Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.27 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
****

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI
CAO HUYẾT ÁP

GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân
Lớp: 55CB-1

Nha Trang, tháng 05 năm 2015


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Họ & Tên
1.
2.
3.
4.
5.

MSSV

Đào Duy Ý Nhi (NT) SĐT 01647649425
Đặng Thị Thúy Ni
Nguyễn Thị Nhàn
Bùi Thị Thúy Linh
Trương Thị Nga



55131218
55131283
55134996
55135035
55131093

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

LỜI CẢM ƠN
Kính gửi: Quý thầy cô trường Đại học Nha Trang.
Kính gửi cô Nguyễn Thị Vân
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang đã xây
dựng cho chúng em những kiễn thức cần thiết để chúng em có thể thực hiện tốt bài báo
cáo.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Vân người
trực tiếp hướng dẫn, truyễn đạt kiễn thức, cung cấp nguồn tài liệu, đóng góp ý kiến cho
chúng em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo cáo.
Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ nhóm
để bài báo cáo được hoàn thành tốt đẹp.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự thông cảm và góp ý của cô cùng các bạn để chúng em có thể củng cố
kiến thức và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP



GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nha Trang, ngày……….tháng 5 năm 2015
Giáo viên hướng dẫn

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển, mức sống ngày càng được cải thiện con người
ta cứ phải chạy theo cuộc sống nhộn nhịp. Nhiều họ hầu như quên mất việc chăm sóc
bản thân. Áp lực cuộc sống thôi thúc khiến con người bị căng thẳng kèm theo những
chế độ ăn uống không hợp lý, rồi việc lười vận động làm cho con người dễ mắc phải
nhiều thứ bệnh và trong đó phổ biến chính là bệnh cao huyết áp.
Cao huyết áp là bệnh khá phổ biến, đây là bệnh thường gặp trong cộng đồng và
gia tăng theo lứa tuổi. Nó không phải là một bệnh lý độc lập mà là một trình trạng rối
loạn do nhiều nguyên nhân với các triệu chứng đa dạng và biến chứng nguy hiểm
không những có thể gây chết mà còn để lại biến chúng nặng nề ảnh hưởng đến cá nhân
người bệnh và là gánh nặng cho gia đình, xã hội.

Ở Việt Nam vào những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp chỉ vào khoảng 1% dân số
nhưng hiện nay theo số liệu của Viện tim mạch học tỷ lệ này cao hơn 10%, như vậy
tăng huyết áp ở Việt Nam đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Mối
liên quan giữa chế độ ăn với tăng huyết áp có những ràng buộc nhất định. Như vậy
việc thiết kế một khẩu phần ăn hợp lý sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa hoặc thậm chí điều
trị được bệnh cao huyết cao.
Qua bài báo cáo này mọi người sẽ có cái nhín tổng quan hơn về bệnh cao huyết
áp, từ đó sẽ điều chỉnh khẫu phần ăn cho phù hợp để góp phần phòng ngừa và điều trị
bệnh cao huyết áp đạt kết quả cao nhất.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

6


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU VỀ BỆNH CAO HUYẾT ÁP
1.1.

Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực hay sức ép của máu vào thành động mạch. Áp lực này tạo ra
khi trái tim bóp, đẩy máu vào huyết quản.
Tùy theo số lượng máu và sức cản của động mạch mà áp suất cao hoặc thấp.
Huyết áp được diễn tả bằng hai con số:
• Huyết áp tâm thu (systolic) khi tim bóp vào đế đưa máu sang đại động mạch.
• Huyết áp tâm trương (diastolic) khi tim thư dãn giữa hai nhịp đập và máu từ
động mạch chạy vào các mao quản đế nuôi cơ thế.

Ví dụ sau khi đo huyết áp, cô y tá nói: huyết áp cụ là 120/80, có nghĩa rằng áp suất tâm
thu là 120 và áp suất tâm trương là 80. Huyết áp tính bằng milimét thủy ngân = 120/80
mmHg.
Trung bình, người từ 18 tới 50 tuối có huyết áp dưới 140/90. Buối sáng khi mới
ngủ dậy, huyết áp thường thường thấp. Huyết áp cao hơn từ sáng tới chiều. Huyết áp
cũng tạm thời nhích lên khi ta có xúc động hoặc vận động.
Khi huyết áp xuống thấp, hệ giao cảm tiết ra chat norepinephrine làm mạch
máu co căng, tăng lực cản và nâng cao huyết áp.
Thận tiết ra chất Renin để điều hòa thăng bằng khối lượng dung dịch chất lỏng
ở ngoài tế bào.
1.2.

Sự dao động của huyết áp:

Ở người bình thường huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống
thấp nhất vào 1-3 giờ sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8-10 giờ sáng.
Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh... đều có
thế làm huyết áp tăng lên. Ngược lại khi nghỉ ngơi, thư giãn làm huyết áp hạ xuống.
Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng 1 số thuốc co mạch (ví dụ thuốc nhỏ mũi)
hoặc thuốc tăng co bóp cơ tim, ăn mặn có thế làm huyết áp tăng lên.
Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy...hoặc dùng thuốc dãn mạch
có thể gây hạ huyết áp.
Cao huyết áp là rủi ro lớn đưa tới tai biến động mạch não đồng thời cũng là yếu
tố gây bệnh trầm trọng của cơn suy tim và bại thận.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

7



GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân
1.3.

