Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MẢNG XANH QUẬN THỦ ĐỨC VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

PHAN TẤN HẢI

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MẢNG XANH QUẬN THỦ ĐỨC
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********

PHAN TẤN HẢI

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MẢNG XANH QUẬN THỦ ĐỨC
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

Ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn : TS.TRẦN VIẾT MỸ


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011

i


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

NONG LAM UNIVERSITY
*************************

PHAN TAN HAI

THE INVESTIGATION AND THE DEVELOPING
PROPOSAL OF GREEN SPACE IN THU DUC DISTRICT,
HO CHI MINH CITY TO THE YEAR OF 2020.

Faculty: Environment and Resources.

ESSAY FOR GRADUATION

Advisor: TRAN VIET MY, Ph.D

HO CHI MINH CITY
July, 2011

ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy cô Khoa Môi trường đã ân cần dạy bảo,
truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm sống cho tôi trong suốt bốn năm học
tại trường.
Gởi lời biết ơn sâu sắc đến Ts.Trần Viết Mỹ đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm tạ và biết ơn:
-

Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức

-

Phòng Kinh Tế-Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức

-

Phòng thống kê quận Thủ Đức

-

Phòng quản lý đô thị quận Thủ Đức.

Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình và tập thể lớp DH07CH đã
động viên, ủng hộ để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn có những sai sót và chưa
thực sự đầy đủ sâu sắc. Mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, anh chị và
các bạn.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 6/2011

Phan Tấn Hải

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu:”Khảo sát hiện trạng mảng xanh quận Thủ Đức và đề xuất
hướng phát triển đến năm 2020” được tiến hành trên địa bàn quận Thủ Đức từ
15/2/2011 đến 15/6/2011. Bao gồm:
-

Thực hiện thu thập các số liệu mảng xanh của quận Thủ Đức.

-

Điều tra, khảo sát hiện trạng mảng xanh từ đó định hướng phát triển
mảng xanh đô thị dựa trên những số liệu đã qua phân tích và tổng
hợp.

Kết quả thu được :
-

Cấu trúc mảng xanh quận Thủ Đức gồm 3 thành phần: Cây xanh
đường phố, mảng xanh công viên , mảng xanh khuôn viên.

-

Dự báo, tổng hợp lượng khí thải gây ô nhiễm trên địa bàn quận đến
năm 2020 và nhu cầu diện tích xanh cần thiết để giải quyết lượng ô
nhiễm trên.


-

Xác định tiềm năng quỹ đất để phát triển mảng xanh cho quận Thủ
Đức đến năm 2020.

-

Định hướng phát triển mảng xanh trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm
2020.

iv


SUMMARY
The research project:” The investigation and the developing proposal of
green space in Thu Duc district, Ho Chi Minh city to the year of 2020”was
implemented in Thu Duc districts, from 15/2/2011 to 15/6/2011. The project
included data collection of Thu Duc district green space, project and plans related.
The collected figures were analyzed processed in order to develop the green space
project for the city.
The outcomes:
The structure of Thu Duc district’s green space comprised 3 part:
-

Trees in the walk sides, campus green spaces and state owned green
spaces all parks.

-


Forecasting and analyzing exhaustfumes air polluted in Thu Duc
district up year 2020 and green area required to to deal with the cause
of pollution.

-

The potential land reservation of Thu Duc district green space
development up to 2020.

v


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa (Tiếng Việt) ............................................................................................... i
Trang tựa (Tiếng Anh) ................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iiI
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................3
2.1 KHÁI NIỆM VỀ MẢNG XANH ĐÔ THỊ. ......................................................3
2.2 CÁC NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH MẢNG XANH : ...................................3
2.3 CHỨC NĂNG CỦA MẢNG XANH ĐÔ THỊ: .................................................5
2.3.1 Cải thiện điều kiện khí hậu, vệ sinh đô thị: ...................................................5
2.3.2 Giải quyết vấn đề kỹ thuật học môi sinh: .....................................................7
2.3.3 Thành phần cảnh quan ,một bộ phận kiến trúc đô thị : ..............................9
2.3.4 Kinh tế - Xã hội : ............................................................................................10

