Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.42 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ
TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI

Sinh viên thực hiện

:

NGUYỄN THỊ KIM TRANG

Lớp

:

DH06DY

Nghành

:

Dược Thú Y

Niên khóa

:



2006 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ KIM TRANG

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ
TAM HOÀNG 1 – 8 TUẦN TUỔI
Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác sỹ thú y chuyên nghành Dược
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 08/2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Trang
Tên luận văn: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất

của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày
…..tháng… năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Phước Ninh

ii


LỜI CẢM TẠ
• Kính dâng ba mẹ và gia đình
Những người đã tận tụy chăm sóc, dạy bảo, an ủi, động viên và hy sinh suốt đời cho
con có được ngày hôm nay.
• Chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi – thú y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
• Thành kính ghi ơn
TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực tập tốt nghiệp.
• Chân thành cảm ơn
Thầy Hồ Hoàng Dũng, cô Bùi Thị Mỹ Dung, anh Võ Thanh Hải, các anh kỹ thuật
của công ty Cargill, các anh ở Trại Chăn Nuôi Heo Thực Nghiệm của công ty
Cargill đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp Dược thú y 32, bạn Ngô Văn Hải, Bùi Minh Ngọc, bạn bè thân hữu
những người đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi vượt qua được mọi khó khăn.
Xin nhận ở tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất!

Nguyễn Thị Kim Trang

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất
của gà Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi” được thực hiện từ ngày 25/3/2011 đến ngày
25/5/2011 tại trại chăn nuôi heo thực nghiệm của công ty Cargill thuộc xã Bắc Sơn,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Đàn gà thí nghiệm được chủng vaccine phòng bệnh Newcastle là Hipraviar
B1/H120 lúc 3 ngày tuổi, và Hipraviar S lúc 21 và 42 ngày tuổi. Đàn gà thí nghiệm
được kiểm tra hàm lượng kháng thể chống bệnh Newcastle lúc 1, 13, 32, và 46 ngày
tuổi. Sử dụng phản ứng HI để xác định hiệu giá kháng thể. Qua kết quả xét nghiệm
của Chi Cục Thú Y TP.HCM, kết quả khảo sát cho thấy:
MG và %CD chống bệnh Newcastle lúc 1 ngày tuổi rất thấp MG = 6,5,
%CD = 23,81
Ở 13 ngày tuổi (10 ngày sau khi chủng ngừa lần 1) đàn gà đáp ứng miễn dịch
tốt, hàm lượng kháng thể đã tăng lên, đủ bảo hộ đàn gà khỏi bệnh Newcastle với
MG = 32, %CD = 80.
Ở 32 ngày tuổi (11 ngày sau khi chủng ngừa lần 2) MG = 13,9, %CD = 60.
Ở 46 ngày tuổi MG = 2,7, %CD = 15
Kết quả HI ở 32 và 46 ngày tuổi rất thấp. Tuy nhiên trong thời gian nuôi tại
trại, bệnh Newcastle đã không xảy ra trên đàn gà.
Tỷ lệ chết và loại thải là: 5,22 %.
Năng suất: trọng lượng bình quân ở 56 ngày tuổi là 1458,72 g. Tăng trọng
tuyệt đối trung bình là 25,33 g/con/ngày. Hệ số chuyển biến thức ăn là 2,22.

iv



MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt khóa luận...................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
Danh sách các sơ đồ .................................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .......................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng ................................................................... 3
2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm ....................... 3
2.2.1 Chọn gà con .................................................................................................... 3
2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị ........................................................................... 3
2.2.3 Thức ăn và nước uống .................................................................................... 4
2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng ................................................................................ 5
2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch .......................................................................... 5
2.3.1 Khái niệm về miễn dịch.................................................................................. 5
2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu) ............................................................. 6
2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu) ....................................................................... 6
2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù).................................................................... 7
2.4.1 Định nghĩa ...................................................................................................... 7


v


2.4.2 Lịch sử bệnh ................................................................................................... 7
2.4.3 Căn bệnh học .................................................................................................. 8
2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc ................................................................................... 8
2.4.3.2 Nuôi cấy....................................................................................................... 9
2.4.3.3 Sức đề kháng ............................................................................................. 10
2.4.3.4 Phân loại ....................................................................................................10
2.4.4 Truyền nhiễm học ......................................................................................... 11
2.4.5 Cách sinh bệnh ............................................................................................. 13
2.4.6 Triệu chứng ..................................................................................................14
2.4.7 Bệnh tích .......................................................................................................15
2.4.8 Chẩn đoán .....................................................................................................15
2.4.9 Điều trị ..........................................................................................................15
2.4.10 Phòng bệnh .................................................................................................16
2.4.11 Miễn dịch chống bệnh Newcastle .............................................................. 16
2.5 Quy trình chăm sóc đàn gà thí nghiệm ............................................................ 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................23
3.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................... 23
3.1.1 Thời gian.......................................................................................................23
3.1.2 Địa điểm .......................................................................................................23
3.2 Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 23
3.3 Nội dung khảo sát ............................................................................................ 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
3.4.1 Nội dung 1: Đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle................ 23
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất .................................................................................. 23
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành .............................................................................. 24
3.4.1.3 Phương pháp thực hiện .............................................................................. 25