Thế nào là bệnh cao huyết áp?

Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây
nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn.
Bệnh cao huyết áp, người dân thường gọi là “ lên máu ” hoặc “ tăng xông máu”.
Đây là trường hợp chỉ số huyết áp cao hơn bình thường.
Theo WHO, ở người lớn có huyết áp (HA) bình thường, nếu huyết áp động
mạch tối đa < 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiếu < 90 mmHg. ( Trích Dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm- Hà Duyên Khôi).
Tăng huyết áp khi huyết áp động mạch tối đa > 160 mmHg và huyết áp động
mạch tối thiếu > 95 mmHg. Huyết áp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu,
huyết áp động mạch tối thiếu còn gọi là huyết áp tâm trương. ( Trích Dinh dưỡng và
an toàn thực phẩm- Hà Duyên Khôi).
Tùy theo thể trạng của từng người mà ta có bảng xếp loại huyết áp chung như
sau:
Bảng xếp loại huyết áp (HA - mmHg)
Tâm thu

Tâm trương

HA bình thường
Tiền cao HA

< 120

<90


120-139

80-89

Cao HA giai đoạn I

140-159

90-100

Cao HA giai đoạn II
> 160
> 100
( Trích Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm- Hà Duyên Khôi)
1.4.

Phân loại bệnh cao huyết áp:
 Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp:

● Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và tăng
huyết áp lành tính.
● Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường,
bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biến.
● Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc không tăng
(WHO khuyên không nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn vì
tất cả các trường hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động)
 Dựa vào nguyên nhân:
● Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở người cao tuổi.
● Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và người trẻ tuổi.


CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

8


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân
1.5.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh cao huyết áp:

Cao huyết áp hiện là bệnh mãn tính phổ biến nhất trong cộng đồng. Nguyên
nhân chưa được biết rõ, tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy yếu tố môi
trường (dinh dường, lối sống) kết hợp với yếu tố di truyền là nguyên nhân chính gây ra
bệnh này.
Chỉ có 5 - 10% là có nguyên nhân là do sự suy yếu, hư hao của một cơ quan
như trái thận, và các nguyên nhân khác thường là do bệnh khác: Có thai, sử dụng
thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giáp bệnh thận mạn tính, hẹp eo động mạch chủ, hội
chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone
nguyên phát, tăng huyết áp do mạch máu thận, khó thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp hay
cận giáp. Ớ nhũng trường hợp này, khi bệnh chính được chữa khỏi thì huyết áp thường
trở về bình thường.
Còn 90% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân, vô căn (được gọi
là tăng huyết áp tiên phát). Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng
người ta cũng nhận ra được một sổ yếu tố có thế góp phần gây ra tăng huyết áp.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, rõ ràng môi trường có vai trò to lớn, vì ở
một số cộng đồng không có vấn đề cao huyết áp, nhưng nếu cộng đồng đó thay đối lối
sống, cách ăn uống, cao huyết áp có thế tăng cao với tỉ lệ tới 30% dân chúng.
Cùng trong môi trường sống bất lợi đó, không phải ai cũng bị cao huyết áp mà
chỉ có những người có yếu tố di truyền (genotype) bị mắc mà thôi.
Ngược lại, ở những cộng đồng sống bằng săn bắn, hái lượm có lượng sodium

(Na+) tiêu thụ thấp và lượng potassium (K+) tiêu thụ cao trong khẩu phần ăn thì
không có cao huyết áp.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, một số người, với một sự bất thường nào đó của
genotype (mà hiện nay chưa xác định), khi tiếp xúc với chế độ ăn có lượng Sodium
(Na+) cao, lượng potassium (K+) thấp, với những thay đổi trong lối sống như stress,
uống rượu, mập phì... dẫn đến tăng huyết áp.
Các bất thường về gene có thế liên quan đến việc tổn thương hệ thống kiểm
soát thải NaCl hoặc là sự khiếm khuyết của thận trong khả năng thải Na+.
Như vậy, cao huyết áp được gọi là vô căn (Essential hypertention) nhưng thực ra cũng
có nguyên nhân, đó là sự thay đổi chế độ ăn, lối sống ở những người có yếu tố gen
nhạy cảm cao huyết áp. Vấn đề thách thức trong thời gian tới là xác định được các đổi
tượng này, đế tác động vào chế độ ăn và lối sống, đế bảo vệ họ phòng ngừa việc xuất
hiện cao huyết áp ở họ.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

9


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân
 Có một số yếu tố có khả năng dẫn đến bệnh cao huyết áp:

