Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

BỔ SUNG VITAMIN C VÀ VITAMIN ADE VÀO THỨC ĂN ĐỂ TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG Ở HEO SAU CAI SỮA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI

BỔ SUNG VITAMIN C VÀ VITAMIN ADE VÀO THỨC ĂN
ĐỂ TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG
TĂNG TRỌNG Ở HEO SAU CAI SỮA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐỖ VẠN THỬ

Tháng 08/2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Phương Chi
Tên luận văn: “Bổ sung vitamin C và vitamin ADE để tăng sức đề kháng và theo
dõi khả năng tăng trọng ở heo con sau cai sữa”.
Đã hoàn thành sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn
Nuôi – Thú Y tháng 08/2011.
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Đỗ Vạn Thử



ii


LỜI CẢM ƠN
Con mãi ghi ơn
Ba má đã suốt đời chăm lo, tận tụy vì tương lai con, là nguồn động lực lớn để
tiếp bước cho lý tưởng của con thành hiện thực.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
ThS. Đỗ Vạn Thử
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành biết ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập.
Và xin chân thành cảm ơn:
Chú Võ Thanh Hùng, chủ Trại tuyển chọn giống và gieo tinh nhân tạo Hai
Chung.
Ban quản lý trại, các anh chị cán bộ kỹ thuật, các cô chú công nhân.
Đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn thân yêu đã hết lòng
chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong những năm học vừa qua.

iii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu “Bổ sung vitamin C và vitamin ADE để tăng sức đề kháng

và theo dõi khả năng tăng trọng ở heo con sau cai sữa” được tiến hành tại Trại tuyển
chọn giống và gieo tinh nhân tạo Hai Chung từ 10/03/2011 đến ngày 05/05/2011.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố. Thí nghiệm
được tiến hành trên 132 heo con cai sữa, được chia làm 3 lô với 2 lần lặp lại: lô ĐC
cho ăn thức ăn cơ bản của trại, lô TN 1 và lô TN 2 cho ăn thức ăn cơ bản của trại có
bổ sung vitamin C và vitamin ADE trên hai mức khác nhau.
Kết quả thu được như sau:
Trọng lượng bình quân của heo khi kết thúc thí nghiệm ở lô TN 1 và lô TN 2
cao hơn lô 1 ĐC, với độ chênh lệch giữa lô TN 1 và lô ĐC là 13,80 %, giữa lô TN 2
và lô ĐC là 7,07 %. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
Hệ số biến chuyển thức ăn (FCR) ở 2 lô thí nghiệm thấp hơn lô ĐC, cụ thể
như sau: lô TN 1 giảm 4,4 %, lô TN 2 giảm 3,8 % so với lô ĐC. Tuy nhiên, sự khác
biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Tỷ lệ con tiêu chảy ở lô TN 1 và lô TN 2 thấp hơn lô ĐC lần lượt là 30,41 %
và 31,2 %, sự chênh lệch này cũng chưa đủ để có ý nghĩa về mặt thống kê P > 0,05.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo khi kết thúc thí nghiệm ở lô TN 1 và lô TN
2 thấp hơn lô đối chứng lần lượt là 35,52 % và 32,94 %. Sự khác biệt này không có
ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Tỷ lệ nuôi sống ở lô ĐC và các lô TN tương đương nhau 100 %.
Chi phí trên 1 kg tăng trọng cao nhất là ĐC, kế đến lô TN 2, thấp nhất là ở lô
TN 1. Cụ thể lô TN 1 thấp hơn lô ĐC là 5,47 %, lô TN 2 thấp hơn lô ĐC là 4,17 %.

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ......................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI ....................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................xi
DANH SÁCH SƠ ĐỒ...............................................................................................xii
Chương 1 MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU ................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................................3
2.1.1 Sinh lý tiêu hóa và hấp thu ở heo con .....................................................3
2.1.1.1 Heo con mới sinh ............................................................................3
2.1.1.2 Quá trình tiêu hóa ...........................................................................4
2.1.1.3 Heo cai sữa .....................................................................................5
2.1.2 Những thay đổi tác động lớn đến heo con khi cai sữa ............................6
2.1.2.1 Thay đổi về nguồn thức ăn .............................................................6
2.1.2.2 Thay đổi bộ máy tiêu hóa của heo con khi cai sữa.........................7
2.1.2.3 Thay đổi về môi trường bên ngoài .................................................8
2.1.3 Sự phát triển về kích thước bộ máy tiêu hóa heo con .............................8
2.1.4 Những nghiên cứu về bệnh tiêu chảy......................................................9

v


2.1.4.1 Khái niệm .......................................................................................9
2.1.4.2 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo ......................................................10
2.1.4.3 Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy ở heo con .11

