sẽ mau già và xấu, không có thời gian
chăm sóc, trong thời gian lên giống gây mất vệ sinh trong gia đình, chó đực tập
trung đánh hơi tranh giành cắn phá gây ồn ào và còn dễ gây nên nhiều bệnh lý như
viêm tử cung, viêm tử cung có mủ, tân bào.
Để đáp ứng nhu cầu trên, việc triệt sản chó cái được giám đốc Bệnh viện Thú
Y PETCARE quan tâm và đưa vào công tác điều trị của Bệnh viện. Các bác sĩ ở đây
thường dùng phương pháp cắt bỏ tử cung và buồng trứng đối với chó cái.
Xuất phát từ sự yêu thích động vật cùng với sự ham muốn học hỏi của bản
thân, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú Y, bộ môn Cơ thể Ngoại khoa trường

Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và dưới sự hướng dẫn của thầy TS Lê
Quang Thông, Th.S Huỳnh Thị Thanh Ngọc, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát
phương pháp triệt sản chó cái bằng cách cắt bỏ tử cung và buồng trứng”

1


1.2 MỤC ĐÍCH
Theo dõi kết quả triệt sản bằng phương pháp cắt bỏ tử cung và buồng trứng
trên chó bình thường và trường hợp bệnh lý.
1.3 YÊU CẦU
• Ghi chép số liệu và đo thân nhiệt hằng ngày.
• Theo dõi kết quả sau phẫu thuật, chăm sóc hậu phẫu.
• Ghi chép các biến chứng (nếu có) và thời gian lành vết thương.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007)
2.1.1 Thân nhiệt
Chó trưởng thành: 380C. Chó con nhiệt độ không ổn định, có thể thấp hơn
mức bình thường, và sẽ ổn định lại trong vòng một tuần sau khi sinh.
2.1.2 Nhịp thở
Chó trưởng thành: 10 – 40 lần/phút; chó con: 15 – 35 lần/phút. Tần số hô hấp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trạng thái sinh lý động vật, nhiệt độ môi trường,
khí hậu thời tiết, tình trạng sức khỏe thú …
2.1.3 Nhịp tim
Chó trưởng thành: 60 – 160 lần/phút; chó con: 200 – 220 lần/phút. Nhịp tim

thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý hay bệnh lý của tim trong cơ thể.
2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục
Chó đực: 7 – 10 tháng tuổi; chó cái: 9 – 10 tháng tuổi. Sự trưởng thành sinh
dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ và muộn ở những giống chó lớn.
2.1.5 Chu kì động dục
Thường lên giống 2 kỳ mỗi năm. Tính trung bình chó cái lên giống vào
khoảng 6 đến 8 tháng tuổi, thường xảy ra từ tháng 3 – 5 và tháng 9 – 11.
Chu kì động dục trung bình 12 – 20 ngày. Giai đoạn phối thuận lợi 9 – 13
ngày kể từ ngày có biểu hiện động dục đầu tiên.
2.1.6 Thời gian mang thai
Thời gian mang thai từ 57 – 63 ngày. Số con trong một lứa: trung bình
khoảng 3 – 12 con/lứa. Tuổi cai sữa: từ 8 – 9 tuần tuổi.

3


2.2 VÙNG CƠ BỤNG (Phan Quang Bá, 2008)
Ngoài là lớp da mỏng, kế lớp da mỏng là mô liên kết. Dưới lớp mô liên kết là
cơ thẳng bụng. Hai cơ nằm song song với mặt bụng chạy dài từ xương ức đến phần
dưới xương mu và trong cùng là phúc mạc.
2.3 CƠ QUAN SINH DỤC CHÓ CÁI (Phan Quang Bá, 2008)
Cơ quan sinh dục chó cái bao gồm các bộ phận: buồng trứng, ống dẫn trứng,
tử cung, âm đạo, tiền đình, âm hộ và dây rộng.

Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái
(Nguồn: Theo Nguyễn Phục, 2011)
2.3.1 Buồng trứng (noãn sào)
Nằm hai bên xoang bụng. Mặt ngoài của buồng trứng tròn lồi, mặt trong là
đường đi của các mạch máu, dây thần kinh gọi là tể noãn.
Buồng trứng dính với thắt lưng nhờ vào phần trước của dây chằng rộng tử

cung gọi là màng treo noãn sào (mesovarium) và dây noãn sào (ovari proprium).
- Cấu tạo:
Phần lớn noãn sào được lớp màng bụng bao phủ, ở mặt trong, nơi mạch máu
và dây thần kinh đi vào gọi là tể noãn (hillus ovari), chỗ này không có màng bụng
bao phủ tới.

4


Mô liên kết tạo nên sườn của buồng trứng. Xen kẽ với mô liên kết này có
nhiều nang noãn (folliculi opphori) chứa noãn (ovula) ở nhiều giai đoạn phát triển
khác nhau. Các nang noãn còn non được bao quanh bởi một nang dày gồm nhiều
lớp tế bào.
Noãn chín hay noãn trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bên ngoài mỏng
dần do các lớp tế bào tiêu biến đi và có chứa một lượng dịch nhất định. Các nang
noãn chín gọi là nang Graaf trồi lên bề mặt của buồng trứng. Khi nang Graaf vỡ sẽ
phóng thích noãn gọi là sự rụng trứng.
Khi nang noãn vỡ, xoang của nang này sẽ đọng máu lại gọi là hồng thể. Sau
đó lớp tế bào của nang phát triển và tích nhiều mô mỡ gọi là thể vàng hay hoàng
thể. Nếu có sự thụ thai, thể vàng sẽ phát triển lớn và tồn tại lâu. Nếu không có sự
thụ thai, hoàng thể sẽ teo dần và cuối cùng tạo thành một vết sẹo gọi là bạch thể
(Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
2.3.2 Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi Fallope, nối chuyển từ buồng trứng đến tử
cung. Đầu ống có đường kính nhỏ, càng về phía buồng trứng càng lớn dần, đến
buồng trứng nở rất rộng, bao phủ toàn bộ noãn sào gọi là phễu ống dẫn trứng. Trứng
rụng sẽ rơi vào phễu, vào ống dẫn trứng, rồi vào tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm ba lớp:
• Lớp áo trơn bên ngoài, dính trực tiếp với màng treo ống dẫn trứng.
• Lớp cơ gồm hai lớp: cơ dọc ngoài và cơ vòng ở trong.

• Lớp niêm mạc trong cùng có nhiều nếp gấp, cấu tạo bằng những tế bào trụ có
tiên mao. Các tiên mao có chức năng hướng trứng về tử cung.
Sự thụ tinh diễn ra ở khoảng 1/3 trên của ống dẫn trứng.
2.3.3 Tử cung
Là một ống cơ rỗng, nằm phần lớn trong xoang bụng, phần sau nằm trong
xoang chậu. Chia làm ba phần:

5


• Sừng tử cung: gồm hai sừng cho hai ống dẫn trứng. Các sừng nằm hoàn toàn
trong xoang bụng. Các sừng thường bị ép sát vào thành bụng bởi ruột. Các sừng nhỏ
ở phía trước và rộng dần về phía sau.
• Thân tử cung: nằm một phần trong xoang bụng, một phần trong xoang chậu.
Đường kính của thân tử cung lớn hơn sừng tử cung nhưng ngắn hơn. Thân là nơi
tiếp nhận hai sừng. Mặt trên tiếp giáp với trực tràng, mặt dưới tiếp giáp với bàng
quang.
• Cổ tử cung: là phần hẹp ở phía sau nhưng có thành rất dày. Cổ tử cung nối với
âm đạo.
Từ ngoài vô trong, tử cung cấu tạo gồm ba lớp:
• Lớp áo trơn: liên tục với dây rộng tử cung.
• Lớp cơ: là cơ trơn gồm cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong dày hơn. Giữa hai lớp
cơ có một lớp cơ liên kết chứa rất nhiều mạch máu.
• Lớp niêm mạc có màu hồng, với nhiều tế bào tiết dịch nhầy và có tiên mao.
• Khi cơ hoạt động, các tiên mao đẩy dịch nhầy về phía sau.
Sự cố định của tử cung:
Hai màng treo của tử cung ở hai bên liên kết với thành trên của xoang bụng
và xoang chậu. Trên màng treo có rất nhiều mạch máu và dây thần kinh
2.3.4 Âm đạo
Là phần nối tiếp sau của cổ tử cung, nằm hoàn toàn trong xoang chậu, nơi