Di truyền: Huyết áp thường hay xảy ra cho những người trong một gia đình.
Nếu trong gia đình có cha, mẹ hoặc anh chị em ruột bị cao huyết áp thì nguy cơ
mắc bệnh của những thành viên còn lại cũng rất cao.
- Chủng tộc: Theo thống kê, người châu Phi, châu Á, châu Mỹ La Tinh thường
bị cao huyết áp hơn các sắc dân khác.
- Tuối tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ tăng huyết áp cũng lên theo. Tuổi càng cao
thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên
cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch. Đàn ông thường bị cao

huyết áp sớm, nhưng tới tuổi 45-50 thì các bà cũng bị cao huyết áp nhiều như
các ông.
- Tình trạng kinh tế xã hội: Tăng huyết áp cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm
người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp.
- Giới tính: Thường thì nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi
theo tuổi tác và chủng tộc.
- Béo phì: Rất nhiều kết quả nghiên cứu chứng minh sự liên hệ nhân quả giữa
mập phì và huyết áp cao. Người mập có nguy cơ bị cao huyết áp hơn người
không béo từ hai tới sáu lần và mắc các bệnh của động mạch vành. Theo một
vài thống kê thì tới 60% người cao máu đều mập. Lý do là khi ta mập thì trái
tim phải làm việc liên tục nhiều hơn đế cung cấp đủ máu cho khối lượng tế bào
lớn hơn của cơ thể. Một lý do nữa là người mập dễ bị tiếu đường loại II, mà
tiếu đường là một trong nhiều nguy cơ đưa tới cao huyết áp. Chất béo trong
máu nhiều quá sẽ làm các thành phần khác của máu kết dính với nhau, tim phải
tăng sức co bóp đế đấy máu dính cục này vào động mạch và áp suất động mạch
tăng theo.
-Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uổng): Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có
thế bị cao huyết áp.
-Một số loại thuốc: như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm
và dị ứng có thể làm tăng huyết áp.
- Không tập thể dục: Ngồi nhiều một chồ có thể gây béo phì và tăng huyết áp.
- Nhiều loại thuốc thông dụng (OTC - over the counter), chẳng hạn như thuốc
giảm đau, cũng có thể chứa một lượng lớn Natri.
- Muối: Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối)
do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn vào có
thể làm hạ huyết áp.
● Một số nghiên cún cho là muối không có ảnh hưởng gì đối với người có huyết áp
bình thường. Với người tăng huyết áp thì giới hạn muối chỉ hạ thấp một tỷ lệ rất nhỏ.
Do đó các nhà nghiên cún của nhóm này không tin tưởng nhiều vào công hiệu của tiết
giảm muối trong việc trị cao huyết áp. Giới sản xuất muổi dĩ nhiên là rất hoan nghênh

kết quả nghiên cứu này vì họ sẽ bán được nhiều muối.
-

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

10


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

● Trong khi đó lại có nhóm nghiên cún khác quả quyết là có một sự liên hệ giữa cao
huyết áp và dùng nhiều muối, đặc biệt là ở người trung niên và cao tuổi. Theo họ, giới
hạn tiêu thụ muối là điều cần đế chữa và phòng ngừa cao huyết áp.
● Nhiều người rất nhậy cảm với một lượng lớn muối, khiến cơ thế giữ nhiều nước đế
cân bằng dung môi chất lỏng. Hậu qủa là máu huyết nhiều hơn, mạch máu căng ra,
làm huyết áp tăng lên. Trái tim và thận cũng phải làm việc nặng nhọc hơn để lưu hành
máu phụ trội. Với những người này thì giới hạn muối là điều nên làm để phòng bệnh
cao huyết áp.
● Đồng ý là nhiều muối chỉ nâng cao huyết áp ở một số người (10-20%) nhưng đây
cũng là con số đáng kể. Hơn nữa, quá nửa quý vị lão niên đều có cao huyết áp mà
không biết. Có thế là do dùng nhiều muối trong lúc thiếu thời đã làm suy yếu sự bảo
vệ của gene di truyền với bệnh này.
● Nhận xét về cách ăn uống của một sổ sắc dân trên thế giới cho thấy rằng, nhóm dân
nào dùng nhiều muối thì tỷ lệ cao huyết áp gia tăng và ngược lại, khi tiêu thụ ít muối
thì ít bệnh.
● Theo các chuyên viên dinh dưỡng, ta chỉ nên dùng dưới 2000mg muối mỗi ngày,
tương đương với một thìa muối. Đấy là bao gồm toàn thể số lượng muối cho mọi việc
ăn uổng, nấu nướng trong một ngày.
● Đa số thực phẩm làm sẵn như đồ hộp, thực phẩm đông lạnh đều có nhiều muối. Các
nhà sản xuất đã cố gắng cắt giảm muối trong thực phẩm chế biến, nhưng phân lượng

dùng vẫn còn cao. Lý do là khi thêm muối thì món ăn sẽ hấp dẫn hơn so với một món
ăn nhạt phèo. Vì thế, các vị cao niên thường dùng nhiều muối gấp hai người thường,
để thỏa mãn khấu vị. Thành ra, đời cha ăn mặn, đời cha cao máu là vậy.
-Rượu: Thống kê cho hay, từ 5 tới 7% người cao huyết áp đều tiêu thụ nhiều rượu các
loại. Chỉ cần 3 oz là đủ đế nâng áp suất mạch máu lên 3 mmHg.
-Bệnh tiểu đường: tiểu đường và cao áp huyết như đôi bạn thân, hay đi đôi với nhau,
lại cùng nhau phá hoại tim và thận mạnh hơn.
-Stress: Tất cả các trạng thái âm tính quá mạnh kể cả cấn thương tình cảm, sự la lắng,
hồi hộp, bồn chồn, thắc mắc.... gây tác động lên tuyến thượng thận làm tăng huyết áp.
( Trích Bệnh tăng huyết áp-Cách phòng và điều trị-Bs. Bùi Quang Kinh)
Bảng tỷ lệ tăng huyết áp theo độ tuổi (%)
Độ tuổi
Nam
Nữ
18-24
1.6
1.1
25-34
4.8
3.1
35-44
13.4
8.4
45-54
18.3
18.2
55-64
23.3
31.8
64-74