3.4.1.4 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ..................................................... 30
3.4.2 Nội dung 2: Tỷ lệ gà chết và loại thải trong quá trình nuôi ......................... 30
3.4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ................................................................................ 30

vi


3.4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát ................................................. 30
3.4.3 Nội dung 3: Năng suất của đàn gà khảo sát ................................................. 31
3.4.3.1 Phương pháp tiến hành .............................................................................. 31
3.4.3.2 Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ........................................................... 31
3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế......................................................................................... 32
3.5 Xử lý số liệu ....................................................................................................32
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................33
4.1 Kháng thể HI chống bệnh Newcastle và tỷ lệ chuyển dương ......................... 33
4.2 Tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi ..................................................... 34
4.2.1 Tỷ lệ chết và loại thải ................................................................................... 34
4.2.2 Triệu chứng và bệnh tích của gà khảo sát .................................................... 36
4.3 Năng suất của đàn gà ....................................................................................... 38
4.3.1 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) ............................................... 38
4.3.2 Tăng trọng tuyệt đối qua các tuần ................................................................ 39
4.3.3 Tiêu thụ thức ăn ............................................................................................ 40
4.3.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày ............................................................. 40
4.3.3.2 Hệ số chuyển biến thức ăn......................................................................... 41
4.3.4 Hiệu quả kinh tế về thức ăn và thuốc thú y (đồng) ...................................... 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................44
5.1 Kết luận ...........................................................................................................44
5.2 Đề nghị ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 48


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
F: Protein F (Fusion)
HN: Haemagglutinin Neuraminidase
CEF: Chicken Embryo Fibroblast
CPE: Cytopathic Effect
NDV: Newcastle Disease Virus
HA: Haemagglutination
HI: Haemagglutination Inhibition
MG: Medica Geometrica
ELISA : Enzyme linked immunosorbent assay
FAO: Food and Agriculture Organization
EID 50 : 50 percent Embryo infectious Does
HSCBTA: Hệ Số Chuyển Biến Thức Ăn

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con....................................................5
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của cám 2101......................................................20
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của cám 2202......................................................21
Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của cám 2302......................................................21
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của cám 2312......................................................21
Bảng 2.6 Quy trình chủng ngừa vaccine ...................................................................22
Bảng 2.7 Quy trình thuốc phòng bệnh và điều trị ở trại ...........................................22

Bảng 3.1 Qui trình chủng ngừa vaccine phòng Newcastle .......................................24
Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA ....................................................................26
Bảng 3.3 Cách thực hiện phản ứng HI ......................................................................29
Bảng 4.1 Chỉ số MG và tỷ lệ chuyển dương .............................................................33
Bảng 4.2 Tỉ lệ chết và loại thải (n =115) ..................................................................35
Bảng 4.3 Triệu chứng bệnh trên đàn gà khảo sát từ 1 – 8 tuần tuổi .........................36
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 1 – 3 tuần tuổi (n = 3) ...........................................36
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh tích trên gà 4 – 8 tuần tuổi (n = 2) ...........................................36
Bảng 4.6 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần tuổi.......................................38
Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) .............................................................39
Bảng 4.8 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày) .......................................40
Bảng 4.9 Hệ số chuyển biến thức ăn .........................................................................41
Bảng 4.10 Chi phí thức ăn cho đàn gà từ 1 – 56 ngày tuổi .......................................42
Bảng 4.11 Tổng chi phí thức ăn và thuốc thú y ........................................................42
Bảng 4.12 Tổng thu ...................................................................................................43
Bảng 4.13 Tiền lời trên 1 gà khi nuôi đến 56 ngày tuổi (đồng) ................................43

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ...................................................8
Hình 4.1 Phổi có nhiều khối viêm dạng hạt màu trắng vàng ....................................37
Hình 4.2 Gan sưng, nhạt màu do thoái hóa dạng mỡ ................................................38
Hình 4.3 Niêm mạc ruột dày và xuất huyết ..............................................................38