tiếp nhận cơ quan sinh dục của thú đực, là một ống cơ có tiết diện rất lớn. Phía trên
âm đạo tiếp xúc với trực tràng. Phía dưới âm đạo nối với âm hộ tại một bờ liên kết,
có lỗ của ống thoát tiểu từ bàng quang đổ vào.
Âm đạo có cấu tạo gồm ba lớp:
• Áo trơn ở bên ngoài: gồm phần lớn là mô liên kết đàn hồi, phía trước được phía
sau màng bụng bao phủ.
• Áo cơ gồm hai lớp: cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
• Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp dọc, nhờ có âm đạo có thể tăng đường kính rất
lớn.

6


2.3.5 Tiền đình
Là giới hạn của phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước tiền đình có
màng trinh. Màng này phía dưới có lỗ mở ra ống thoát tiểu từ bàng quang đổ vào.
2.3.6 Âm hộ
Là cửa sau của cơ quan sinh dục cái, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài là lớp da
chứa sắc tố. Cửa mở của âm hộ có hình bầu dục, hai bên là hai môi. Mép dưới âm
hộ có âm vật.
2.3.7 Dây rộng
Là những nếp gấp phúc mô treo toàn bộ bộ phận sinh dục trừ âm đạo, mỗi
dây chia làm ba phần: màng treo tử cung, màng treo noãn sào và màng treo ống dẫn
trứng.
2.4 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHẪU THUẬT (Lê Văn Thọ, 2009)
2.4.1 Phương pháp vô trùng, tiệt trùng
2.4.1.1 Phương pháp vô trùng
Là những biện pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn vào vết
thương do phẫu thuật hoặc thương tích. Không có sự hiện diện của mầm bệnh trong
mô sống tạo nên một tình trạng vô trùng.

Xuất phát từ ý niệm vi trùng hiện hữu ở khắp mọi nơi, chỉ khi nào chúng ta
nhận thức được như vậy thì mới thường xuyên áp dụng đầy đủ các biện pháp vô
trùng trong ngoại khoa.
2.4.1.2 Phương pháp tiệt trùng
Tiệt trùng là tiến trình giết chết tất cả vi sinh vật bằng các tác nhân vật lý
hoặc hoá học.
Các phương pháp tiệt trùng:
• Hơi nước nóng dưới áp suất (Autoclave)
• Tiệt trùng bằng hơi nóng khô (tủ sấy)
• Tiệt trùng bằng chất khí Ethylen oxide hoặc Formaldehyde
• Tiệt trùng bằng dung dịch Glutaraldehyde 2%

7


• Tiệt trùng bằng bức xạ liên quan tới bức xạ ion hoá sử dụng nguồn Cobalt 60 và
điện tử gia tốc.
Tiệt trùng là một sự loại bỏ hoàn toàn khả năng sống của vi khuẩn, bao gồm
cả vi khuẩn lẫn bào tử. Phương pháp tiệt trùng có thể chia làm 2 nhóm: vật lý và
hoá học. Mặc dù tiệt trùng bằng hoá học cũng thu được kết quả tốt, nhưng phương
pháp vật lý vẫn được ứng dụng rộng rãi hơn, nhất là sức nóng và tia bức xạ.
2.4.2 Phương pháp vô cảm
2.4.2.1 Gây tê
Thuốc tê là một nhóm các thuốc có khả năng phong bế hoạt động dọc theo
sợi trục của dây thần kinh, nó thường được sử dụng để làm tê một vùng của cơ thể.
Những thuốc này được ứng dụng trực tiếp ngay tại nơi cần gây tê.
Các phương pháp gây tê:
• Gây tê bề mặt
• Gây tê thấm
• Gây tê dẫn truyền