30.3
49.9
75-79
41.6
35.6
( Trích Bệnh tăng huyết áp-Cách phòng và điều trị-Bs. Bùi Quang Kinh)

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

11


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

1.6.Biểu hiện của bệnh cao huyết áp:
Bệnh cao huyết áp xuất hiện khi còn trẻ nhưng biểu hiện tập trung là từ 40 đến
60 tuổi. Sau 60 tuổi bệnh cao huyết áp có xu hướng giảm.
Bệnh tiến triển một cách âm thâm flawngj lẽ trong một thời gian dài không có
biểu hiện gì vì thề hầu như bệnh nhân không biết mình bị tăng huyết áp cho đến khi đi
khám đo huyết áp mới biết mình bị tăng huyết áp.
Khi bệnh phát triển đến một giai đoạn nhất định gây tổn thương đến các cơ
quan tổ chúc khác mới xuất hiện triệu chứng.
Khoảng 20-30% dân chúng bị bệnh này, mà phần lớn không biết vì bệnh
thường không có triệu chứng, chỉ được phát hiện khi đã bị tai biến mạch não, đau tim,
suy thận, tóc là đã trễ.
 Cao huyết áp thường xuất hiện với các biểu hiện lâm sàn như:
- Nhức đầu: Phía sau gáy hay trước trán, thường vào buổi sáng, đôi khi kéo dài
cả ngày.
- Chóng mặt: Cảm giác đi đứng không vững và hơi nặng đầu.
- Mệt: Cảm giác nặng ở ngực, hơi khó thở.

- Yếu liệt tay chân vài giây đến vài phút.
- Chảy máu cam tái phát nhiều lần.
- Ù tai, mất ngủ.
- Đau vùng thượng vị.
- Vàng da.
- Tăng các men ở gan.
- Xuất huyết võng mạc
- Rối loạn thị giác.
- Hôn mê.
Nhưng tốt nhất, đế biết chắc chắn có bị cao huyết áp hay không, ta phải đo huyết áp.
* Cách đo và kiếm tra huyết áp:
Đo huyết áp ít nhất 2-3 lần trong tình trạng nghỉ ngơi ốn định, tư thế ngồi, băng đo
ngang vị trí tim, lấy giá trị trung bình giữa những lần đo đó.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

12


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

H1. Cách đo huyết áp

1.7.

Bệnh cao huyết áp nguy hiêm như thế nào?

Cao huyết áp là một bệnh mãn tính không lây nên người dân thường ít chú
trọng để phòng ngừa và chữa trị hơn những loại bệnh cấp tính khác, nhưng, thực sự,
CHA rất nguy hiếm, nó có thế gây rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim dẫn đến

đột tử hoặc gây đột quỵ dẫn đến xuất huyết não, hôn mê, liệt nửa người.
Nhẹ hơn thì nước tiểu có đạm, suy thận, xơ vữa động mạch, thị giác mờ, có
hiện tượng ruồi bay trước mắt ...

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

13


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

CHƯƠNG 2
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO
HUYẾT ÁP
2.1. Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp:
Khi bị cao huyết áp (HA), ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn
ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế
mỡ động vật, kiêng các chất kích thích... người bệnh nhiều khi tở ra lúng túng khi chọn
dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày đế được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức
khỏe.
2.1.1.
Các loại thực phẩm tốt cho ngưòi cao huyết áp
* Những thực phẩm giàu Kali, Canxi, Magie:
+ Kali và Magnie có trong ngũ cốc,khoai củ,đậu đỗ và các loại rau quả.
+ Sữa và các chế phẩm từ sữa là nguốn cung cấp Canxi tốt. Nên chọn sửa tách béo,
không đường, bổ sung canxi.
- Cần tây: Dùng loại càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước
(nếu có máy ép thì càng tốt). Chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 3 lần,
mỗi lần 40ml. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, nước ép cần tây có tác dụng làm

giãn mạch, lợi niệu và hạ huyết áp.
- Cải cúc: Là loại rau thông dụng, có hương thơm đặc biệt,chứa nhiều acid amin
và tinh dầu, có tác dụng làm thanh sáng đầu óc và hạ HA. Nên dùng làm rau ăn
hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mồi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng,
chiều. Đặc biệt, cải cúc thích hợp với những người bị cao HA có kèm theo đau
và nặng đầu.
- Rau muống: Chứa nhiều canxi, rất có lợi cho việc duy trì áp lực thẩm thấu của
thành mạch và HA trong giới hạn bình thường, là thứ rau đặc biệt thích hợp cho
những người bị cao HA có kèm theo triệu chứng đau đầu.
- Cà chua: Có công dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết bình can và hạ HA.
Nó là thực phấm rất giàu vitamin C và P, nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 1- 2
quả cà chua sống sẽ có khả năng phòng chống cao HA rất tốt, đặc biệt là khi có
biến chứng xuất huyết đáy mắt.
- Cà tím: Là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm
mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người
bị cao HA và các bệnh lý tim mạch khác.
- Cà rốt: Có tác dụng làm mềm thành mạch, điều chỉnh rối loạn lipid máu và ổn
định HA. Nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống mỗi ngày 2 lần, mồi