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastle .................................................................14


x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Căn cứ vào các di chỉ khảo cổ khai quật được, nhiều nhà khoa học khẳng
định rằng nghề nuôi gà ở Việt Nam đã xuất hiện cách đây khoảng 3200-3500 năm
và vùng nuôi gà sớm nhất là nằm giữa hai dãy núi Ba Vì và Tam Đảo. Bên cạnh
nghề chăn nuôi gà truyền thống từ năm 1974 ở Việt Nam đã hình thành ngành chăn
nuôi gà công nghiệp. Mặc dù chưa đạt tới trình độ phát triển cao, song nghành chăn
nuôi gà công nghiệp đã sản xuất khoảng 25,6% số lượng gà ở Việt Nam. Sau ngành
chăn nuôi heo, ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới FAO năm 2009 số lượng gà trên thế giới là 14.191,1 triệu con. Việt Nam, về chăn
nuôi gà có 200 triệu con đứng thứ 13 thế giới. Chính vì lẽ đó có thể nói chăn nuôi
gà là ngành kinh tế không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Tuy nhiên chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao rút ngắn thời gian chăn nuôi và
nhiều yếu tố khác đã làm nảy sinh các vấn đề về bệnh tật. Một trong những bệnh
thường nổ ra dịch là bệnh Newcastle.
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan, gà càng nhỏ sự
mẫn cảm càng cao, tử số có thể lên đến 100 %. Ở nước ta bệnh đã có từ lâu và lan
truyền từ Bắc tới Nam. Năm 1933, Phạm Văn Huyến mô tả một bệnh ở Bắc Bộ và
gọi là bệnh dịch tả gà giả ở Đông Dương; Vittor (1938) mô tả bệnh 1 bệnh dịch trên
gà ở Nam Bộ có triệu chứng giống Newcastle; Jacotot và cộng tác viên (1949) đã
chứng minh Newcastle có ở Nha Trang; năm 1956 Nguyễn Lương và Trần Quang
Nhiên đã khẳng định sự có mặt của bệnh này ở các tỉnh phía bắc nước ta. Bệnh có
thể tạo thành ổ dịch lớn gây ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi, gây ô nhiễm môi

1



trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Vì thế, công tác phòng chống bệnh
Newcastle đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phước Ninh và TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi tiến
hành “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh Newcastle và năng suất của gà
Tam Hoàng 1 – 8 tuần tuổi”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Làm cơ sở cho công tác chăn nuôi và phòng chống bệnh, đồng thời nâng cao
hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
1.2.2 Yêu cầu
Chủng ngừa vaccine phòng bệnh Newcastle.
Khảo sát hiệu quả đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle: lấy mẫu máu 1
ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 1 vào 13 ngày tuổi, sau chủng ngừa lần 2 vào 32 ngày
tuổi, sau chủng ngừa lần 3 vào 46 ngày tuổi thực hiện phản ứng HI tìm hiệu giá
kháng thể.
Theo dõi tỷ lệ chết và loại thải trong quá trình nuôi.
Theo dõi năng suất của đàn gà.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về giống gà Tam Hoàng
Gà Tam Hoàng xuất xứ từ Quảng Đông (Trung Quốc), được nhập vào nước
ta tháng 2/1992. Gà Tam Hoàng có đặc điểm là lông vàng, chân vàng, cơ thể có
hình tam giác, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở rộng, thịt ức nhiều và dày, hai đùi
phát triển, bước đi ngắn. Năng suất tại Trung Quốc với gà Tam Hoàng nuôi 70 – 80

ngày có thể đạt 1,75 kg/con (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2 Sơ lược về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt thương phẩm
2.2.1 Chọn gà con
Điều quan trọng là gà con giống phải được ấp từ đàn gà giống đã được chọn
lọc kỹ lưỡng, khỏe mạnh, được nuôi dưỡng hợp lý. Gà con phải đồng đều, phản ứng
nhanh nhẹn, không bị dị tật, mắt sáng, mỏ và chân vững chắc, màng da chân bóng.
Gà con phải được thừa hưởng kháng thể truyền từ mẹ để phòng chống một số bệnh
như: thương hàn, CRD, Gumboro, Newcastle… Loại bỏ những gà con quá nhỏ,
lông xơ xác, hở rốn, da chân khô nhăn…
Để thành công trong chăn nuôi gà công nghiệp, trước khi mua gà con phải
nắm được các thông tin về nguồn gốc đàn gà, uy tín của trại giống và nắm vững đặc
tính năng suất của đàn gà sắp nuôi (Lê Văn Năm, 2005)
2.2.2 Chuồng trại và trang thiết bị
Trước khi bắt gà phải chuẩn bị chuồng úm chu đáo, chuồng phải được dọn vệ
sinh, sát trùng và để trống chuồng ít nhất 2 tuần trước khi nuôi đợt mới. Chuồng úm
gà con nên bố trí ở đầu hướng gió, cách xa chuồng gà trưởng thành để tránh lây lan
bệnh từ gà lớn sang gà con.
Nếu úm bằng chuồng lồng phải sữa chữa những chổ bị hư hỏng, lưới bị rách
để tránh tổn thương cho gà con. Lồng úm gà con có đáy phẳng bằng lưới, kích