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát dục của heo
con cai sữa ......................................................................................................15
2.1.5.1 Yếu tố di truyền ............................................................................15
2.1.5.2 Yếu tố ngoại cảnh .........................................................................16
2.1.6 Tổng quan về vitamin ...........................................................................17
2.1.6.1 Khái niệm .....................................................................................17
2.1.6.2 Nguyên nhân gây thiếu vitamin....................................................17
2.1.7 Sơ lược về vitamin A ............................................................................19
2.1.7.1 Cấu tạo hóa học ............................................................................19
2.1.7.2 Vai trò sinh học và triệu chứng thiếu ...........................................19
2.1.7.3 Nhu cầu và nguồn cung cấp..........................................................20
2.1.8 Tổng quan về vitamin D........................................................................20
2.1.8.1 Khái niệm, cấu tạo ........................................................................20
2.1.8.2 Vai trò và triệu chứng thiếu ..........................................................21
2.1.8.3 Nhu cầu và sự cung cấp ................................................................22
2.1.9 Tổng quan về vitamin E ........................................................................22
2.1.9.1 Khái niệm .....................................................................................22
2.1.9.2 Vai trò sinh học và triệu chứng thiếu ...........................................23
2.1.9.3 Nhu cầu và nguồn cung cấp..........................................................24
2.1.10 Vài nét về vitamin ADE dùng trong TN .............................................24
2.1.11 Vitamin C và các vấn đề cần quan tâm ...............................................24
2.1.11.1 Vai trò sinh học và các triệu chứng thiếu Vitamin C .................25
2.1.11.2 Nhu cầu và nguồn cung cấp .......................................................25
2.1.12 Tóm tắt các công trình nghiên cứu có liên quan .................................26
2.2 GIỚI THIỆU TRẠI CHĂN NUÔI ................................................................26
2.2.1 Vị trí địa lý ............................................................................................26

vi



2.2.2 Nhiệm vụ của trại ..................................................................................27
2.2.3 Cơ cấu đàn.............................................................................................27
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................. 29
3.1 NỘI DUNG THÍ NGHIỆM ...........................................................................29
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................................29
3.2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện thí nghiệm .........................................29
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................29
3.2.3 Phương pháp khảo sát ...........................................................................29
3.2.4 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................30
3.3 ĐIỀU KIỆN NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC HEO THÍ NGHIỆM.................31
3.3.1 Thức ăn thí nghiệm ...............................................................................31
3.3.2 Chuồng trại ............................................................................................31
3.3.3 Chăm sóc, nuôi dưỡng ..........................................................................32
3.3.4 Vệ sinh thú y: theo quy trình của trại ....................................................32
3.3.5 Tiêm phòng ...........................................................................................32
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI .........................................................................33
3.4.1 Tăng trọng .............................................................................................33
3.4.2 Lượng ăn và hệ số biến chuyển thức ăn ................................................33
3.4.3 Chỉ tiêu về sức sống ..............................................................................34
3.4.4 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................34
3.5 Xử lý số liệu...................................................................................................34
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 35
4.1 TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN CỦA HEO LÚC ĐẦU THÍ NGHIỆM ....35
4.2 TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN CỦA HEO KHI KẾT THÚC THÍ
NGHIỆM .............................................................................................................36
4.3 TĂNG TRỌNG BÌNH QUÂN CỦA HEO Ở CÁC LÔ THÍ NGHIỆM .......38
4.4 TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI CỦA HEO Ở CÁC LÔ THÍ NGHIỆM ........38
4.5 HỆ SỐ BIẾN CHUYỂN THỨC ĂN .............................................................39
4.6 LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ CỦA HEO Ở CÁC LÔ THÍ NGHIỆM ....41


vii


4.7 TỶ LỆ CON TIÊU CHẢY, TỶ LỆ NGÀY CON TIÊU CHẢY ..................43
4.8 TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA HEO THÍ NGHIỆM..........................................45
4.9 TỔNG KẾT TOÀN THÍ NGHIỆM CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...............46
4.10 SƠ BỘ VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ..............................................................46
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 48
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................48
5.2 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 52

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

: Food and Agriculture Organization. Tổ chức Nông Lương thế giới

M.M.A

: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, kém sữa

VAC

: Vườn ao chuồng

FMD


: Lở mồm long móng

TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

TL

: Tỷ lệ

BQ

: Bình quân

TA

: Thức ăn

TT

: Tăng trọng

TTTĐ

: Tăng trọng tuyệt đối


TTBQ

: Tăng trọng bình quân

HSBCTA

: Hệ số biến chuyển thức ăn

TLCTC

: Tỷ lệ con tiêu chảy

TLNCTC

: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy

TLNCBK

: Tỷ lệ ngày con bệnh khác

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống

TATTTB

: Thức ăn tiêu thụ trung bình

Vit.