2.4 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN THỦ ĐỨC: ..........................................10
Chương 3 MỤC TIÊU,NỘI DUNG ,PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............13
3.1 MỤC TIÊU: .......................................................................................................13

vi


3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : ...........................................................................13
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ..................................................................13
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu-tài liệu: .........................................................14
3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát: ..................................................................14
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................................14
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................15
4.1 CẤU TRÚC HIỆN TRẠNG MẢNG XANH QUẬN THỦ ĐỨC : ................15
4.1.1 Mảng xanh công viên : ...................................................................................15
4.1.2 Mảng xanh khuôn viên: .................................................................................19
4.1.3 Cây xanh đường phố:.....................................................................................22
4.2 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CHUNG CỦA QUẬN THỦ ĐỨC: ............24
4.2.1.Định hướng phát triển không gian: ..............................................................24
4.2.2.Các khu chức năng chính: .............................................................................26
4.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MẢNG XANH CỦA QUẬN THỦ
ĐỨC:.........................................................................................................................28
4.3.1 Cây xanh đường phố:.....................................................................................28
4.3.2 Công viên-khuôn viên, khu công nghiệp, khu dân cư: ...............................31
4.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẢNG XANH QUẬN THỦ ĐỨC ĐẾN
NĂM 2020 : ..............................................................................................................35
4.4.1 Cây xanh đường phố:.....................................................................................35
4.4.2Công viên: ........................................................................................................35

vii



4.4.3 Khuôn viên:.....................................................................................................38
4.5 TIỀM NĂNG QUỶ ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MẢNG XANH : ....................38
4.6 VẤN ĐỀ Ô NHIỄM : ........................................................................................40
4.6.1 Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải: ....................................................40
4.5.2 Khí thải từ hoạt động sản xuất: ...................................................................41
4.6.3 Khí thải từ sinh hoạt: .....................................................................................42
4.7 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH: .......................................................................42
4.7.1 Giải pháp về cấu trúc:....................................................................................42
4.7.2 Giải pháp kỹ thuật: ........................................................................................46
4.7.3 Giải pháp về quản lý: .....................................................................................49
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................52
5.1 Kết luận: .............................................................................................................51
5.2 Kiến nghị: ...........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC .................................................................................................................54
 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức........................................................... 12
Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức ................................................. 13
Hình 4.1+ 4.2 + 4.3 + 4.4: Công viên Trạm 2.......................................................... 17

Hình 4.5+4.6: Tiểu đảo ngã 4 Thủ Đức. .................................................................. 18
Hình 4.7: Dãy phân cách Xa lộ Hà Nội ................................................................... 18
Hình 4.8: Kiểng lá tạo khối ...................................................................................... 18 
Hình 4.9: Kiểng tạo hình .......................................................................................... 19
Hình 4.10: Tiểu cảnh đồi .......................................................................................... 19
Hình 4.11: Cổng công viên thiếu nhi ....................................................................... 20
Hình 4.12: Tiểu cảnh hồ nước công viên ................................................................. 20
Hình 4.13: Khu nhà Thiên Lý ................................................................................. 21
Hình 4.14: Trục đường chính của trường Đại học Nông Lâm ................................. 21
Hình 4.15: Tiểu cảnh hồ nước .................................................................................. 22
Hình 4.16: Khu học tập ngoài trời ........................................................................... 22
Hình 4.17+4.18: Mảng xanh trước trường Sư Phạm Kỹ Thuật ............................... 22 
Hình 4.19: Vườn mai ở Hiệp Bình Phước ............................................................... 23
Hình 4.20: Vườn mai ở Linh Đông .......................................................................... 23
Hình 4.21: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận Thủ Đức......... 26

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê chỉ số xanh trên địa bàn quận Thủ Đức đến năm 2020: ...........24
Bảng 4.2: Tiêu chuẩn đất cây xanh đường phố:........................................................30
Bảng 4.3:Tiêu chuẩn đất cây xanh công viên ...........................................................36
Bảng 4.4: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng: ............36
Bảng 4.5: Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận Thủ Đức. .........39
Bảng 4.6:Thống kê diện tích đất tự nhiên của quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh..............39
Bảng: Dân số trung bình của các phường. ................................................................62
Bảng :Quy hoạch sử dụng đất quận Thủ Đức đến năm 2020 ...................................62
Bảng: Thống kê diện tích hiện trạng các loại đất đai tại quận Thủ Đức, TpHCM ...63


x


Chương 1
MỞ ĐẦU

Ngày nay, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề vô cùng bức bách và
trọng yếu của mọi quốc gia vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng
với sự phát triển khoa học công nghệ, cùng với sự phát triển về thế giới xung quanh
và động cơ làm giàu một cách vị kỷ, nhiều quốc gia, nhiều công ty, tập đoàn xuyên
quốc gia đã tàn phá môi trường – cái nôi nuôi dưỡng họ. Và con người đã bước đầu
nhận thức được nguy cơ này. Nhân loại đã nhận thấy rằng, vấn đề môi trường là vấn
đề toàn cầu. Đi cùng với xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam tuy dân số đô thị
mới chiếm khoảng 30% (2010) dân số cả nước nhưng do cơ sở hạ tầng kỹ thuật quá
yếu kém lại ít được chăm sóc nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm
trọng. Tình hình ứ đọng rác thải do thiếu các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và việc
quản lý môi trường kém cỏi đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước
cũng như chính sách mở cửa.
Dân số càng tăng, nhu cầu sinh hoạt càng tăng kéo theo đó lượng chất thải
do con người gây ra ngày càng nhiều. Thành phố Hồ Chí Minh đang trên đà Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa ,hiện tượng đô thị hóa đang đe dọa sức khỏe người dân
do sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong đó quận Thủ Đức đang trở thành
điểm nóng về rác thải, khí thải. Từ khi đời sống của người dân được cải thiện, nhu
cầu ngày càng tăng cao thì môi trường ở Thủ Đức đã bị ô nhiễm nghiêm trọng đặc
biệt là các Khu chế xuất Linh Trung 1, 2, các Khu công nghiệp, khu Đại học quốc
gia, ô nhiễm rác từ các chợ (chợ Đầu mối, chợ trung tâm quận Thủ Đức,...), các
doanh nghiệp tư nhân, các bệnh viện, trạm y tế, các hộ gia đình lên đến 250
tấn/ngày (theo số liệu của Phòng Tài nguyên & Môi trường Quận Thủ Đức - 2010).