• Gây tê ngoài màng cứng tuỷ sống
Các loại thuốc tê thường được sử dụng:
• Thuốc tê tại chỗ tiêm: lidocaine, bupivacaine, ropivacaine, procaine,
chloroprocaine, mepivacaine, tetracaine.
• Thuốc tê dùng để mổ mắt: benoxinate, proparacaine.
• Thuốc tê niêm mạc và da: dibucaine, dyclonine, paramoxine, phối hợp giữa
prilocaine và lidocaine (da).
• Thuốc tê hoà tan thấp: benzocaine (hấp thu rất kém, ứng dụng ở vết thương và
bề mặt loét).
2.4.2.2 Gây mê
Gây mê là làm cho thú mất hết cảm giác đau đớn và phản xạ hồi đáp. Nhờ đó
sự đau đớn không còn và hạn chế những cử động bất ngờ của thú trong quá trình
tiến hành giải phẫu.

8


Các giai đoạn của sự mê toàn diện. Được chia làm 4 giai đoạn tùy theo triệu
chứng thần kinh và các bắp cơ. Nhưng trên thực tế không có sự phân định rõ ràng
giữa các giai đoạn mà hòa lẫn hay nối tiếp nhau.
+ Giai đoạn 1: giai đoạn mất cảm giác đau hay giai đoạn của các cử động
theo ý muốn. Giai đoạn này bắt đầu khi bắt đầu cung cấp thuốc cho đến khi mất hết
tri giác. Trên thực tế giai đoạn này vẫn còn cảm giác đau. Giai đoạn này có nhiều
biến đổi nhất, những trục trặc có thể xảy ra ở giai đoạn này do loại thuốc mê sử
dụng, những biến đổi về tâm tính của thú bệnh, kỹ thuật cầm cột, tốc độ thuốc gây
mê, liều lượng thuốc gây mê. Thú bị kích thích có thể phản ứng như : ngưng thở
trong một thời gian ngắn, tim đập nhanh và mạnh, con ngươi mắt mở rộng, tiết nước
bọt, đi tiêu, đi tiểu.
+ Giai đoạn 2: giai đoạn mê sảng hay cử động không theo ý muốn. Giai đoạn
này bắt đầu sự mất tri giác cho đến khi có sự thở điều hòa. Thú phản ứng với những

kích thích bên ngoài bằng phản xạ chống kháng mãnh liệt, thở nhanh. Tim đập
nhanh, con ngươi mở rộng, ói. Tránh mọi kích thích trong giai đoạn này.
+ Giai đoạn 3: giai đoạn mê giải phẫu. Thú mất tri giác và giảm dần các phản
xạ, trạng thái thư giãn cơ tăng, hô hấp chậm và điều hòa, phản xạ ói mửa và nuốt
mất giai đoạn này chia làm 3 thời kỳ.
Thời kỳ mê nhẹ : hô hấp được điều hòa và các cử động của tứ chi ngừng hẳn,
mắt cử động liên hồi, yếu dần rồi ngừng cử động, các phản xạ mí mắt yếu dần và
mất hẳn, phản ứng bàn chân chó mèo vẫn còn. Thích hợp cho giải phẫu nhỏ hay
khám bệnh trong thời kỳ này.
Thời kỳ mê vừa: không có sự thay đổi trong hô hấp. Ở chó tròng mắt lộn
xuống, phản ứng bàn chân còn yếu. Thời kỳ này phù hợp cho công việc giải phẫu,
ngoại trừ giải phẫu trong bụng.
Thời kỳ mê sâu: vận tốc thở cạn và có sự ngập ngừng giữa sự thở vào và thở
ra. Tròng mắt trở về vị trí cũ nhưng những phản ứng bàn chân mất hẳn. Đây là thời
kỳ thích hợp cho những giải phẫu trong bụng.