: Vitamin

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 PH ở những đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con sau cai sữa. ........... 7
Bảng 2.2 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa heo con từ sơ sinh đến 70 ngày
tuổi...............................................................................................................................8
Bảng 2.3 Cơ cấu đàn heo .......................................................................................... 28
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm đợt 1 .............................................................................. 30
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm đợt 2 .............................................................................. 30
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn VT-H02 ....................................... 31
Bảng 3.4 Lịch tiêm phòng heo con ........................................................................... 33
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của heo lúc đầu thí nghiệm ................................. 35
Bảng 4.2 Trọng lượng bình quân của heo khi kết thúc thí nghiệm .......................... 36
Bảng 4.3 Tăng trọng bình quân của heo ở các lô thí nghiệm .................................. 38
Bảng 4.4 Tăng trọng tuyệt đối của heo trong các lô thí nghiệm. ............................. 39
Bảng 4.5 Hệ số biến chuyển thức ăn của các lô thí nghiệm ..................................... 40
Bảng 4.6 Mức tăng trưởng của heo cai sữa trong khoảng trọng lượng 6 - 22 kg .... 41
Bảng 4.7 Lượng thức ăn tiêu thụ ở các lô thí nghiệm .............................................. 42
Bảng 4.8 Tỷ lệ con tiêu chảy và tỷ lệ ngày con tiêu chảy ........................................ 43
Bảng 4.9 Tỷ lệ heo con nuôi sống và tỷ lệ bệnh khác .............................................. 45
Bảng 4.10 Tổng kết các chỉ tiêu theo dõi ................................................................. 46
Bảng 4.11 Sơ bộ về hiệu quả kinh tế giữa các lô thí nghiệm ................................... 47

x



DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Công thức cấu tạo vitamin A..................................................................... 19
Hình 2.2 Công thức cấu tạo vitamin D..................................................................... 21
Hình 2.3 Công thức cấu tạo vitamin E ..................................................................... 23

xi


DANH SÁCH SƠ ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 2.1 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo .................................................................. 10

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, số đầu heo trong nước tăng rất cao, nhất là heo nhập
ngoại và heo có tỷ lệ máu ngoại cao. Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương thế giới
(FAO), Việt Nam là một nước nuôi nhiều heo, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á
và ở vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, nước ta đang có gần 23 triệu đầu heo,
bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9 %, đảm bảo cung cấp 80 % sản phẩm thịt cho thị
trường trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Một trong những trở ngại đối với công tác chăn nuôi heo là tình hình dịch bệnh, dịch
bệnh thường xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại cho nhà chăn nuôi làm hạn chế sự phát
triển và làm giảm hiệu quả kinh tế. Làm sao để duy trì và phát triển ngành chăn nuôi heo là
vấn đề được các nhà khoa học, các công ty, các nhà chăn nuôi quan tâm. Một trong những

yếu tố quan trọng là vấn đề chăm sóc và dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng của vật nuôi
nhằm tránh các bệnh thường gặp nhưng gây tổn thất lớn như: bệnh gây tiêu chảy, hô hấp,
còi cọc...
Hiện nay, người chăn nuôi đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng sinh trưởng và phát triển của heo con cũng như để phòng và trị bệnh tiêu chảy. Việc bổ
sung kháng sinh trong thức ăn trở nên phổ biến vì nó đáp ứng được các yêu cầu trên. Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây thấy rằng nếu cứ sử dụng thường xuyên kháng sinh trong
thức ăn như thế sẽ dẫn đến sự kháng thuốc, khi đó thì việc điều trị cũng như phòng ngừa dịch
bệnh lại càng khó khăn hơn và khả năng tồn dư kháng sinh trong thịt là rất cao.
Ngoài ra, giai đoạn nuôi heo cai sữa là giai đoạn khó khăn và quan trọng. Heo chịu
ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài như: xa mẹ, tách bầy, phân đàn thí nghiệm, nhiệt độ
và ảnh hưởng trực tiếp là sự thay đổi thức ăn từ sữa mẹ sang thức ăn thô làm cho cơ thể

1


không có khả năng tổng hợp, phân tiết đủ do các tuyến tiêu hóa chưa phát triển hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn này nếu không được chăm sóc tốt thì heo sẽ sinh trưởng kém và dễ mắc các
bệnh đường tiêu hóa. Vì vậy việc bổ sung vitamin C và ADE tăng sức đề kháng cho heo là
điều cần thiết.
Để có cơ sở cho việc tăng sức đề kháng ở heo con sau cai sữa và kích thích sinh
trưởng nhằm làm tăng lợi nhuận cho nhà chăn nuôi. Bên cạnh đó để tìm giải pháp thay thế
kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi - Thú
Y Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, bộ môn Cơ Thể - Ngoại Khoa, dưới sự hướng dẫn
của ThS. Đỗ Vạn Thử, chúng tôi tiến hành đề tài: “Bổ sung vitamin C và vitamin ADE để
tăng sức đề kháng và theo dõi khả năng tăng trọng ở heo con sau cai sữa”.
1.2 MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Xác định hiệu quả của việc bổ sung vitamin C và vitamin ADE trong khẩu phần
ăn lên sự tăng trọng và tăng sức đề kháng trên heo con sau cai sữa từ 26 - 60 ngày tuổi.