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

14


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

-

-


-

-

-

-

-

-

lần chừng 50ml. Đây là thứ nước giải khát đặc biệt tốt cho những người bị cao
HA có kèm theo tình trạng đau đầu, chóng mặt.
Hành tây: Trong thành phần không chứa chất béo, có khả năng làm giảm sức
cản ngoại vi, đối kháng với tác dụng làm tăng HA của catecholamine, duy trì sự
ổn định của quá trình bài tiết muối natri trong cơ thế nên làm giảm HA. Ngoài
ra, vỏ hành tây còn chứa nhiều rutin rất có lợi cho việc làm vũng bền thành
mạch, dự phòng tai biến xuất huyết não.
Nấm hương và nấm rơm: Là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhưng
lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và hạ HA, rất thích họp cho
những người bị cao HA vào mùa hè - thu.
Mộc nhĩ: Mộc nhĩ đen hay mộc nhĩ trắng đều là những thực phấm rất có lợi cho
người bị cao HA. Hàng ngày, bạn có thế dùng mộc nhĩ trắng l0g hoặc mộc nhĩ
đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm l0g đường phèn ăn trong ngày.Khi có biến
chứng xuất huyết đáy mắt thì đây là loại thức ăn lý tưởng.
Tỏi: Có công dụng hạ mỡ máu và hạ HA. Hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2
tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 5ml giấm ngâm tỏi thì có thế duy trì
HA ốn định ở mức bình thường.
Đậu Hà Lan và đậu xanh: là hai loại thực phẩm rất có lợi cho người bị cao

HA. Hàng ngày bạn nên dùng một nắm giá đậu Hà Lan, rửa sạch rồi ép lấy
nước uống hoặc dùng làm rau ăn thường xuyên. Kinh nghiệm dân gian thường
dùng đậu xanh hầm với hải đới hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm, tán bột ăn
mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống cao HA.
Sữa đậu nành: Là đồ uống lý tưởng cho người bị cao HA, có công dụng phòng
chống xơ vữa động mạch, điều chỉnh rối loạn lipid máu và hạ HA. Mỗi ngày,
bạn nên dùng 1000ml sữa đậu nành pha với l00g đường trắng, chia uống vài lần
trong ngày.
Táo: Là loại táo to nhập từ Trung Quốc và các nước châu Âu, chứa nhiều kali
có thế kết hợp với lượng natri dư thừa đế đào thải ra bên ngoài, giúp cho cơ thế
duy trì HA ở mức bình thường. Mỗi ngày, bạn nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước
uống 3 lần, mỗi lần chừng
Lạc (đậu phộng): Kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm
ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.
Dưa chuột: nên dùng dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý
không quá nhiều muối.
Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong
ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.
Ngoài ra, việc ăn thêm lê, chuối tiêu, dưa hấu, nho, vừng, hạt sen, ngó sen, củ
cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen... đều rất tốt cho
những người bị cao HA.
CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

15


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

- Tác dụng của chuối tiêu với người cao huyết áp:
●Người bị tăng huyết áp nếu ăn đều mỗi ngày 2-3 quả chuối tiêu chín trong vài tuần lễ