3


thước mắt lưới nhỏ sao cho gà con không bị lọt chân nhưng không bị đọng phân ở
trên. Những ngày đầu nên trải giấy lót lồng để vừa tập cho gà ăn vừa giữ ấm cho gà,
sau 3 - 4 ngày có thể bỏ giấy lót lồng. Nếu trời lạnh hoặc ban đêm xung quanh lồng
úm cần được che kín để giữ nhiệt. Dùng lồng úm gà con để tiết kiệm được diện tích
chuồng, tiết kiệm năng lượng sưởi ấm, dễ kiểm soát bệnh cầu trùng.
Nếu úm gà chuồng nền phải chuẩn bị chất độn chuồng khô ráo, sạch sẽ, an
toàn cho gà con, chất độn chuồng phải mềm xốp. Nếu lót chuồng bằng trấu thì trong

những ngày đầu nên trải giấy lót chuồng để tránh gà con ăn chất độn chuồng, và
không bị trầy xước chân.
Với điều kiện khí hậu nước ta thường úm gà trong 3 tuần đầu về mùa đông, 2
tuần về mùa hè. Những nơi khí hậu nóng chỉ cần úm trong tuần đầu, sang tuần thứ
hai chỉ cần sưởi ấm vào ban đêm và khi trời mưa gió. (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm
Minh Thuận, 2004).
2.2.3 Thức ăn và nước uống
Thức ăn: Tùy theo giống gà có tốc độ sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu
dinh dưỡng trong những tuần đầu khác nhau. Giống gà nặng cân có tốc độ sinh
trưởng nhanh nên trong 2 tuần đầu có nhu cầu protein cao (22 – 23 %), sau đó giảm
dần. Những giống gà nhẹ cân có tốc độ tăng trưởng thấp hơn nên thức ăn khởi đầu
chỉ cần mức protein khoảng (20 -21 %), sau đó giảm dần. Đối với gà con trong 3
tuần đầu nên cho ăn tự do suốt ngày đêm, như vậy gà con có thể nhận được lượng
thức ăn tối đa mà chúng có thể nhận để kích thích bộ máy tiêu hóa.
Gà con ăn lượng thức ăn ít nên thức ăn gà con trong những tuần đầu có hàm
lượng chất dinh dưỡng cao nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà
phát triển. Mặt khác, phải đổ thức ăn nhiều lần trong ngày để gà con luôn được ăn
thức ăn mới, tránh làm dơ và hư hỏng thức ăn.
Nước uống: Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Vì vậy cần cung cấp nước uống cho gà
uống tự do liên tục suốt ngày đêm. Nước uống phải sạch và mát, không bị nhiễm
bẩn (Lê Văn Năm, 2005 và Lâm Minh Thuận, 2004).

4


2.2.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng
Nhiệt độ úm gà trong tuần đầu phải đạt 33 – 35 0C, sau mỗi tuần nhiệt độ
giảm đi 2 0C. Quan sát sự phân bố của gà con trong chuồng để đánh giá tình trạng
nhiệt: nếu gà con phân tán đều trong chuồng, gà linh hoạt là nhiệt độ đạt tối ưu, khi

đó gà con ăn nhiều, khỏe và lớn nhanh. Nếu gà con nằm tụm dưới nguồn nhiệt, ăn
ít, uống nước ít là gà bị lạnh, cần tăng cường nguồn nhiệt. Nếu gà nằm ở xa nguồn
nhiệt, gà thở nhanh, ăn ít, uống nhiều nước là do nhiệt độ quá nóng cần giảm nguồn
nhiệt.
Ẩm độ chuồng úm gà con: tốt nhất ở mức từ 60 – 75 %, với mức ẩm độ này
hơi nước trong phân bay nhanh, phân khô, gà khỏe mạnh.
Bảng 2.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng úm gà con
Tuần tuổi

Nhiệt độ dưới đèn sưởi (0C)

Nhiệt độ chuồng (0C)

Ẩm độ (%)