1.2.2 Yêu cầu
Thử nghiệm bổ sung vitamin C và vitamin ADE vào thức ăn heo con sau cai
sữa trên chuồng nuôi công nghiệp.
Theo dõi và thu thập số liệu để đánh giá một số chỉ tiêu trên heo con sau cai sữa
như: tăng trọng, tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ bệnh khác, tỷ lệ nuôi sống và khả năng tiêu tốn
thức ăn.
Tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Sinh lý tiêu hóa và hấp thu ở heo con
2.1.1.1 Heo con mới sinh
Trong thời gian mang thai, cơ thể đã dần dần phát triển các tế bào phức tạp
nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho thời kỳ sau cai sữa, mọi thứ đã được chuẩn
bị cho cuộc sống bên ngoài bụng mẹ. Các chức năng của cơ quan tiêu hóa đã được
phân chia vào thời kỳ đầu mang thai. Sau đó cấu tạo của chúng trở nên hoàn thiện
hơn làm tăng khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng.
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1995), heo con mới sinh không có sự sản sinh
axit trong dạ dày. Điều đó làm cho globulin miễn dịch trong sữa đầu cũng như vi
khuẩn đi qua dạ dày vào ruột một cách dễ dàng. Khi còn theo mẹ heo con đã quen
với sự tiêu hóa và hấp thu sữa từ đó sẽ làm gia tăng dòng vi khuẩn có lợi
Lactobacillus species plurie trong dạ dày và đường ruột. Nhóm vi khuẩn này sử
dụng đường lactose trong sữa để sản sinh axit lactic, là nguyên nhân giảm pH trong
dạ dày. Sự axit hóa này nhằm thúc đẩy quá trình tiêu hóa, ngăn chặn sự phát triển
của các vi sinh vật có hại cho heo con.
Heo con sinh ra có tốc độ sinh trưởng nhanh, cường độ trao đổi chất lớn và

trọng lượng heo con tăng nhanh. Trong vòng 10 - 14 ngày, thể trọng tăng gấp 2 - 3
lần, sau 2 tháng heo con có thể tăng lên đến 14 - 15 lần so với trọng lượng sơ sinh
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, 1996). Trong khi đó hệ tiêu hóa lại hoạt
động yếu, một số men tiêu hóa còn thiếu. Do đó dễ gây rối loạn tiêu hóa, làm giảm
sức đề kháng của cơ thể. Khi bắt đầu cai sữa cấu tạo và chức năng của hệ thống tiêu
hóa thay đổi nhanh nhất, là thời kì mà khả năng tiêu hóa dễ bị ảnh hưởng

3


2.1.1.2 Quá trình tiêu hóa
Nếu heo con được bú sữa đầu đầy đủ thì trong vòng 24 tiếng sau khi sinh, dạ
dày, tuyến tụy, ruột non sẽ phát triển nhanh. Sự phát triển này phụ thuộc vào sự phát
triển của bề mặt nhung mao và vi nhung mao (microvilli) và chịu ảnh hưởng bởi
hormone và các yếu tố sinh trưởng có trong sữa đầu.
Sau khi heo con sinh ra lượng axit amin hấp thu và đường so với hàm lượng
chất đạm của tế bào thành ruột bị giảm sút. Sữa đầu có tác dụng thúc đẩy hoạt động
của sự thủy phân. Các enzyme phân giải đường lactose, saccharose, maltose và
protein 24 giờ sau sẽ tăng cao hơn so với lúc mới sinh. Chỉ có chất đạm tại ruột là
giảm xuống. Trước khi heo con sinh ra, quá trình tiết cortisol sữa bị ảnh hưởng bởi
enzyme thủy phân. Sau khi heo con sinh ra trong vòng 24 tiếng, lượng enzyme phân
giải saccharose và maltose cùng gia tăng, nhưng lượng phân giải fructose tăng nhiều
hơn so với glucose.
Ở thời kì đầu, khả năng tiêu hóa và bài tiết sucrose và maltose được phát
triển riêng biệt. Trong sữa đầu có các chất giúp heo con phát triển hệ thống tiêu hóa.
Hơn nữa cơ quan tiêu hóa đã được phát triển về cấu tạo và chức năng. Nếu được bú
sữa thì lượng chất đạm và peptid sẽ được dự trữ đầy đủ. Những chất này sẽ có tác
dụng tương hỗ cho ruột và bề mặt biểu bì. Thông qua thành ruột sẽ tạo miễn dịch
bảo vệ cho cơ thể.
Theo Lê Hải (1981), heo con mới sinh đồng hóa tốt protein của sữa. Trong

sữa đầu có chất ức chế trypsin bảo vệ protein khỏi bị phân hủy, điều này giúp cho
heo con hấp thu tốt các immunoglobulin dưới dạng các phân tử nguyên vẹn. Trong
dạ dày heo con, những ngày đầu có một lượng nhỏ trypsin và chymotrypsin, vì vậy
heo con đồng hóa protein có nguồn gốc động vật và thực vật kém hơn nhiều so với
protein sữa. Mức tích lũy protein ở heo con vào các lứa tuổi 3 - 7, 14, 42 và 56 ngày
tuổi tương ứng với 31, 40, 50 và 67 g/ngày.
Heo con đồng hóa đường sữa sau khi được lên men lactase của ruột non phân
giải lactose thành glucose. Số lượng α-amylase và maltase trong ruột non tăng dần
đến 5 tuần tuổi, nhờ đó lúc này heo con có khả năng tiêu hóa được tinh bột và