có thế làm giảm được chỉ số huyết áp khoảng 10% hoặc hơn..
●Trong l00g chuối tiêu chín có 74g nước, l,5g protit, 0,4g axit hữu cơ, 22,4g gluxit,
0,8g xenluluza, cung cấp được 100 Kcal, vượt xa các loại quả ngọt khác về cung cấp
năng lượng (l00g cam cho 43kcal, đu đủ chín cho 36 kcal, nhãn cho 49kcal, vú sữa cho
43kcal...).
●Lượng chất gluxit có trong chuối tiêu như vậy là rất cao, ở các dạng glucoza (20%),
fructoza (15%) và saccharoza (65%) là những loại đường tự nhiên quý của quả chín,
dễ tiêu hoá, cơ thế hấp thụ nhanh và cung cấp nhiều năng lượng. Đặc biệt là loại gluxit
dễ hấp thu để tăng cường dự trữ glycogen trong gan, bảo vệ gan chống lại các yếu tố
gây nhiễm độc gan và ngăn cản sự xâm nhiễm mở ở gan.
●Chuối tiêu chín còn có nhiều muối khoáng (canxi, photpho, sắt, đặc biệt là kali) và
các vitamin (0,12mg caroten, 0,04mg viatmin Bl, 0,05mg vitamin B2, 0,7mg vitamin
PP, 6mg vitamin C...) là những chất cần thiết cho cơ thế.
●Chuối tiêu là một vị thuốc hạ huyết áp tốt và không có một tác dụng phụ nào. Từ lâu
các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những thức ăn chứa nhiều kali và ít natri có khả năng
làm hạ huyết áp cao, đề phòng được đột quỵ.
●Sự tương quan giữa kali và natri có liên quan đến huyết áp và hoạt động của hệ tim
mạch. Natri là thành phần quan trọng của muối ăn có khả năng giữ nước trong cơ thế
gây gánh nặng cho hệ tim mạch, còn kali ngược lại có tác dụng giúp cơ thể đào thải
bớt natri.
- Rượu vang: Nhiều nghiên cứu gần đây đều cho thấy mỗi ngày dùng khoảng
100g rượu vang đỏ sẽ có lợi cho hoạt động của hệ tim mạch. Quả nho và rượu
nho, đặc biệt là trong vỏ nho và hạt nho có hàm lượng nhiều chất chống oxy
hoá có thế giúp làm tăng độ cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu, bảo vệ thành
mạch máu đế phòng chống các loại bệnh tim mạch.
2.1.2.
Những thực phẩm ngưòi cao huyết áp cần phải hạn chế ăn
Tránh ăn mặn : Nhu cầu Na + ở trẻ em và người lớn 200mg, trong khi, thông
thường, hàng ngày chúng ta ăn vào 4000 - 6000mg (tương đương 10g-15g muối, lượng
Na+ chiếm 40% trong NaCl) tức là cao hơn nhiều so với nhu cầu.

Việc tiêu thụ quá nhiều muối còn dẫn đến một số bất lợi khác đối với sức khỏe như :
+ Giữ nước trong các bệnh suy tim, thận nhiễm mỡ.
+ Gây phù chu kỳ , phù trước kỳ kinh, phù vô căn.
+ Tăng co thắt, kích thích cơn suyễn.
+ Liên quan đến ung thư dạ dày .
+ Tăng thải Ca2+ qua thận, tăng nguy cơ loãng xương.
 Do vậy việc giảm lượng muối (Na+) ở người cao huyết áp luôn được khuyến
cáo ngay ở giai đoạn đầu điều trị không dùng thuốc.
CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

16


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

-Mục tiêu: Giảm lượng muối tiêu thụ < 5g/ ngày, người bị cao huyết áp chỉ nên ăn
khoảng 2-3g
+ Hạn chế ăn muối, nêm muối khi chế biến thức ăn.
+ Giảm những thức ăn mặn như mắm, tương, dưa, cà...
+ Giảm 1 số thói quen ăn quá mặn.
+ Bớt dùng mì chính, bột ngọt, hạt nêm ...
+ Hạn chế sử dụng những thức ăn chế biến sẵn như mì ăn liền, giò chả, lạp xưởng, đồ
hộp, đồ uống có ga...
Tránh thức ăn cay và thức ăn tinh: Thức ăn có vị cay hoặc thức ăn tinh (bột mỳ,
các loại bánh ngọt...) đều làm cho việc đại tiện khó khăn, dẫn đến táo bón. Khi đại tiện
khó khăn huyết áp sẽ tăng, từ đó có nguy cơ xuất huyết não.
Không ăn phủ tạng động vật: Người bị huyết áp cao không nên ăn các loại phủ
tạng động vật (gan, tim, bầu dục, ruột non...) bởi các thức ăn này rất giàu cholesterol,
làm tăng huyết áp.
Hạn chế thức ăn nhiều năng lượng: Thức ăn chứa nhiều năng lượng như đường

glucô, đường mía, chocolate... sẽ dẫn đến béo phì. Tỷ lệ người béo phì bị cao huyết áp
nhiều hơn so với người có huyết áp ở mức ổn định. Do đó, người cao huyết áp nên hạn
chế ăn những thức ăn nhiều năng lượng..
Cẩn thận chất béo: Khi bị huyết áp cao, hạn chế sử dụng thực phẩm chất béo
bão hòa, cholesterol ( mỡ động vật,thịt đỏ). Khi ăn nhiều thịt béo thức ăn chiên, xào,
rán, thức ăn ngọt, bơ, sửa toàn phần, dầu mỡ… Rất giàu chất béo no và là nguyên nhân
chính làm tăng cholesterol và lipid máu. Hạn chế thực phấm chứa nhiều Cholesterol
như : óc, tim, gan, cật, trứng, da, gia súc, gia cầm. Giảm hoặc loại bỏ chất béo no trong
thành phần ăn.
Nên tốt nhất là chọn những loại thịt càng nạc càng tốt. Hạn chế thịt bò, thịt lợn
và thịt cùn, nên chọn cá và thịt gia cầm (nhớ bở da). Không nên ăn nhiều thịt gà vì thịt
gà có dinh dưỡng cao, ăn nhiều sẽ khiến cho cholesterol và huyết áp tăng cao. Do đó,
không nên cho rằng thịt gà là thứ bố dưỡng cho mọi người bệnh, đặc biệt là người cao
huyết áp cần hạn chế sử dụng.
Hạn chế thức uống kích thích: (Hạn chế rượu,bia,ca phê,thuốc lá).
Không uống rượu: uống rượu làm cho tim đập nhanh, mạch máu co lại, huyết
áp tăng và làm cho muối canxi đọng lại ở thành mạch, gây xơ cứng động mạch, uống
rượu lâu ngày càng dễ dẫn đến xơ cứng động mạch và huyết áp tăng cao. Vì vậy,
người bị cao huyết áp nên tránh uống rượu.
Tránh uống trà đặc . Huyết áp cao nên tránh uổng trà đặc vì trong trà đặc chứa
nhiều chất kiềm, có thể làm cho đại não hưng phấn, tinh thần bất an, mất ngủ, tim đập
loạn nhịp và huyết áp tăng cao. Trái lại, uống chè xanh lại có lợi cho việc điều trị bệnh
cao huyết áp