1

33 - 35

27 - 29

60 - 75

2

31 - 33

25 - 27

60 - 75


3

29 - 31

24 - 25

60 - 75

4

27 - 29

23 - 25

60 - 75

(Nguồn Lâm Minh Thuận, 2004)
Chế độ chiếu sáng cho gà con: ánh sáng cần để gà nhận biết và lấy thức ăn
nên trong tuần đầu chiếu sáng cho gà con 23 giờ trong ngày, từ tuần thứ 2 giảm 2
giờ chiếu sáng trong ngày mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng trong ngày còn
12 giờ ổn định suốt trong thời kỳ sinh trưởng. Mật độ úm gà con có xu hướng tăng
cao nhằm tiết kiệm năng lượng sưởi ấm và tận dụng chuồng trại một cách hiệu quả
nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện tiểu khí hậu trong chuồng nuôi. Úm trên lồng
trong 2 tuần đầu có thể nuôi với mật độ 50 gà / m2, sau đó giảm dần mật độ. Khi
úm dưới nền mật độ thích hợp là 25 – 30 gà / m2 (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3 Sơ lược về hệ thống miễn dịch
2.3.1 Khái niệm về miễn dịch
Miễn dịch là khả năng của cơ thể sinh vật có thể nhận biết, tiêu diệt và loại
bỏ các vật lạ khi bị xâm nhập. Tính chất miễn dịch được hình thành trong quá trình


5


tiến hóa của sinh vật.
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây
bệnh nhưng không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là do khả năng đề kháng của cơ thể
đối với vi sinh vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật
được chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên (miễn dịch không đặc hiệu) và miễn
dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) (Lâm Thị Thu Hương, 2007).
2.3.2 Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu)
Là khả năng tự bảo vệ sẵn có ngay khi mới được sinh ra và mang tính di
truyền trong các cá thể cùng 1 loài. Khả năng này luôn hiện diện trên những cá
thể khỏe mạnh và là hình thức bảo vệ đầu tiên chống sự xâm nhiễm của mầm
bệnh.
2.3.3 Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Là loại miễn dịch xuất hiện khi cơ thể có tiếp xúc với kháng nguyên. Để khởi
động phải có thời gian để cơ thể thích ứng với tác nhân gây bệnh lần đầu tiên xâm
nhập vào cơ thể. Miễn dịch có thể xảy ra nhờ việc tiếp xúc kháng nguyên chủ động
hay ngẫu nhiên, hoặc truyền kháng thể (tiêm huyết thanh), hoặc khi truyền tế bào có
thẩm quyền miễn dịch (miễn dịch mượn). Miễn dịch thu được chia làm hai loại:
miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động.
- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch mà cơ thể tiếp thu từ bên ngoài, có
hai loại miễn dịch thụ động là miễn dịch thụ động tự nhiên và miễn dịch thụ động
nhân tạo.
+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: là quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn
toàn tự nhiên. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua sữa đầu, qua nhau, lòng đỏ
trứng….
+ Miễn dịch thụ động nhân tạo: là miễn dịch thụ động có được do con người

tạo ra. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố….
- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân con vật tạo ra được
khi tiếp xúc với kháng nguyên, có hai loại miễn dịch chủ động là miễn dịch chủ

6


động tự nhiên và miễn dịch chủ động nhân tạo.
+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: là miễn dịch chủ động mà cơ thể con vật tiếp
xúc với kháng nguyên một cách tự nhiên trong môi trường sống.
+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào
cơ thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine
để phòng bệnh.
2.4 Bệnh Newcastle (dịch tả gà, gà rù)
2.4.1 Định nghĩa
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh dịch tả hoặc bệnh gà rù, là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh. Bệnh chủ yếu trên gà, gà tây và một số gia
cầm. Bệnh do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Đặc điểm lâm sàng của bệnh
thường liên hệ mật thiết với sự hủy hoại về trạng thái chung và những xáo trộn tiêu
hóa, hô hấp, thần kinh. Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước có chăn nuôi gà trên thế giới
và tỷ lệ chết cao hay thấp tùy thuộc vào từng nước, từng vùng có biện pháp và quy
trình phòng bệnh tốt.
2.4.2 Lịch sử bệnh
Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Java (Indonesia) vào năm 1926 bởi
Kraneveld. Doyle đã phân lập được virus từ gà bệnh tại thành phố Newcastle thuộc
bang Tyne ở Anh Quốc vào năm 1927, từ đó được gọi là bệnh Newcastle
(Newcastle disease).
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp châu Âu
và nhiều vùng khác ở châu Phi.
Ở các nước nhiệt đới, bệnh cũng gây ra tỉ lệ chết cao, có triệu chứng cấp tính