4


oligosaccharid. Khác với heo trưởng thành, ở heo con mới sinh, glucid (đường, tinh
bột) chuyển hóa không đáng kể thành axit lactic, sự chuyển hóa này xảy ra do kết
quả lên men sữa trong dạ dày (Lê Hải, 1981).
Theo Frank và ctv (1996), sự hấp thu lipid dưới dạng axit béo tự do và
monoglycerid theo quá trình thẩm thấu vào bạch huyết, sau đó được phân phối đi
khắp cơ thể. Khả năng tiêu hóa chất béo của heo con tăng dần theo tuổi của chúng.
Tính dễ tiêu hóa của lipid có thể tăng từ 69 % trong tuần lễ đầu tiên sau khi cai sữa
lên 88 % sau 4 tuần cai sữa. Sự bài xuất lipase theo dịch tụy ở heo con có thể tăng
đến 3 - 4 tuần tuổi song song với bài xuất mật, thúc đẩy sự phân giải và đồng hóa
mỡ nhờ đó được nhũ tương hóa tốt. Tỷ lệ đồng hóa mỡ ở heo con tỷ lệ nghịch với
chiều dài của các axit béo. Các axit béo chưa bão hòa được hấp thu nhanh hơn so
với các axit béo đã bão hòa (trích dẫn Phạm Tất Thắng, 2004).
2.1.1.3 Heo cai sữa
Sau khi bú sữa đầu hệ thống tiêu hóa còn tiếp tục phát triển trong thời gian
bú sữa. Nếu cai sữa càng chậm thì hệ tiêu hóa càng phát triển. Sau khi cai sữa, ruột
phát triển tốt thì heo con sẽ chuyển hóa dễ dàng chất dinh dưỡng từ cám.
Cai sữa lúc 3 - 4 tuần tuổi thì gặp 2 khó khăn sau đây

Thứ nhất, heo con bị chuyển thức ăn từ sữa sang cám, lượng cám ăn vào ít,
bởi vì cấu tạo và chức năng của thành ruột không thích nghi được với sự thay đổi
nhanh chóng như trên. Heo con mất một số thời gian để duy trì đà tăng trưởng
(khoảng 5 ngày).
Thứ hai, khi tiến hành cai sữa ruột sẽ thay đổi chức năng hoàn toàn vì nguồn
cung cấp dinh dưỡng bị thay đổi đột ngột. Vì vậy cần xác định trước thời gian cai
sữa và định hướng nuôi dưỡng cho đặc tính tiêu hóa của heo được thích nghi dần.
Tuy nhiên vấn đề có thể xảy ra là heo không chịu ăn cám và dẫn đến thiếu hụt dinh
dưỡng.
Giai đoạn sau cai sữa hệ thống enzyme (lactase, glucosidase, protease) lại
giảm nhưng maltase lại tăng. Do đó, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cũng giảm.
Ngoài ra, trong giai đoạn này hệ thống men tiêu hóa chưa phân tiết đầy đủ, do đó

5


thức ăn không được tiêu hóa và hấp thu một cách trọn vẹn. Lượng thức ăn không
được tiêu hóa sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn đường ruột phát triển làm phá
vỡ trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến
tiêu chảy.
Sau khi cai sữa khoảng 10 ngày, dạ dày sẽ dần dần phát triển. Tuy nhiên
trong vòng 3 ngày đầu độ lớn ruột non bị giảm sút và sau 10 ngày cũng không thể
hồi phục lại như ban đầu. Thế nhưng ngược lại ruột già lại phát triển rất nhanh giúp
heo con có thể sống độc lập sau cai sữa.
Các cơ quan liên quan tới bộ máy tiêu hóa cũng phát triển hoàn toàn khác
nhau. Ví dụ như gan sau khi cai sữa ở tuần thứ hai phát triển rất nhanh góp phần gia
tăng hoạt động trao đổi chất.
2.1.2 Những thay đổi tác động lớn đến heo con khi cai sữa
2.1.2.1 Thay đổi về nguồn thức ăn
Thông thường heo con được cho làm quen với thức ăn khi 7 - 10 ngày tuổi.

Và nguồn thức ăn chính của heo con là sữa mẹ đến khi cai sữa thì nguồn thức ăn rất
ngon miệng, giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa này bị thay thế hoàn toàn bằng nguồn
thức ăn mà chúng cho là thức ăn phụ với những thành phần khó tiêu hóa hơn và
kém ngon miệng hơn. Sự thay đổi này làm cho heo con ăn ít đi và có thể ảnh hưởng
lớn đến tăng trưởng và sức khỏe của heo. Vì vậy thức ăn cho heo cai sữa ngoài việc
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu thì việc chế biến để tăng sự hấp dẫn,
tăng tính thèm ăn và tăng tỷ lệ tiêu hóa, hấp thu thức ăn là rất quan trọng.
Heo sau cai sữa do thay đổi thức ăn mới khó tiêu hơn sẽ làm tăng pH của
đường tiêu hóa, nhóm vi khuẩn có lợi sẽ giảm số lượng nhanh chóng và sau đó là sự
sinh sôi và phát triển các dòng vi khuẩn có hại khác trong đường ruột. Nếu những vi
khuẩn có hại này có cơ hội thuận lợi, chúng sẽ tăng nhanh về số lượng, lấn át các
nhóm vi khuẩn có lợi và gây hiện tượng loạn khuẩn đường tiêu hóa, từ đó gây tiêu
chảy và các bệnh khác và cuối cùng là ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của heo
con.