1



Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên thế giới diễn ra
ngày càng nhanh hơn cả về quy mô lẫn số lượng. Đô thị hóa là một vấn đề tất yếu,
không thể không xảy ra. Dù muốn hay không muốn, tương lai cả thế giới vẫn nằm ở
các thành phố. Yêu cầu đặt ra là phải tìm ra biện pháp để giải quyết những vấn đề
nan giải, đến mức bị gọi là “thảm họa” trên để quá trình đô thị hóa thật sự mang lại
lợi ích.
Bên cạnh đó, với dân số hiên nay là 448 573 người(Nguồn: Niên giám thống
kê quận Thủ Đức 2009) thì quận Thủ Đức nhận khoảng 3913 tấn SO2 và 1,99 tấn
bụi chì hàng năm và con người thải vào bầu không khí 430,6 tấn khí Cacbonic mỗi
ngày (ước tính khoảng 157.169 tấn mỗi năm). Những con số đáng phải quan tâm để
tìm hướng khắc phục.
Một giải pháp duy nhất đó chính là tăng cường phát triển mảng xanh đô thị, vì
nó có tác dụng tổng hợp đối với cư dân đô thị trên nhiều phương diện. Có thể chia
lợi ích mảng xanh đô thị thành 4 nhóm: cải thiện khí hậu, vệ sinh đô thị ; giải quyết
các vần đề kỹ thuật môi sinh môi trường; thành phần cảnh quan, một bộ phận kiến
trúc đô thị; kinh tế xã hội. ( Trần Viết Mỹ ,2001)
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý môi trường cũng như
sức khỏe của người dân, tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát hiện trạng mảng xanh
quận Thủ Đức và đề xuất hướng phát triển đến năm 2020”.

2


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI NIỆM VỀ MẢNG XANH ĐÔ THỊ.
Mảng xanh đô thị , là tập hợp tất cả các thảm thực vật thân gỗ trong phạm vi
những nơi có cư dân đô thị sinh sống, từ thôn làng bé nhỏ đến vùng dân cư rộng

lớn, sầm uất nhất( Jorgensen, 1965). Điều đó có nghĩa, mảng xanh đô thị ngoài tập
hợp cây trồng nội đô (công viên ,cây đường phố ,khuôn viên…)còn bao gồm hệ
thống rừng ngoại vi , các vườn thực vật , các khu nghỉ ngơi giải trí,các công viên ,
vườn cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày, cây phân tán các loại trải dài từ nội đô
ra ngoại thành.
Theo nghĩa rộng; Mảng xanh đô thị là tất cả những diện tích kể cả mặt đất,
mặt nước và trên không mà trên đó có thực vật sống quanh năm và sự tồn tại của
chúng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi hoạt động của con người ở đô thị.
Theo nghĩa hẹp: Mảng xanh đô thị cũng là diện tích mặt đất, mặt nước được
phủ xanh bởi thảm cỏ, vườn hoa, cây thủy sinh, cây trồng tập trung hay phân tán
trong công viên, đường phố, công sở hoặc trong từng hộ gia đình.
2.2 CÁC NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH MẢNG XANH :
Khác với cây rừng, cây xanh đô thị tồn tại trong môi trường rất gần với con
người. Vì vậy, mảng xanh đô thị phải mọc trong không gian sinh trưởng sau khi các
thành phần kiến trúc cần thiết khác của đô thị đã được xây dựng . Mảng xanh đô thị
phải phát triển tương ứng với đường phố, đường dạo, bãi đậu xe và những công
trình kiến trúc khác…Do đó, quy hoạch mảng xanh cần lưu ý một số vấn đề sau:
Đảm bảo độ phủ xanh, diện tích xanh, số cây xanh diện tích công viên bình
quân đầu người…cho từng khu vực, đặc biệt là ở nội thành nơi diện tích nhỏ nhưng