điển hình của bệnh Newcastle như ở Đông Nam Á năm 1962, Colombia năm 1964.
Năm 1970, ở Hà Lan đã phân lập được virus từ vẹt, gà đẻ. Ở Đức và Anh,
virus được phân lập từ những loại chim ngoại nhập. Năm 1971, bệnh xảy ra ở
California gây thiệt hại lớn về kinh tế. Năm 1977, hội nghị gia cầm thế giới được tổ
chức tại Atlanta (Mỹ) đã kết luận rằng tất cả các chủng virus phân lập được ở

7


California, Trung Đông và Châu Âu có cùng serotype (Acha và Szyfres, 1987, trích
dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005)
2.4.3 Căn bệnh học
- Phân loại:
Thuộc họ Paramyxoviridae. Họ phụ Paramyxovirinae.
Giống Rubulavirus.
Loài Newcastle disease virus
2.4.3.1 Hình thái và cấu trúc

Hình 2.1 Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
(Nguồn: />Virus Newcastle có bộ gen là RNA một sợi, đa hình thái: hình tròn, trụ, sợi,
có kích thước 100-500 nm, không phân đoạn, đối xứng xoắn, có vỏ bọc bản chất là
lipoprotein. Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi đơn RNA, có trọng khối phân tử:
5,2 -5,7 x 106 Da. Bộ gen của virus Newcastle gồm 15.156 nucleotide. Có 6 protein
được mã hóa: haemagglutinin-neuraminidase (HN), fusion protein (F), nuclocapsid

8


protien (NP), phosphorylated protein (P) kết hợp với nucleocapsid, matrix protein
(M) và protein L (Samson, 1988, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005)

Trong số những protien này, có 2 protein tham gia vào hoạt động của virus,
đó là: protein HN và protein F.
Haemagglutinin gây ngưng kết hồng cầu bằng cách gắn vào thụ thể trên bề
mặt tế bào hồng cầu. Virus Newcastle có thể gây ngưng kết tất cả hồng cầu của các
loài lưỡng cư, bò sát và chim; nhưng thay đổi trên hồng cầu của trâu bò, dê, cừu,
heo và ngựa.
Neuraminidase: tách virus ra khỏi những tế bào hồng cầu đã ngưng kết. Tùy
từng chủng virus mà thời gian phá hủy liên kết giữa virus và tế bào hồng cầu khác
nhau, biến động từ 30 phút đến 24 giờ. Chức năng chính xác của enzyme này trong
sự tái sản của virus thì chưa biết, nhưng dường như là nó tháo bỏ thụ thể của virus
trên tế bào vật chủ để ngăn cản sự tái bám lại của những hạt virus mới sau khi được
giải phóng từ những tế bào vật chủ đã bị nhiễm.
Protein F: làm tan màng tế bào virus và tế bào vật chủ tại nơi gắn kết giữa 2
màng (giống như là sự hợp bào xảy ra khi hạt virus bị nãy chồi từ tế bào chủ)
(Alexander, 2003, trích dẫn Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.2 Nuôi cấy
Trên phôi gà
Virus Newcastle được nuôi cấy qua xoang niệu mô (allantois) trên phôi gà 9
- 11 ngày tuổi, đặc tính này được ứng dụng để nuôi cấy và phân lập virus từ bệnh
phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virus Newcastle độc lực mạnh gây
chết phôi dưới 60 giờ kể từ khi gây nhiễm, những chủng độc lực trung bình và yếu
thì thời gian chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết thấy bệnh tích xuất
huyết dưới da, nhất là đầu, ngực bụng và chân (Nguyễn Đình Quát, 2005).
Trên tế bào phôi gà
Các chủng virus Newcastle đều phát triển trên môi trường tế bào và gây hiện
tượng bệnh lý tế bào (CPE). Tế bào thường dùng là tế bào phôi gà, thận gà một lớp.
Chandra và Kumar (1972) đã nhân virus Newcastle trên tế bào phôi gà thấy hiện