6


Bảng 2.1 PH ở những đoạn khác nhau của ống tiêu hóa heo con sau cai sữa.
Vị trí

0 ngày

3 ngày

6 ngày

9 ngày

Dạ dày


3,8

6,4

6,1

6,4

Tá tràng

5,8

6,5

6,2

6,6

Không tràng

6,8

7,3

7,3

7,0

Hồi tràng


7,5

7,8

7,8

8,1

(Nguồn: Makkink, 1994; trích dẫn tài liệu hội thảo của công ty Biomin, 2004)
2.1.2.2 Thay đổi bộ máy tiêu hóa của heo con khi cai sữa
Màng nhày ruột non có những thay đổi khi heo được cai sữa ở 3 - 4 tuần
tuổi. So với trước khi cai sữa, nhung mao (để hấp thu dưỡng chất) ngắn đi 75 %
trong vòng 24 tiếng sau khi cai sữa và tình trạng ngắn này vẫn tiếp tục nhưng giảm
dần cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa (Hampson and Kidder, 1986). Mào ruột lại sâu
hơn bình thường. Mào ruột là nơi mà tế bào của chúng sẽ di chuyển dần lên đỉnh
nhung mao để trở thành tế bào ruột trưởng thành với vi nhung mao hấp thu chất
dinh dưỡng. Hamston (1986) không thấy có phản ứng viêm ở phần đầu ruột non
mặc dù Miller và ctv (1984) cho rằng việc thức ăn giặm trước khi cai sữa có thể là
nguyên nhân khơi mào phản ứng viêm ở giai đoạn sau cai sữa. (Nguồn: Trần Thị
Dân, 2005).
Việc giảm chiều dài của nhung mao và hình dạng chưa trưởng thành của
quần thể tế bào ruột (do tốc độ thay thế nhanh) có thể giúp giải thích tại sao heo cai
sữa tăng nhạy cảm đối với bệnh do Escherichia coli. Những thay đổi của nhung
mao và mào ruột được thiết lập trong vòng 5 ngày và kéo dài trong ít nhất 5 tuần. Ở
heo chưa cai sữa, chiều cao của nhung mao ít thay đổi hoặc có thể giảm chút ít và
độ sâu của mào ruột tăng dần dần nhưng với tốc độ chậm hơn. Do đó nếu cai sữa
sớm thì cần lưu ý những thay đổi trên để có chế độ dinh dưỡng thích hợp.
Nguyên nhân chính xác của những thay đổi trên vẫn chưa rõ ràng. Ở heo
chưa cai sữa, những thay đổi của nhung mao và mào ruột có thể do thay đổi dưỡng


7


chất trong ruột, biến dưỡng của vi sinh vật đường ruột (tạo axit béo chuỗi ngắn nên
kích thích sự tái sinh tế bào) và các thành phần có tính kháng nguyên trong thức ăn.
2.1.2.3 Thay đổi về môi trường bên ngoài
Khi heo con bị cách ly nghĩa là đã mất đi nguồn thức ăn hấp dẫn, mất sự bảo
vệ và nguồn sưởi ấm làm heo con bị ảnh hưởng lớn đến tâm lý, dẫn đến stress, hệ
miễn dịch bị ảnh hưởng xấu heo con dễ bị bệnh và mắc bệnh ở giai đoạn này thì rất
nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.
2.1.3 Sự phát triển về kích thước bộ máy tiêu hóa heo con
Theo Trần Cừ và ctv (1985), bộ máy tiêu hóa ở heo con phát triển rất nhanh.
Heo sơ sinh, dung tích dạ dày nhỏ, đến 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần, ở 20 ngày tuổi
thì sức chứa của dạ dày đạt 200 ml và đến 2 tháng tuổi có thể chứa 2 lít. Ở ngày đầu
dung tích ruột non khoảng 100 ml, 20 ngày sau đã tăng 7 lần và đến tháng thứ 3 đạt
được 6 lít. Ruột già ở heo sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày tăng lên 100 ml
và sau đó tăng rất nhanh cả về trọng lượng đến chiều dài ruột. Sự phát triển nhanh
về kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa được ghi nhận trong bảng sau:
Bảng 2.2 Kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa heo con từ sơ sinh đến 70 ngày
tuổi.
Ruột non

Dung tích
Tuổi (ngày)

Ruột già

dạ dày


Chiều dài

Dung tích

Chiều dài

Dung tích

(ml)

(ml)

(ml)

(ml)

(ml)

1

25

3,8

100

0,8

40


10

73

5,6

200

1,2

90

20

213

7,3

700

1,2

100

70

1815

16,5


6000

3,1

2100

(Nguồn: A. V. Kavasnhixki, 1951; trích dẫn bởi Trần Cừ, 1972)
Qua Bảng 2.2 ta nhận thấy, kích thước và dung tích bộ máy tiêu hóa của heo
con chỉ phát triển mạnh ở giai đoạn từ 20 - 70 ngày tuổi, giai đoạn từ sơ sinh đến 20
ngày tuổi kém phát triển. Do đó khả năng hoạt động của bộ máy tiêu hóa heo con