3


mật độ dân cư quá cao, làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến môi trường. Các
tiêu chuẩn này phụ thuộc vào số dân, sự phân bố dân cư, các hoạt động sản xuất ,
xây dựng, lượng xe lưu thông trên đường phố… Đồng thời việc bố trí trồng cây,
phát triển mảng xanh phải đảm bảo yêu cầu cải thiện môi trường , chú ý đến việc sự
lan tỏa của các chất gây ô nhiễm , tiếng ồn từ các nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp , cơ sở tiểu thủ công nghiệp , xe cộ , giao thông…
Tính liên tục của hệ thống cây xanh, mảng xanh trong mặt bằng tổng thể đô

thị. Các thành phần của mảng xanh bao gồm vườn hoa , công viên , đai cây xanh
cách ly giữa các khu công nghiệp với khu dân cư, hệ thống rừng , công viên ngoại
vi, các khu di tích lịch sử, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng…Phải được kết nối với
nhau bằng các dãy cây xanh đường phố, xa lộ, cây trồng phân tán trên đường đi, bờ
kênh, bờ mương, bờ hồ..v..v…Tạo nên hệ thống mảng xanh thống nhất và liên tục
từ nội đô ra ngoại thành.
Hệ thống cây xanh, mảng xanh phải liên hệ hữu cơ, gắng bó với các yếu tố tự
nhiên như địa hình, mặt nước. Cây xanh là một trong năm thành phần của cảnh
quan thiên nhiên, do đó trong kiến trúc không thể tách rời cây xanh ra khỏi các
thành phần còn lại như địa hình, mặt nước, không gian và động vật, mà phải luôn
chú ý đến sự gắn bó của chúng với nhau. Hệ thống không gian trống, mặt nước, với
dãi đất ven bờ có thể quyết định hệ thống chính của cây xanh đô thị, như ven bờ
sông Sài Gòn đoạn chảy qua hai huyện Hóc Môn, Củ Chi, dự kiến sẽ là vườn cây ăn
trái, hệ thống công viên vườn hoa kết hợp du lịch sinh thái.
Kết hợp điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí hậu như hướng gió, tốc độ, chế độ
nhiệt, lượng mưa, thổ nhưỡng… Khi bố trí trồng cây, phát triển mảng xanh cho
từng khu vực, trên cơ sở đất nào cây nấy, đặc biệt chú ý đến đất đai đã thay đổi cấu
trúc bởi các công trình xây dựng.
Kết hợp các khu di tích lịch sử, di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh, vì đó là
một bộ phận của hoạt động nghỉ ngơi giải trí, giáo dục, văn hóa cho cư dân đô thị .
Di tích lịch sử, văn hóa là biểu hiện trực quan cả một thời kỳ nhất định trong đấu

4


tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, sự phát triển của nền văn minh hoặc hình
ảnh của cuộc sống.
Cây xanh, mảng xanh đô thị , không nhất thiết phải phân bố đều, mà có thể
được phát triển ở những nơi thu hút đông đảo cư dân nhất. Nguyên tắc này còn là
phương châm“mềm dẻo”bởi nó phù hợp với thực tiễn đô thị, nhất là nội thành nơi

mà mọi vị trí kiến trúc về cơ bản đã được an bài.
2.3 CHỨC NĂNG CỦA MẢNG XANH ĐÔ THỊ:
Theo Trần Viết Mỹ (2001), mảng xanh là hết sức quan trọng đối với cư dân
đô thị trên nhiều phương diện. Tổng quát, có thể chia lợi ích mảng xanh đô thị thành
4 nhóm: cải thiện khí hậu, vệ sinh đô thị ; giải quyết các vần đề kỹ thuật môi sinh
môi trường; thành phần cảnh quan, một bộ phận kiến trúc đô thị; kinh tế xã hội .
2.3.1 Cải thiện điều kiện khí hậu, vệ sinh đô thị:
♦ Điều hòa nhiệt độ:
Vùng đô thị (nội thành) có xu hướng nóng hơn ngoại ô xung quanh, trung bình
0,5-1,5 oC (Federe, 1970) hoặc 3-5 oC(Moll, 1991). Điều này tạo thuận lợi cho mùa
Đông nhưng bất lợi cho mùa Hạ. Sự khác biệt chủ yếu là do sự thiếu diện tích xanh
mà vai trò chính của nó là hấp thu bức xạ mặt trời, làm mát không khí xung quanh
do quá trình bốc hơi nước. Khi bức xạ mặt trời đi vào khí quyển trái đất, một phần
phản chiếu qua lớp mây che phủ, một phần bị hấp thu bởi các hạt dạng khí như
CO2, CO3 và hơi nước, phần còn lại, khoảng ½, xâm nhập vào bề mặt trái đất. Suốt
trong các giờ của ngày nắng, bức xạ mặt trời bị hấp thu bởi các bề mặt đô thị như
sắt thép, bê tông, kính, mái ngói… Chúng hấp thu nhiệt nhưng cũng mất nhiệt
nhanh hơn thực vật và đất. Vì vậy, thường có sự khác biệt đáng kể về nhiệt độ giữa
chúng và không khí xung quanh. Lượng nhiệt này thông qua hiện tượng đối lưu,
làm tăng nhiệt đô không khí chung quanh và giảm ẩm độ tương đối .
Mảng xanh điều hòa nhiệt độ môi trường đô thị thông qua tác động chi phối
bức xạ mặt trời. Lá cây ngăn chặn, phản chiếu, hấp thụ và truyền dẫn bức xạ mặt
trời. Hiệu quả chi phối phụ thuộc vào mật độ lá, kiểu dáng cành, cấu trúc tán.