9



tượng kết dính, sau 1- 2 giờ tế bào co lại, đến 48 giờ bị thoái hóa và cuối cùng tế
bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy.
Bệnh lý CPE có quan hệ đến độc lực của virus. Hạn chế hình thành mảng
trên tế bào phôi gà đối với những chủng virus có độc lực trung bình và yếu nhưng
sẽ gia tăng nếu thêm vào ion Mg2+ và trypsin (Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.3 Sức đề kháng
Virus dễ bị vô hoạt bởi formol, cồn, chất hòa tan lipid, NaOH 2 %, crezyl 5
%, nhiệt độ, tia cực tím. Ở 1 - 4oC virus tồn tại 3 - 6 tháng, ở -20oC ít nhất là một
năm.
Chandra và Kumar (1972) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng
ngưng kết của virus cho thấy ở nhiệt độ 56 oC sau 1 giờ virus vẫn còn khả năng
ngưng kết, nhưng chủng Mukteswar và B 1 chỉ chịu được 15- 30 phút (trích dẫn bởi
Nguyễn Đình Quát, 2005).
Virus Newcastle có thể tồn tại trong phân, vỏ trứng, lông, tường chuồng, một
số dụng cụ chăn nuôi, nước. Virus không hoạt động được trong nước sạch trong
vòng 1 - 2 ngày, nhưng có thể sống sót trong nhiều ngày ở ao hồ có nhiều chất hữu
cơ (Lancaster,1996; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005).
2.4.3.4 Phân loại
Dựa vào tính cường độc của virus, người ta chia 3 nhóm có độc lực theo thứ
tự giảm dần:
Nhóm Velogene (nhóm độc lực mạnh)
Những virus thuộc nhóm này có khả năng gây chết phôi 100 %, thời gian
chết phôi nhỏ hơn 60 giờ, bệnh tích rõ với những điểm xuất huyết trên phôi. Virus
này gây hủy hoại tế bào và tạo thành những mảng trong hoặc màu đỏ trên môi
trường nuôi cấy tế bào sợi phôi gà (CEF). Những virus thuộc nhóm này gây bệnh
nặng và tỷ lệ chết cao trong các đàn mới, dễ mẫn cảm với bệnh.
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic
Newcastle Disease) gây bệnh tích nặng đường tiêu hóa, điển hình là dạng của
Doyle. Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính


10


hướng thần kinh (neurotropes) như thể hô hấp - thần kinh, người ta thường dùng
chủng này để chế vaccin chết.
Nhóm Mesogene (nhóm virus có động lực vừa)
Nhóm này có thể gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ có vài điểm xuất
huyết trên phôi. Nhóm virus này gây bệnh tích tế bào giống như nhóm Velogene
(trong tế bào sợi phôi gà CEF). Khi gây nhiễm theo con đường ngoại vi thì bệnh
gây ra ở thể nhẹ, nhưng nếu đưa vào não thì bệnh sẽ rất nặng. Virus nhóm này cũng
có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh, được
Beaudetle mô tả năm 1946. Gồm 3 chủng M (Mukteswar), K (Komarov), H
(Hereford) dùng chế vaccine cho gà lớn.
Nhóm Lentogene (nhóm virus có độc lực yếu)
Nhóm này không gây chết phôi hoặc làm chết phôi sau 90 giờ, không gây
bệnh tích trên phôi. Virus nhóm này chỉ gây bệnh tích tế bào, khi bổ sung vào môi
trường chất Mg và Diethylamidnoethyl (D.E.A.E). Nhóm này bao gồm các chủng
B1, La - Sota, F, thường dùng chế vaccine.
Virus này có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm
1948. Thể ruột không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
2.4.4 Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
Theo Nguyễn Đình Quát (2005), nhiều loài cầm như gà, gà tây, bồ câu dễ
cảm nhiễm. Mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh, gia cầm non mẫn cảm hơn gia cầm
lớn.
Vịt, ngỗng thì đề kháng với virus gây bệnh mạnh trên gà.
Virus có thể truyền qua trứng và những trứng này hiếm khi nở ra. Tuy nhiên
nếu nó vỡ ra thì gây nhiễm cho những gà con trong cùng máy ấp.

Những loài chim như loài két đóng vai trò vật mang trùng.
Vài loài hữu nhũ (đặc biệt là mèo và loài gặm nhấm), người cũng có thể bị
nhiễm.