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

17


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân


Không hút thuốc: Nó làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp và làm giảm lượng oxy cần
thiết đến các tế bào và các cơ quan đồng thời làm tăng nguy cơ vữa xơ động mạch
Trong cà-phê có chất gọi là caphêin, uống nhiều sẽ kích thích nhịp đập của tim, làm
tăng huyết áp.

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

18


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

2.2.Thực đơn cho người cao huyết áp:
Người bị cao huyết áp phải điều chỉnh chế độ sinh hoạt đúng mức đế có thế
sống chung với bệnh. Quan trọng nhất là giữ cân nặng ốn định. Việc xây dựng một
thực đơn phù hợp vì thế rất cần thiết.
Mức năng lượng cần của người bị cao huyết áp có thể đạt 1.200 - 1.800
kcal/ngày (tùy vào số lượng thực phẩm ăn ít hay nhiều) phù hợp với nhu cầu cơ thể để
có cân nặng lý tưởng.
Kiếm soát chỉ số khối cơ thể (BMI) nên có: 18.5 - 22
Cách tính: BMI =
• Dưới chuẩn: BMI ít hơn 18.5
• Chuẩn: BMI từ 18.5 - 25
• Thừa cân: BMI từ 25-30
• Béo - nên giảm cân: BMI 30 - 40
• Rất béo - cần giảm cân ngay: BMI trên 40
Theo đó, mức cân nặng lý tưởng cho những người cao huyết áp được tính theo công
thức dưới đây:
CNLT (kg) = Chiều cao (m) * Chiều cao (m) * 22.

Ví dụ: Người có chiều cao l,6m thì cân nặng lý tưởng được tính như sau:
1,6 * 1,6 * 22 = 56kg
Dưới đây là thực đơn tuần mà người bị cao huyết áp có thế áp dụng đế điều chỉnh mức
cân nặng phù hợp.
THỨ 2
SÁNG
1- Bánh canh thịt (Bánh canh: 150g, thịt heo nạt: 30g, cà rốt: 50g)
2- Sữa đậu nành: 1ly (150mL)
3- Chuối xiêm: 1 trái (110g)
TRƯA
1- Cơm (1.5 chén)
2- Cá ba sa kho (cá: 60g)
3- Cải cúc xào (rau: 100g)
4- Canh mồng tơi (rau: 100g, bầu: 50g)
5- Dưa hấu: 1 miếng (130g)
CHIỀU
1- Cơm (1chén)
2- Thịt kho tiêu (thịt heo nạt: 30g)
3- Đậu que xào (đậu que: 100)
4- Canh bí đỏ (bí đỏ: 150g, tôm khô:5g)
CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

19


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

5- Táo tây: 1 trái nhỏ (150g)
GIA VỊ
1- Dầu: 25g

2- Đường cát: 20g
3- Muối, bột nêm: 2g
4- Nước mắm: 2 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng :1628Kcal
2- Chất đạm :59g
3- Chất béo: 43g
4- Tinh bột: 252g
5- Natri: 1804mg
6- Kali: 2911mg
7- Cholesterol: 78mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

20


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

THỨ 3
SÁNG
1- Phở gà (Bánh phở: 150g, thịt gà: 30g, rau giá: 140g)
2- Sữa tươi tách béo: 1ly (200mL)
3- Nho ngọt: 100g
TRƯA
1- Cơm (1.5 chén)
2- Cá thu sốt cà chua (cá: 50g, cà chua: 50g)
3- Bông cải luộc (Bông cải: 100g)
4- Canh cải xanh (rau cải: 100g)
5- Kiwi: 1 quả

CHIỀU
1- Cơm (1chén)
2- Đậu hủ dồn thịt sốt cà (đậu hủ: 50g, thịt heo nạt: 10g)
3- Bắp cải luộc (bắp cải: 100g)
4- Canh bí (bí: 100g)
5- Mít: 50g
GIA VỊ
1- Dầu: 25g
2- Đường cát: 20g
3- Muối, bột nêm: 2g
4- Nước mắm: 2 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng : 1676Kcal, Chất đạm: 62g
2- Chất béo: 40g
3- Tinh bột:268g
4- Natri:1838mg
5- Kali: 3061mg
6- Cholesterol: 58mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