5


Ban đêm, tán cây xanh mất nhiệt chậm hơn tạo ra một tấm màn chắn giữa
nhiệt độ đêm lạnh và bề mặt trái đất ấm. Vì vậy, nhiệt độ dưới tán cây cao hơn bên
ngoài chổ trống. Sự khác biệt có thể đạt 5-8C ( Federer, 1970).

♦ Ngăn chặn gió và sự ô nhiễm của không khí:
Sự di chuyển của không khí, hay gió cũng làm ảnh hưởng đến tiện nghi cuộc
sống con người. Tác động này có thể là tích cực hay tiêu cực phụ thuộc rất lớn vào
sự hiện hữu của cây xanh. Cây xanh làm giảm tốc độ gió và tạo nên các vùng yên
tĩnh trước và sau gió. Do đó, ở nhiều nơi trên thế giới, cây xanh được sử dụng như
là phương tiện kiểm soát gió hiệu quả. Cây to cũng như cây bụi kiểm soát gió bởi sự
cản trở, làm lệch hướng và lọc. Hiệu quả và mức độ kiểm soát thay đổi tùy theo
kích thước loài, hình dáng, độ dày tán lá, sự lưu giữ của lá, vị trí cụ thể của cây
xanh. Cây xanh tự nhiên hay kết hợp với kiến trúc khác có thể tạo nên sự thay đổi
hướng gió xung quanh nhà ở. Chặn thẳng góc hướng gió có thể làm giảm gió từ 2-5
lần chiều cao cây cao nhất ở phía trước hàng cây và 30-40 lần sau hàng cây… Tốc
độ gió giảm tối đa đến 50% trong khoảng cách 10-20 lần chiều cao, chiều rộng, khả
năng xuyên qua, sự sắp xếp hàng cây và chủng loại cây xanh.
Chức năng này của cây xanh đặc biệt có hiệu quả ở các vùng luôn có gió bão,
gió lạnh và trong các đai cách ly giữa khu công nghiệp, khu chế xuất và khu dân cư
xung quanh.
♦ Tăng độ ẩm, tác động tích cực vào chu kỳ tuần hoàn nước:
Cây xanh ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn gió làm thoát hơi nước,
làm giảm sự bốc hơi của ẩm độ đất. Mùa hè, trong rừng hay ở những nơi trồng cây
xanh tập trung như công viên, khu du lịch sinh thái, vườn thực vật … ẩm độ tương
đối thường cao hơn bên ngoài khoảng trống từ 7-12%, đôi khi lên đến 20% tăng dần
từ trên xuống dưới. Độ chênh lệch ẩm độ tương đối giữa lớp không khí sát mặt đất
và trên tán cây biến động từ 5-6%.
Cây xanh giữ vai trò quan trọng trong chu kỳ tuần hoàn nước, ngăn lượng
mưa và làm chậm dòng chảy trên mặt đất. Các loại cây lá kim thường ngăn cản mưa

6


tốt hơn cây lá rộng. Ngoài ra, cây xanh còn có tác dụng ngăn cản sự bốc hơi độ ẩm