9


+ Giai đoạn 4: Tê liệt hành tủy (giai đoạn quá liều). Trung khu thần kinh bị
ức chế tối đa, tim có thể ngừng, huyết áp có thể shock với các màng niêm nhợt nhạt,
con ngươi mở rộng, nếu không can thiệp kịp thời (ngừng gây mê, hô hấp nhân tạo,
xoa bóp tim, thở oxy, dùng thuốc trợ hô hấp) thú sẽ chết. Trong giai đoạn hồi tỉnh
khi thuốc mê bị loại thải ra khỏi não bộ và tác dụng của thuốc mê tan dần, thì mức
độ mê cũng giảm theo, các giai đoạn mê sẽ dần dần xảy ra theo chiều ngược lại lúc
ban đầu, xác định chó tỉnh lại bằng cách nhìn chó cử động hay lắc đầu quay lại, kêu
rên.
2.4.3 Sự lành sẹo của vết thương
2.4.3.1 Các giai đoạn của sự lành sẹo vết thương
Quá trình lành vết thương được chia làm 4 giai đoạn: viêm nhiễm, biểu mô

hoá, tăng sinh sợi và trưởng thành. Bốn giai đoạn này thường xảy ra đồng thời và
kết hợp với nhau.
+ Giai đoạn viêm nhiễm: Đáp ứng ban đầu của vết thương là giai đoạn
viêm nhiễm hay còn gọi là giai đoạn cầm máu, được bắt đầu từ khi có vết thương và
kéo dài từ 2 – 5 ngày. Giai đoạn này có hai quá trình riêng biệt:
• Quá trình đáp ứng mạch máu: ngay sau khi có vết thương, những mạch máu nhỏ
bị đứt sẽ co lại từ 5- 10 phút, dẫn đến sự cầm máu và tích tụ của những phần tử tế
bào trong phạm vi mạch máu này. Tiểu cầu tích tụ ở vết thương và phản ứng với
thrombine để hình thành cục máu đông. Mạch bạch huyết dễ vỡ nên thường hư hại
nhiều hơn so với sự đứt mạch máu. Những mô bị hư hại sẽ phóng thích những chất
hoá học trung gian được gọi là cytokine, là khởi đầu của một tiến trình quan hệ qua
lại phức tạp dẫn đến cầm máu và bắt đầu cho một tiến trình lành sẹo. Đồng thời nó
cũng phóng thích serotonin từ những tế bào Mast và những chất gây co mạch khác
để hoạt hoá làm đông máu, kết quả là làm biến đổi fibrinogen thành fibrin, làm ổn
định máu đông. Tại thời điểm này, protaglandin và bổ thể đã được hoạt hoá gây dãn
mạch làm tăng tính thấm, làm cho dịch và những thành phần tương tự như huyết
tương có chứa những enzyme, protein, kháng thể và bổ thể thoát ra ngoài mạch
máu. Điều này cho phép huyết tương thấm vào các mô chung quanh vùng vết

10


thương, gây viêm do rỉ dịch. Trên lâm sàng, quá trình này được thể hiện bằng sự
phù nề, sưng của vết thương.
• Quá trình đáp ứng tế bào: quá trình đáp ứng tế bào của giai đoạn viêm nhiễm
xảy ra đồng thời, có sự xâm nhập kết dính và xuyên mạch của bạch cầu xuất hiện.
Chính sự khuếch tán của bạch cầu sẽ kích thích sự di chuyển và làm tăng nồng độ
bạch cầu trung tính đi vào vùng vết thương. Tại vết thương, những tế bào bạch cầu
trung tính sẽ thực bào vi trùng, vật lạ, các mô hoại tử. Hiện tượng thực bào xảy ra
cao nhất vào 2 – 3 ngày của vết thương. Hoạt động này sẽ kết thúc vào ngày thứ 3

