Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.64 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG ĐỨC QUỲNH

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG ĐỨC QUỲNH

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS HOÀNG XUÂN LONG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Xuân Long.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng. Các kết
luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Giang Đức Quỳnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................. 10
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận trong quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ .............. 13
1.3. Kinh nghiệm đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên thế
giới và trong nước ........................................................................................... 16
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN ..................................... 30
2.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ tại tỉnh Hưng Yên ................................................................................... 31
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh
Hưng Yên. ....................................................................................................... 42
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên giai

đoạn 2012-2017 ............................................................................................... 47
2.4. Đánh giá những mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân của công tác
quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Hưng Yên ....................... 51
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN ............................................... 61
3.1. Bối cảnh sắp tới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhiệm vụ Khoa
học và Công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên . 61
3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên ..................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN:

Công nghiệp

CNH-HĐH:

Công nghiêp hóa, hiện đại hóa

CNTT:

Công nghệ thông tin

DASXTN:

Dự án sản xuất thử nghiệm


ĐTCB:

Điều tra cơ bản

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KH&CN:

Khoa học và công nghệ

KHKT&CN:

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NC&PT:


Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT-CN

Tiểu thủ công nghiệp

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân


VLXD:

Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BIỂU BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Diện tích, dân số các huyện, thành phố

33

2

Bảng 2.2

Nhân lực Sở KH&CN tỉnh Hưng Yên


35

3

Bảng 2.3

Nhân lực KH&CN cấp huyện

35

4

Bảng 2.4

Nhân lực KH&CN tỉnh Hưng Yên

36

5

Bảng 2.5

Nhân lực tại các tổ chức KH&CN

37

6

Bảng 2.6


Số lượng và nhân lực các doanh nghiệp

38

KH&CN
7

Bảng 2.7

Tình hình triển khai nhiệm vụ KH&CN

49

cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
giai đoạn 2012-2017
8

Bảng 2.8

Cơ cấu nhiệm vụ và tài chính theo lĩnh

50

vực KH&CN
9

Quy trình 1 Xác định danh mục và xét chọn tổ chức,

43


cá nhân chủ trì nhiệm vụ
10

Quy trình 2 Quy trình quản lý thực hiện nhiệm vụ

45

11

Quy trình 3 Quy trình nghiệm thu tổng kết nhiệm vụ

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển với nhịp độ
ngày càng nhanh, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tạo ra những
thành tựu mang tính đột phá, làm thay đổi sâu sắc tới toàn bộ các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội. KH&CN trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp trong nền kinh tế tri thức. Ở Việt Nam, KH&CN đã được xác định là
“Quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần
thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội",
là "động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Để KH&CN trở thành động lực phát triển của nền kinh tế, thì vai trò và
tác động của quản lý nói chung, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN nói riêng
có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 2013 Luật KH&CN được Quốc hội thông
qua, Nghị định 08/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật KH&CN đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
quản lý hoạt động KH&CN. Bộ KH&CN đã xây dựng ban hành 13 thông tư

hướng dẫn thực hiện Luật KH&CN riêng cho quản lý các nhiệm vụ KH&CN,
điều này cho thấy hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN luôn được quan
tâm và thể hiện được tầm quan trọng để các cấp, các ngành nghiên cứu áp
dụng và vận dụng vào điều kiện thực tiễn nhằn phát huy hiệu quả.
Trong thời gian qua, ở nước ta, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã
có những đổi mới và đạt được một số bước tiến nhất định, thể hiện ở việc đã
tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động nghiên cứu KH&CN, bảo
đảm quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nghiên cứu KH&CN, bảo
đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đồng thời xác định trách nhiệm và
phân công hợp lý giữa các Bộ, ngành, địa phương. Bên cạnh đó, Chính phủ,