trong đất, cung cấp oxy, giảm tích lũy khí Carbonic.
Trong môi trường đô thị, tỷ lệ O2 luôn bị hạ thấp do mật độ dân cư đông đúc,
lượng khí CO2 không ngừng tăng lên tương ứng với việc sử dụng nhiên liệu trong
các nhà máy, phương tiện giao thông và do con người thải ra trong quá trình hô hấp.
Cây xanh là nhà máy duy nhất lấy khí CO2 và thải khí O2 thông qua quá trình
quang hợp và hô hấp. Ban ngày, dưới tác động của bức xạ mặt trời xảy ra quá trình
quang hợp, cây xanh hút khí CO2 của không khí và nước để tổng hợp Hydrate
Carbon, do đó làm giảm nồng độ CO2 và gia tăng nồng đô O2 trong khí quyển . Ban
đêm, một phần Hydrate Carbon bị phân hủy thông qua quá trình hô hấp và giải
phóng CO2. Một hecta cây xanh trong 1 giờ, hấp thu 8kg CO2 bằng số lượng CO2
của 200 người thải ra; trong khi nhu cầu hô hấp của một người bình thường cần
khoảng 500 lit O2/ngày (1 lít O2= 1.41 gr).
Một số cây xanh còn tiết ra chất Phytoncide có tác dụng diệt khuẩn làm trong
sạch môi trường , có lợi cho sức khoẻ cư dân đô thị.
2.3.2 Giải quyết vấn đề kỹ thuật học môi sinh:
♦Hạn chế tiếng ồn:
Tiếng ồn, như vậy là một sự ô nhiễm không trông thấy, bao gồm các tác động
vật lý và sinh lý. Tác động vật lý liên quan đến sự truyền sóng âm thanh xuyên qua
không khí và tác động sinh lý bao gồm phản ứng của con người đối với âm thanh.
Âm thanh thấp nhất mà con người có thể nhận thức được trong điều kiện hoàn toàn
yên tĩnh là 0 dB, cao nhất là 120 dB. Lá, cành, nhánh của cây xanh ngăn cản được
tiếng ồn. Thực vật có thể ngăn chặn tiếng ồn tần số cao hơn là tiếng ồn có tần số
thấp. Các sóng âm thanh được hấp thụ một cách có hiệu quả bởi các cây có lá dày,
mọng nước, có cuống lá, vì các đặc trưng này cho phép mức độ co giãn và rung
động cao hơn. Âm thanh cũng bị khúc xạ và đổi hướng bởi các cành to và thân cây.
- Cook (1978) cho biết rằng một đai cây rộng 30m cao 15m có thể làm giãm
tiếng ồn trên xa lộ đến 10 dB. Tuy nhiên, đai cây rộng như thế không phải dễ thực
hiện trong điều kiện đô thị, nơi đất đai khá đắt đỏ. Cây xanh kết hợp với địa hình có

7



thể làm giảm cường độ âm thanh từ 5-8 dB. Tuy nhiên, không có sự khác biệt lớn
trong tác dụng giảm âm thanh giữa các loài cây.
♦ Hạn chế ô nhiễm không khí:
Các chất gây ô nhiễm khá phong phú gồm ba dạng khí, lỏng và rắn. Trong đó
hạt phân tử là quan trọng nhất và vai trò cây xanh trong việc ngăn chặn, làm giảm
nồng độ các chất ô nhiễm vẫn còn chưa được biết đến nhiều.
Lá cây hấp thụ NO2, NO(Nitrogen oxide ) để lấy Nitơ. Cây thân gỗ hấp thụ
một phần SO2 trong không khí. Cây trồng hấp thu và sử dụng NH3 trong việc
Nitrogen hóa. Thảm thực vật hấp thu và làm giảm nồng độ O3 trong không khí một
cách nhanh chóng. Đối với cây bụi trung bình một ha cây xanh đô thị có thể thanh
lọc 50-70 tấn/năm. Cây xanh ( cành , thân, lá, chồi, hoa…) hứng các hạt ô nhiễm
(cát, bụi, tro, khói…)và sau đó rửa trôi bằng mưa. Cây xanh cũng giúp tách các hạt
trong không khí bằng cách rửa sạch không khí, hô hấp gia tăng ẩm độ, như vậy giúp
cố định các hạt ô nhiễm . Ngoài ra, cây xanh cũng thường che lấp các hơi khói, mùi
hôi bằng cách thay bằng mùi của lá, hương của hoa hay bằng cách hấp thụ.
♦ Kiểm soát sự rửa trôi và xói mòn đất :
Xói mòn đất là sự mất đi lớp đất mặt bởi sự di chuyển của gió và không khí ,
thường gây ra do sự bảo vệ đất không thích hợp. Xói mòn đất ảnh hưởng bởi sự
phơi trần của khu vực trước gió và nước, đặc tính vật lí của đất và địa hình. Mảng
xanh làm giảm sự rửa trôi và xói mòn do nước gây ra bằng cách ngăn cản hạt mưa,
giữ đất qua hệ rễ, gia tăng sự hấp thụ nó thông qua sự tích tụ chất hữu cơ.
♦ Giảm sự chiếu sáng và phản chiếu:
Thực vật , mảng xanh có thể dùng để che chắn và làm dịu bớt ánh sáng. Hiệu
quả trước hết phụ thuộc kích thước và mật độ cây xanh . Nguồn của ánh sáng phải
được biểu thị trước khi thực vật thích hợp có thể được chọn để kiểm soát nó. Mức
độ kiểm soát cũng phải được xem xét nhằm loại trừ hoàn toàn nguồn sáng hoặc tạo
ra một màng lọc hoặc tạo ra hiệu ứng làm dịu.
Thực vật có thể ngăn chặn hoặc lọc ánh sáng sơ cấp ( ánh sáng trực tiếp) suốt