trừ khi có sự nhiễm trùng vết thương. Bạch cầu đơn nhân được hoạt hoá chuyển
thành đại thực bào và di chuyển vào vết thương, nó sản xuất những yếu tố tăng
trưởng và cytokine để dọn dẹp những chất bẩn và vi khuẩn. Bạch cầu đơn nhân
chiếm ưu thế vào ngày thứ 3 và đây là tế bào đặc thù của quá trình viêm nhiễm mãn
tính. Ngoài ra bạch cầu đơn nhân còn giữ vai trò quan trọng trong việc thu hút các
nguyên sợi bào xuất hiện trong vòng 24 giờ đầu của vết thương.
+ Giai đoạn biểu mô hoá:
• Giai đoạn biểu mô hoá dẫn đến sự hình thành một lớp tế bào bề mặt băng ngang
vết thương. Lớp này được xem như hang rào bảo vệ sự xâm nhập của vi trùng và
vật lạ.
• Sau khi có vết thương hoặc chấn thương, tế bào đáy quanh mặt vết thương lớn ra
và tăng sinh. Sự hình thành cục máu trong vết thương sẽ hình thành cầu fibrine, nhờ
đó các tế bào biểu mô di chuyển ngang qua vết thương. Sự di chuyển xuất hiện từ
bờ vết thương đi vào trung tâm, trong vòng 48 giờ bờ vết thương sẽ áp lại và được
bao phủ hoàn toàn bởi một lớp biểu mô trong điều kiện tối hảo. Tuy nhiên lớp biểu
mô này rất mỏng, lỏng lẻo và dễ bị tổn thương.
• Sự tăng sinh và biệt hoá của biểu mô được tiếp tục nhưng lớp này vẫn rất yếu
cho đến khi sự hình thành sẹo xơ được thành lập.
+ Giai đoạn tăng sinh sợi:
• Sự tăng sinh sợi dẫn đến sự hình thành sẹo xơ tạo nên sức bền co dãn cho vết
thương. Giai đoạn này xảy ra từ ngày thứ 2 đến 3 tuần. Những nguyên sợi bào tạo ra

11


một mạng sợi collagen. Khi có sự hiện diện của oxygen và vitamin C thích hợp thì
những mô hạt được hình thành. Nguyên sợi bào tạo ra một lớp collagen để lấp đầy
chỗ trống trong vết thương và tạo mới mao mạch. Oxygen được kết hợp chặt chẽ
bởi hai amino acid đó là proline và lysine, cả hai cần thiết cho sự tổng hợp collagen.
Vitamin C cần thiết cho sự chuyển hoá nhóm hydroxy của proline thành

hydroxyproline, một amino acid được tìm thấy trong collagen. Đỉnh cao nhất của sự
hình thành collagen vào ngày thứ 7 của vết thương và tiếp tục sản xuất collagen cho
đến tuần thứ 6.
• Collagen là một protein phức tạp chịu trách nhiệm trực tiếp cho sự bền chắc của
vết thương. Collagen tạo thành một cái khung cho sự hình thành các mao quản mới,
để từ đó cung cấp chất dinh dưỡng và oxy. Phức hợp collagen và mao mạch hình
thành lâm sàng dưới dạng mô hạt. Vào cuối tuần thứ 4 của vết thương tốc độ tổng
hợp collagen và fibroblast giảm.
+ Giai đoạn trưởng thành:
• Giai đoạn này kéo dài từ 3 tuần tới 2 năm. Trong giai đoạn này xảy ra hiện
tượng tái tạo theo kiểu có thứ tự: những sợi collagen ban đầu là một tổ chức sợi
collagen còn ở dạng keo gelatin mềm chưa trưởng thành, sau đó một số sợi này sẽ
bị thoái hoá và được thay thế bằng những sợi collagen mới có trật tự hơn. Các sợi
collagen mới này dính vào nhau làm tăng độ bền của sợi.
• Quá trình thoái hoá và tái tạo collagen này được gọi là hiện tượng “tái tạo theo
kiểu có thứ tự”. Quá trình này làm tăng sức bền của vết thương và chúng vẫn còn
tiếp tục trong nhiều năm sau đó, nhưng sức bền tối đa của mô sẹo chỉ bằng 80% so
với mô bình thường.
• Độ bền của vết thương trong tuần lễ đầu chỉ đạt được 5%, 3 tuần độ bền của vết
thương đạt được 15 – 20% và đạt 60% lúc 4 tháng.
• Hình dạng của sẹo tuỳ thuộc vào sự cân bằng của sự tổng hợp và phá huỷ
collagen trong quá trình tái tạo theo kiểu có thứ tự. Nếu sự tổng hợp nhiều hơn sự
phá huỷ thì sẽ hình thành một sẹo lồi, hình dạng xấu. Tuy nhiên sẹo lồi còn tuỳ
thuộc vào thể trạng của từng cá thể.