11


Kaleta và Baldauf (1988) đã tổng kết rằng virus Newcastle gây nhiễm tối
thiểu 236 loài chim từ 27 bộ chim khác nhau. Tác giả nhấn mạnh rằng dấu hiệu lâm
sàng của bệnh rất khác nhau giữa các loài chim. Hầu hết những loài thủy cầm đề
kháng với virus, nhưng những loài chim nuôi nhốt thành đàn mẫn cảm với virus.
Theo Acha và Szyfres (1987), bệnh xảy ra không thường xuyên trên người,
chủ yếu là những công nhân tại lò mổ, nhân viên phòng thí nghiệm và những người
thực hiện việc chủng ngừa vaccine sống.
Thời gian ủ bệnh trên người thường 1-2 ngày, nhưng đôi khi đến 4 ngày. Dấu
hiệu lâm sàng gồm viêm kết mạc mắt với sung huyết, đau và sưng. Những hạch
bạch huyết mang tai cũng thường bị ảnh hưởng. Bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng
1 tuần lễ mà không có bất cứ biến chứng nào.
Con người nhạy với tất cả các type gây bệnh của virus, bao gồm cả những
virus vaccine nhược độc. Nguồn lây nhiễm virus chính cho người là từ gia cầm và
những sản phẩm của gia cầm cũng như virus được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm.
Bệnh được truyền qua khí dung trong lò mổ gia cầm và trong phòng thí nghiệm,
hoặc dùng tay vấy nhiễm virus (qua việc cầm bắt gia cầm nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc
virus) dụi mắt. Ở trại chăn nuôi, người chủng ngừa vaccine cho gia cầm có thể bị
nhiễm (Acha và Szyfres, 1987; trích dẫn bởi Nguyễn Đình Quát, 2005).
Đường lây truyền
Bệnh Newcastle lây lan theo hai phương thức:
Lây lan theo chiều dọc
Như truyền virus từ gà bố mẹ qua phôi. Pospisil và cộng sự (1991) chứng
minh sự hiện diện của virus nhược độc trong phôi gà và trong những gà con (bao

gồm gà 1 ngày tuổi) trên những đàn gà đẻ có chủng ngừa vaccine. Capua và cộng sự
(1993) điều tra nguyên nhân nhiễm virus Newcastle cường độc trên phôi trứng gà,
bằng cách lấy mẫu phân từ hậu môn của đàn gà mẹ để phân lập virus Newcastle và
đã phát hiện virus Newcastle cường độc, mặc dù là đàn gà mẹ và con đều có hàm
lượng lớn kháng thể chống bệnh Newcastle (Nguyễn Đình Quát, 2005).
Lây theo chiều ngang

12


Trực tiếp: tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay gà mang trùng.
Gián tiếp: qua thức ăn nước uống, chất thải, chất độn chuồng, quầy thịt,
không khí, dụng cụ chăn nuôi, con người…
Lancaster va Alexander (1975) đã liệt kê những hình thức lây lan của bệnh
sau: (1) sự vận chuyển loài chim sống như buôn bán gia cầm, chim kiểng, chim săn,
bồ câu đua; (2) sự tiếp xúc với các loài thú khác; (3) vận chuyển của con người và
dụng cụ; (4) sự lưu chuyển sản phẩm gia cầm; (5) qua không khí; (6) thức ăn cho
gia cầm bị vấy nhiễm; (7) nước uống và vaccine.
Theo Acha và Szyfer (1987), những loài cầm hoang cũng đóng vai trò trong
sự lây bệnh ở Mỹ và châu Âu vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970.
Trần Đình Từ (1995) cho rằng sự di chuyển chim muông giữa các nước là
nguyên nhân làm lây lan bệnh trên khắp thế giới.
Chất chứa căn bệnh
Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất. Ngoài ra, hầu hết các cơ quan phủ
tạng, các chất bài tiết đều tiết đều chứa căn bệnh, máu chứa virus nhưng không
thường xuyên. Trứng được đẻ ra từ gà bệnh thường chết phôi vào ngày ấp thứ 4-5.
2.4.5 Cách sinh bệnh
Sau khi ăn vào hoặc hít vào cơ thể, virus Newcastle nhân lên ở lớp biểu mô
đường hô hấp trên. Các chủng Lentogene (độc lực thấp) ở yên tại chỗ và cảm nhiễm
không có triệu chứng lâm sàng trừ khi có kế phát như Mycoplasma gallisepticum.

NDV thuộc nhóm Mesogene hay qua hô hấp và tiêu hóa Velogene có thể nhân lên
cả ở bên ngoài biểu mô đường hô hấp và xâm nhập vào dòng máu để đến cơ quan
nội tạng. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2-15 ngày tùy theo độc lực của
virus.

13


Sơ đồ 2.1 Cách sinh bệnh của Newcastles
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009)
2.4.6 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trung bình 5-6 ngày nhưng có thể thay đổi 2-15 ngày
Triệu chứng biến đổi tùy theo độc lực của chủng virus gây bệnh, người ta
chia 4 thể bệnh:
Hướng nội tạng (thể Doyle), bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, một số
gà chết không có triệu chứng. Biểu hiện đầu tiên là gà ủ rủ, sốt cao, bỏ ăn, khát
nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4-8 ngày. Có thể phù ở các mô xung quanh
mắt và đầu. Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Sau khi gà qua giai
đoạn đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn
mình ra sau, liệt chân và cánh.

14


×