ngày hay đêm. Cây xanh có thể được chọn theo chiều cao thích hợp và mật độ lá

8


sao cho chúng có tác dụng bảo vệ suốt thời kỳ sinh trưởng của chúng. Ở những xa
lộ, cây xanh còn có thể sử dụng để kiểm soát ngăn chặn ánh sáng trực tiếp buổi sáng
và buổi xế chiều.
Có thể kiểm soát ánh ban đêm bằng cách đặt đúng chỗ các cây, cây bụi xung
quanh các sân, cửa sổ hoặc dọc đường phố để bảo vệ tầm nhìn lái xe.
Ánh sáng thứ cấp( ánh sáng phản chiếu) có thể được kiểm soát bằng cách
trồng cây che chắn nguồn sáng sơ cấp trước khi nó đến vật phản chiếu hoặc sau khi
chạm vào vật phản chiếu và đi đến mắt người.
♦Kiểm soát giao thông:
Thực vật , cây xanh tham gia kiểm soát giao thông đô thị qua việc hình hành
các hàng rào giậu, đai cây... Trên đường phố, hoa viên, công viên. Mức độ và hiệu
quả kiểm soát giao thông như không tạo những khoảng trống cho người qua lại mà
phải đi theo hường đã định , không hạn chế tầm nhìn, thẩm mỹ… phụ thuộc vào các
đặc tính như chiều cao, tập tính phân cành, độ mềm dẻo của cành, có gai hoặc
không gai, cũng như mật độ trồng, cấu trúc tán cây..v..v..
2.3.3 Thành phần cảnh quan ,một bộ phận kiến trúc đô thị :
Cây xanh có vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố hình khối chủ
yếu, đặc biệt trong nghệ thuật kiến trúc cảnh quan. Cây xanh có nhiều hình thức đa
dạng và màu sắc phong phú do sự biến đổi không ngừng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của chiều cao, vòm lá, thân cành, màu sắc, hoa. Do đó, kiến
trúc cảnh quan trong đó có cây xanh, mảng xanh sẽ có những thay đổi theo thời gian
và không gian.
Cây độc lập trong bố cục cảnh quan thường là cây có dáng dấp tương đối ,
màu sắc độc đáo, hài hòa; chúng thường làm cận cảnh hoặc trung tâm bố cục của
cảnh quan đường phố , hoa viên, công viên , quảng trường.

Cây xanh , mảng xanh bố trí theo nhóm cũng có giá trị trang trí, làm trung tâm
bố cục cho một số kiến trúc cảnh quan như trên. Nhóm hoặc khóm cây có thể gồm
nhiều chủng loại từ cây xanh thân gỗ đến cây bụi, hoa, thảm cỏ. Chúng khác nhau

9


về hình dáng , màu sắc, kết cấu…nên khi sắp xếp lại với nhau, chúng tạo nên những
bố cục hết phong phú và đa dạng.
Việc bố trí độc lập hoặc phối kết nhiều nhóm cây còn tạo ra các chức năng
khác của mảng xanh như giới hạn không gian, che chắn tầm nhìn, kiểm soát sự
riêng tư..v..v..
2.3.4 Kinh tế - Xã hội :
Nguồn cung cấp gỗ có giá trị kinh tế cao sau chu kỳ nuôi dưỡng của một số
chủng loại cây xanh đô thị .
Nơi cung cấp một số hạt giống của một số loài cây quí hiếm của hệ thực vật
bản địa cũng như nhập nội.
Nơi vui chơi giải trí, đi dạo, ngắm thiên nhiên, hít thở không khí trong lành.
Cây xanh được sử dụng như một chỉ dẫn của biến cố lịch sử nơi tưởng niệm
qua việc đặt tên cây xanh cho một số địa danh.
2.4 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẬN THỦ ĐỨC:
♦Lịch sử hình thành:
Quận Thủ Đức là một quận mới được hình thành, được thành lập theo Nghị
định số 03 NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ và đi vào hoạt động ngày
01/04/1997.
So với các quận huyện khác,Thủ Đức có nhiều loại hình sử dụng đất khác
nhau, có tiềm năng đất đai để phát triển đô thị và công nghiệp: đất nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ tương đối nhưng đang được chuyển đổi nhanh chóng sang đất đô thị,
công nghiệp và các công trình dân dụng; đất công nghiệp được quy hoạch với diện
tích lớn trong đó có cả mục đích tiếp nhận các cơ sở công nghiệp từ các quận nội

thành; đất giao thông chiếm phần đáng kể do có nhiều trục giao thông quan trọng đi
qua (đường Xuyên Á, xa lộ Hà Nội, quốc lộ 13…) kể cả đường sắt và nhà ga; đất
văn hóa với các quần thể công trình dành cho giáo dục, nghiên cứu khoa học, thể
dục thể thao, khu vui chơi giải trí ven sông Sài Gòn; đất tín ngưỡng (nghĩa trang
thành phố, nghĩa trang Gò Dưa). Vì vậy, quận sẽ đối mặt với nhiều vấn đề môi