12


• Sự co thắt vết thương: sự co thắt của vết thương xuất hiện sớm vào ngày thứ 5,
là do nguyên sợi bào cơ kéo hai bờ vết thương sát gần lại với nhau và làm giảm kích

thước vết thương. Quá trình co thắt vết thương có khả năng làm biến dạng các mô
chung quanh vết thương và gây nên sự co rút sẹo.
• Tất cả những mô như da, nội tạng đều lành sẹo theo các quá trình như đã mô tả
ở trên. Tuy nhiên các mô được tái tạo lành bằng quá trình hình thành sẹo chứ không
tạo được mô chủ trừ tế bào gan, niêm mạc, tiêu hoá, hô hấp và thượng bì.
• Sự hình thành sẹo xơ đôi khi có thể bị tổn thương và bệnh lý như những vết sẹo
ở bụng có thể gây dính và tắc nghẽn cơ quan. Sự hình thành sẹo có thể giảm do sự
giảm đáp ứng miễn dịch. Để sẹo lành tốt phải hạn chế tối đa chấn thương mô, kĩ
thuật mổ nhẹ nhàng, sử dụng dụng cụ và chỉ may thích hợp.
Tóm lại, sự lành vết thương được chia làm hai cấp độ:
• Lành sơ cấp: là sự lành của một vết thương nhỏ, sạch hoặc là một vết mổ được
may lại bằng chỉ may hoặc băng dính hai mép da lại.
• Lành thứ cấp: là sự lành xảy ra khi có một vết thương hở, mất nhiều mô, diễn
tiến qua các tiến trình thành lập mô hạt, co thắt và biểu mô hoá.
2.4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo
+ Do vô trùng và sát trùng: sát trùng dụng cụ và vật liệu không đúng kĩ thuật,
chuẩn bị vùng giải phẫu không đúng cách, địa điểm để thực hiện cuộc giải phẫu
không phù hợp. Tẩy uế vùng vết thương bị làm độc không đúng cách, che đậy da
không hoàn hảo khi phẫu thuật. Mặc áo phẫu thuật, đội nón, đeo găng tay, mang
khẩu trang thiếu kĩ lưỡng. Vi khuẩn theo hơi thở vào vết thương. Thủng bao tay khi
giải phẫu.
+ Do kĩ thuật mổ và may vết thương: số lượng mô bị hoại tử, chết và sự hiện
diện của các vật lạ cũng như vị trí vết thương cũng ảnh hưởng đến sự lành sẹo. Mô
bị tổn thương nhiều do sờ mó mạnh tay khi mổ, dùng kềm kẹp không đúng, cắt mô
không đúng cách và do cầm máu không kĩ.
+ Ngoài ra còn do kĩ thuật may để đóng kín vết thương như do chọn kim và
chỉ không phù hợp, may và cột quá nhiều mô, làm nút cột không đúng, cắt đầu gút

13



×