8


trong giai đoạn này còn kém nên khi heo con chuyển qua thức ăn hỗn hợp sẽ rất dễ
gây bệnh đường ruột, nhất là tiêu chảy.
Tóm lại, bộ máy tiêu hóa heo con phát triển chưa hoàn chỉnh về kích thước
và hệ thống men tiêu hóa, đồng thời rất dễ bị stress do điều kiện ngoại cảnh, do đó
việc cai sữa phải tiến hành từ từ, thức ăn tập ăn phải thơm ngon (tốt nhất là giống
mùi sữa mẹ), đầy đủ thành phần dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.
2.1.4 Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy
2.1.4.1 Khái niệm
Tiêu chảy là triệu chứng lâm sàn của một quá trình bệnh lý, sinh lý trên
đường tiêu hóa mà biểu hiện là thú đi phân loãng, đôi khi có mùi tanh , có máu, chất
nhầy, bọt khí… Roux đã định nghĩa “tiêu chảy là hội chứng đặc trưng bởi sự tống
phân nhanh và phân nhiều nước” (dẫn liệu Nguyễn Thị Hải Yến, 2005).
Heo bị tiêu chảy thường mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức. Những heo
khỏi bệnh thường chịu hậu quả còi cọc, thiếu máu, chậm lớn dẫn đến tỷ lệ nuôi sống
thấp và tỷ lệ chết cao. Bệnh thường xuất hiện ở cả 3 lứa tuổi: heo sơ sinh, heo con
theo mẹ và heo sau cai sữa.


9


2.1.4.2 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo
Do vi sinh vật có hại

Nguyên nhân không
do vi sinh vật
Nhiễm trùng
đường tiêu hóa

Stress

Độc tố vi
sinh vật

Viêm ruột
Kích thích
nhu động ruột

Giảm sức
đề kháng

Tiêu chảy

Thần kinh phó
giao cảm bị ức chế
Thức ăn ứ đọng
không tiêu


Thiếu dinh
dưỡng
Mất nước, mất
chất điện giải

Giảm nhu
động ruột

Ngộ độc,
suy nhược
Chết

Giảm tiết
dịch tiêu hóa

Vi sinh vật có
hại phát triển

(theo Nguyễn Như Pho, 1995)
Sơ đồ 2.1 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo

10


2.1.4.3 Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và hội chứng tiêu chảy ở heo con
◊ Do đặc điểm của bộ máy tiêu hóa heo con
Trong vòng 2 tuần lễ sau khi sinh, heo con chỉ có thể tiêu hóa được sữa hoặc
loại thức ăn tập ăn với thành phần chủ yếu là sữa. Trên những bầy heo quá đông,
hoặc phải nuôi hộ vì heo nái mẹ mắc bệnh, nếu sử dụng thức ăn không đúng, thí dụ

dùng sữa đặc có đường cho heo con bú sẽ dẫn đến tiêu chảy vì đường saccharose
không thể được tiêu hóa trong giai đoạn này. Sự tập ăn cũng phải được cân nhắc,
phải sử dụng các loại thức ăn tập ăn có chất lượng cao, nếu tập ăn bằng thức ăn có
chất lượng kém, do heo con không thể tiêu hóa được sẽ dẫn đến tiêu chảy.
◊ Do các yếu tố quản lý, chăm sóc chưa hợp lý với 6 vấn đề chủ yếu sau
Không cho heo con bú sữa đầu đầy đủ: sữa đầu ngoài thành phần dinh dưỡng
cao, còn chứa các kháng thể từ mẹ truyền sang, giúp heo con phòng chống bệnh
trong 3 - 4 tuần lễ đầu.
Nếu không tiêm phòng cho nái, việc heo bú sữa đầu cũng không tạo ra được
cho heo con khả năng phòng bệnh. Không úm cho heo con, hoặc úm không đúng
quy cách làm heo con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể hiện qua sự giảm
nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình trạng không tiêu, rồi viêm
ruột, tiêu chảy.
Không cấp sắt cho heo con: sắt rất cần cho heo con để thành lập hồng cầu, do
trong sữa mẹ chứa rất ít chất sắt, do đó phải cấp thêm cho heo con bằng cách chích
chất sắt. Thiếu sắt sẽ dẫn đến thiếu máu, là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến tiêu chảy.
Do heo mẹ mắc hội chứng M.M.A (còn gọi là hội chứng viêm vú, viêm tử
cung, kém sữa): sự nhiễm trùng vú hoặc tử cung sau khi sinh sẽ gây vấy nhiễm vi
trùng vào đường tiêu hóa heo con.
Điều kiện vệ sinh kém: bao gồm không sát trùng chuồng nái trước khi sinh,
cho nái ăn thức ăn kém phẩm chất, có chứa độc tố vi trùng hoặc nấm mốc. Nguồn
nước uống không sạch cũng được xem là nguyên nhân chính dẫn đến sự nhiễm
trùng đường ruột.