21


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

THỨ 4
SÁNG
1- Xôi đậu xanh: 1 chén đầy (Gạo nếp: 85g, đậu xanh: 26g, mè:4g)
2- Bơ dằm(bơ: 90g, sữa đặc có đường: 15g)

TRƯA
1- Cơm (1.5 chén)
2- Khổ qua dồn cá thác lát (Khổ qua: 100g, cá: 70g)
3- Rau bí luộc (Rau bí: 100g)
4- Xoài chín: 100g
CHIỀU
1- Cơm (1chén)
2- Tôm kho (tôm: 60g)
3- Bầu luộc (bầu: 150)
4- Canh cải xoong (cải: 150g)
5- Đu đủ chín: 200g
GIA VỊ
1- Dầu: 25g
2- Đường cát: 10g
3- Muối, bột nêm: 2g
4- Nước mắm: 2 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng : 1743Kcal
2- Chất đạm: 64g
3- Chất béo: 43g
4- Tinh bột: 276g
5- Natri: 1982mg
6- Kali: 3631mg
7- Cholesterol: 173mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

22



GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

THỨ 5
SÁNG
1- Bánh mì cá (Bánh mì: 1 ổ nhỏ, cá trích: 20g, cà chua: 30g)
2- Sữa đậu nành: 1ly (150mL)
3- Chuối xiêm: 1 trái (110g)
TRƯA
1- Cơm (1.5 chén)
2- Mướp đắng xào trứng (mướp đắng: 100g, trứng vịt: 30g)
3- Rau xào thập cẩm (nấm rơm, cà rốt: 20g, bông cải: 100g)
4- Canh khoai mỡ (khoai: 40g, tôm: 10g)
5- Sapoche: 1 trái vừa (125g)
CHIỀU
1- Cơm (1chén)
2- Cá rô phi chưng tương (cá: 50g, tương hột:: 3g)
3- Xu hào xào (xu hào: 50g)
4- Canh rau ngót cá rô (rau: 150g, cá: 15g)
5- Thanh long: 140g (1/4 trái)
GIA VỊ
1- Dầu: 25g
2- Đường cát: 10g
3- Muối, bột nêm: 2g
4- Nước mắm: 1 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng: 1743Kcal
2- Chất đạm: 63g
3- Chất béo: 43g
4- Tinh bột: 279g
5- Natri: 1924mg

6- Kali: 3294mg
7- Cholesterol: 221mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

23


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

THỨ 6
SÁNG
1- Xôi bắp (Bắp: 30g, đậu xanh, nếp: 15g, hành phi)
2- Yaourt: 1 hủ
3- Dâu tây: 100g
TRƯA
1- Cơm (1.5 chén)\
2- Nấm kho đậu hủ (nấm rơm: 20, đậu hủ: 60g)
3- Bầu luộc: 100g
4- Canh súp (khoai tây: 50g, cà rốt, củ dền, củ cải trắng: 30g, thịt heo: 40g)
5- Bưởi: 100g
CHIỀU
1- Cơm (1chén)
2- Cá lóc kho (cá: 50g)
3- Huyết xào giá hẹ (huyết: 30g, giá: 50g, hẹ: 20g)
4- Canh hẹ (hẹ: 100g, đậu hủ non: 30g)
5- Măng cụt: 5 quả vừa
GIA VỊ
1- Dầu: 30g
2- Đường cát: 10g

3- Muối, bột nêm: 2g
4- Nước mắm: 2 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng: 1709Kcal
2- Chất đạm: 62g
3- Chất béo: 45g
4- Tinh bột: 268g
5- Natri: 1603mg
6- Kali: 2238mg
7- Cholesterol: 24mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

24


GVHD: ThS Nguyễn Thị Vân

THỨ 7
SÁNG
1- Bánh ướt (Bánh ướt: 1 chén, giò lụa: 30g, dưa leo: 30g, giá: 50g, nước mắm: 10g)
2- Sữa tươi tách béo: 1ly (200mL)
3- Lê: 1 trái nhỏ (170)
TRƯA
1- Cơm (1 chén)
2- Gà kho gừng (gà: 30g)
3- Đậu rồng luộc (đậu rồng: 100g)
4- Súp đậu (đậu hà lan, đậu trắng, hạt sen khô: 20g, nấm rơm, bắp non: 40g
5- Cam: 1 trái nhỏ (170g)
CHIỀU

1- Cơm (1chén)
2- Mực xào thập cẩm (mực tươi: 30g, cà chua: 30g, dưa leo, thơm: 100g)
3- Rau muống xào tỏi (rau: 100g)
4- Canh cà chua trứng (cà chua: 30g, trứng 10g)
GIA VỊ
1- Dầu: 25g
2- Đường cát: 10g
3- Muối, bột nêm: 1g
4- Nước mắm: 2 muỗng cà phê
Tổng giá trị năng lượng và dinh dưỡng cung cấp/ngày
1- Năng lượng:1726Kcal
2- Chất đạm: 69g
3- Chất béo: 37g
4- Tinh bột: 281g
5- Natri: 1953mg
6- Kali: 2825mg
7- Cholesterol: 174mg

CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP

25


×