10


trường khác nhau khó kiểm soát, nảy sinh do sử dụng đất hoặc do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trong trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa.
♦Vị trí địa lý
Quận Thủ đức có vị trí địa lý từ 10o41’86’’-10o46’97’’ vĩ Bắc và 106o49’20’’106o53’81’’ kinh Đông, nằm ở cửa ngõ phía Bắc-Đông bắc của thành phố, diện tích
47,76 km2. Trong đó, diện tích xanh đạt được là 14.37km2, chiếm 30% tổng diện
tích với 3930 cây xanh đường phố đã trồng tính đến cuối năm 2010. Quận Thủ Đức
nằm trên trục lộ giao thông quan trọng nối liền thành phố với khu vực miền Đông
Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, ranh giới địa lý của quận giáp với:
- Đông giáp quận 9, quận 2_TpHCM
- Tây giáp quận 12. Quận Gò Vấp và huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Nam giáp sông Sài Gòn - quận 2 - quận Bình Thạnh_TpHCM.
- Bắc giáp huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức
♦ Địa hình- địa mạo

11


Địa hình có những gò đồi phía bắc kéo dài từ Thuận An (Bình Dương) về
hướng Nam (gò đồi theo hướng Tây Bắc đến Đông Nam), cao trình đỉnh khoảng từ

+30 đến + 34 m, những đồi này không lớn, độ rộng từ 0,2 –1,5km và hạ thấp nhanh
chóng đến cao trình +1,4m với nối tiếp là vùng thấp trũng khá bằng phẳng (từ 0,01,4m) ra đến ven sông lớn. Trong khu vực hình thành độ dốc chính rất cao ở các
hướng về phía các sông lớn, có các độ dốc cục bộ hướng về rạch Suối Nhung, rạch
Xuân Trường và vùng thấp trũng ở phía Nam. vùng địa hình thấp trũng khá bằng
phẳng kéo dài đến bờ sông Đồng Nai và sông Sài Gòn bao quanh.
Ở vùng địa hình trũng, chịu tác động thường xuyên của triều nên vùng địa
hình này khá bằng phẳng và hình thành nên mạng lưới sông rạch khá dày.

Hình 2.2: Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức

12


Chương 3
MỤC TIÊU,NỘI DUNG ,PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 MỤC TIÊU:
Đánh giá hiện trạng mảng xanh quận Thủ Đức về khả năng bảo vệ môi trường
giảm tác động ô nhiễm: khói bụi, khí thải, tiếng ồn… phục vụ cho công tác quản lý
cây xanh.
Đề xuất mô hình trồng cây phù hợp .
Đề xuất giải pháp phát triển .
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
Thu thập tài liệu/số liệu có liên quan về dân số, giao thông, sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Điều tra, khảo sát hiện trạng mảng xanh quận Thủ Đức gồm: cây đường phố,
mảng xanh công viên (quy mô, diện tích, loại hình.), mảng xanh khuôn viên.
Điều tra danh mục cây xanh trên phạm vi toàn quận.
Đánh giá tình hình ô nhiễm hiện tại và dự báo trong những năm tới.
Dự báo nhu cầu diện tích xanh cần có đến năm 2015-2020 cho địa bàn quận
Thủ Đức.

Phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu.
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng các dữ liệu nền được cung cấp từ Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức,
công ty Công viên cây xanh trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế để đánh giá hiện
trạng và đề xuất các giải pháp về cây trồng đường phố.
Cách tiến hành:

13


3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu/tài liệu:
Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Thủ Đức.
Các tài liệu về cây xanh.
Các quy hoạch, dự án có liên quan.
Chụp hình một số mảng xanh điển hình để minh họa.
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, số lượng và sự phân bố nồng độ chất gây ô
nhiễm (do các hoạt động sản xuất, giao thông, xây dựng, con người…).
3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát:
Chụp hình và mô tả các loài cây xanh trên các tuyến đường đại diện.
Đo vẽ ngoài thực tế bằng phương pháp kiểm kê đo đạt thông thường.
Dựa trên các tài liệu, số liệu có sẵn về hiện trạng ô nhiễm áp dụng phương
pháp khảo sát kiểm chứng thực tế để bổ sung số liệu.
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu:
Tổng hợp tất cả các thông tin từ các nguồn khác nhau, tiến hành xử lý và phân
loại thông tin theo nhóm.
Định danh loài căn cứ vào tài liệu phân loại thực vật của PGS.Trần Hợp.
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm thông dụng Excel.
Áp dụng phương pháp so sánh để phân tích các yếu tố tác động đến phát triển
hệ thống mảng xanh trên khu vực quận.


14


×