11


Các stress như cai sữa, nhốt lẫn với heo lạ có khả năng ngăn chặn chức năng
của hệ thống miễn dịch. Một số stress khác nhau làm tăng mức cortisol và các

hormone khác trong hệ tuần hoàn của heo. Cortisol hoạt động làm giảm sức đề
kháng miễn dịch đối với các tác nhân lạ. Cai sữa làm giảm đột ngột kháng thể thụ
động cung cấp từ sữa và cùng với các stress khác sẽ làm tăng sự mẫn cảm của heo
con với các bệnh đường ruột sau cai sữa (Straw và ctv, 1996).
◊ Do nhiễm trùng đường ruột
Sự nhiễm trùng đường ruột thường xảy ra với các loại mầm bệnh có sẵn
trong chuồng trại (do sát trùng không hợp lý), do mầm bệnh từ heo mẹ truyền sang,
hoặc mầm bệnh có trong thức ăn, nước uống.
Do vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng và chủ yếu gây tiêu
chảy ở heo con theo mẹ. Trong đường ruột của tất cả các loài gia súc đều có vi sinh
vật sinh sống. Trong điều kiện bình thường vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân
bằng và có lợi cho cơ thể vật chủ. Nhưng khi có các yếu tố gây bệnh tác động, trạng
thái cân bằng trong hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ dẫn đến rối loạn tiêu hóa,
các vi khuẩn đường ruột sinh sản phát triển, tăng cường độc lực, sản sinh độc tố tác
động vào niêm mạc ruột làm viêm ruột nặng thêm, gây nên tình trạng bệnh lý trầm
trọng.
Theo Cù Hữu Phú (1999), nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con chủ yếu là
do vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 85,71 % (trích dẫn từ Trương Lăng, 2005). Vi khuẩn
E. coli được Eschrich phân lập năm 1985. E. coli luôn có sẵn trong đường ruột của
động vật nhưng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của động vật bị giảm sút do chăm
sóc nuôi dưỡng kém, cảm lạnh, cảm nóng…. Đây là một vi khuẩn chiếm nhiều nhất
trong số các vi khuẩn hiếu khí sống trong đường tiêu hóa động vật. Vi khuẩn này
thường gây bệnh lúc tập ăn, lúc mọc răng sữa, và lúc cai sữa với 3 thể bệnh
Tiêu chảy phân trắng do nhiễm E. coli, không có triệu chứng ói, sốt, heo
con không bỏ bú, lây lan chậm trong bầy, không xuất huyết hoặc loét ở niêm
mạc ruột.

12



Tiêu chảy phân vàng, nhiều nước khi kết hợp với virus trên heo con theo
mẹ, do E. coli kết hợp với virus, xảy ra trên heo con trong 2 tuần đầu sau sinh,
lây lan nhanh trong bầy, kèm theo ói mửa, bỏ bú. Heo con gầy sút nhanh do
mất nước nặng.
Tiêu chảy nhiều nước phân xanh lá cây nhạt, nhiều nước trên heo con sau
cai sữa. Xảy ra trên heo con giai đoạn sau cai sữa hoặc nuôi thịt, ít lây lan
trong bầy. Tiêu chảy nhưng heo vẫn ăn uống, ít thấy dấu hiệu mất nước trừ
trường hợp tiêu chảy kéo dài.
Bệnh do vi trùng Salmonella (nhất là Salmonella cholerae suis) gây nên với
đặc điểm bại huyết, gây viêm dạ dày ruột, tạo mụn loét ở ruột già, thường gây viêm
phổi (trên heo con 1 - 16 tuần tuổi), gây xáo trộn sinh sản (trên heo nái). Là một
bệnh truyền nhiễm xảy ra ở heo mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở heo 12 - 16 tuần
tuổi. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa khi sử dụng thức ăn, nước uống
nhiễm khuẩn…. Do nuôi nhốt chung với thú bệnh hoặc do heo mẹ nhiễm bệnh vi
trùng lây sang bào thai hoặc do vi trùng có sẵn trong cơ thể heo, khi điều kiện ngoại
cảnh, thời tiết thay đổi, heo bị stress, chăm sóc nuôi dưỡng kém hay sức đề kháng
kém sức khỏe heo giảm sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển thành bệnh. Biểu
hiện của bệnh: tiêu chảy phân vàng hôi thối, nhiều nước, sốt cao 40,5 - 41,50C, xuất
huyết vùng da mỏng, ruột viêm xuất huyết nhiều nơi, hạch ruột tăng thể tích và xuất
huyết, lách sưng to, viêm phổi.
Tiêu chảy ra máu do Treponema hyodysenteriae hay còn gọi là bệnh hồng lỵ.
Bệnh thường xảy ra trên heo từ 6 tuần tuổi trở lên, tiêu chảy cấp tính ra máu tươi do
xuất huyết nặng ở ruột già, heo chết sau 2 - 3 ngày mắc bệnh. Xoắn khuẩn xâm
nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa, bệnh có tính chất địa phương, xâm nhập vào trại
do đưa heo nhiễm bệnh vào. Mầm bệnh bài thải qua phân. Khi điều kiện chăn nuôi
kém, sức đề kháng heo giảm, heo dễ mắc bệnh, lây lan do nhốt chung với heo bệnh.
Ở thể cấp tính heo tiêu chảy có nhiều chất nhầy, máu và nhiều điểm hoại tử trong
phân tạo nên bệnh tích viêm manh tràng. Thể mãn tính nối tiếp theo thể cấp tính,
thân nhiệt giảm, tiêu chảy, gầy yếu dần rồi chết.


13


×