1


Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&CN, các Bộ, ngành có liên quan đã thường
xuyên rà soát, chủ động tổ chức xây dựng và ban hành các nghị định và các
thông tư hướng dẫn một số lượng lớn văn bản. Các nội dung sửa đổi đã phần
nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn tổ chức và quản lý nhiệm vụ
KH&CN; đã giải quyết được một số vướng mắc, bất cập trong hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác quản lý nhiệm
vụ KH&CN vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: hệ thống văn bản còn phức
tạp gây nhiều khó khăn trong việc quản lý nhiệm vụ KH&CN; số lượng văn
bản quản lý nhiệm vụ KH&CN quá nhiều và có sự chồng chéo, mâu thuẫn,
không nhất quán về nội dung, hình thức giữa các văn bản; thiếu sự phối hợp
giữa các loại nhiệm vụ KH&CN khác nhau dẫn tới giảm hiệu quả đóng góp
của từng loại nhiệm vụ c ng như cả hệ thống nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; thiếu sự phối hợp chặt ch và có hiệu quả giữa các đơn
vị quản lý nhiệm vụ KH&CN; sự phân công, phân cấp quản lý nhiệm vụ
KH&CN chưa thực sự rõ ràng; ...

Những hạn chế nói trên của hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN đang
gây cản trở đối với công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, làm cho việc triển
khai hoạt động nghiên cứu KH&CN gặp khó khăn và trở nên thiếu hiệu quả.
Cụ thể là: Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch nhiệm vụ KH&CN
thường bị động và chậm trễ so với yêu cầu; việc định hướng hoạt động
KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu của xã
hội; có sự xung đột, mâu thuẫn trong quản lý nhiệm vụ KH&CN; những hạn
chế hiện nay trong quản lý nhiệm vụ KH&CN là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới đổi mới quản lý KH&CN nói chung ở nước ta.
Tại địa phương, Hưng Yên là một tỉnh nhỏ không có điều kiện phát
triển mạnh về thiên thiên như rừng, đồi, núi, biển, hoàn toàn đồng bằng, đất

2


chật người đông. Tuy nhiên, từ năm 2017 Hưng Yên đã chủ động được nguồn
ngân sách của tỉnh, năm 2016 đạt 10,7 nghìn tỉ đồng, năm 2018 dự kiến
12.000 tỷ đồng. Có được những thành quả như vậy là có sự đóng góp không
nhỏ của KH&CN. Do đó, KH&CN trong nhưng năm qua luôn được tỉnh
Hưng Yên quan tâm, được thể hiện ở việc ban hành Chương trình số 20CTr/TU ngày 15/3/2013 của Tỉnh ủy Hưng Yên thực hiện Nghị quyết lần thứ
6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 2260/QĐUBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển KH&CNtỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025, và một số văn
bản cụ thể góp phần quản lý nhà nước về các nhiệm vụ KH&CN hiệu quả.
Nhiều nhiệm vụ KH&CN, nhiều thành quả KH&CN đã được thực hiện và áp
dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN
vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như:
- Hệ thống văn bản còn phức tạp gây nhiều khó khăn trong việc quản lý

nhiệm vụ KH&CN bởi chưa cụ thể hóa, vẫn mang tính áp dụng theo các văn
bản của Chính phủ, của Bộ KH&CN, khó áp dụng vào thực tiễn.
- Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch nhiệm vụ KH&CN thường
bị động và chậm trễ so với yêu cầu bởi nhiều khâu, trong đó có các khâu xây
dựng danh mục, thực hiện quản lý, áp dụng thành tựu KH&CN chưa thực sự
được quan tâm.
- Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành về KH&CN chưa thực hiện khách
quan, còn thiên về động viên, khuyến khích hoặc nể nang, nên hiệu quả thực
hiện các khâu còn chưa cao, chưa thể hiện rõ được vai trò của khoa học với
thực tiễn yêu cầu .

3


- Việc xác định các hướng ưu tiên của nhiệm vụ KH&CN chưa thật sự
gắn kết chặt ch với nhu cầu thực tế phát triển KT-XH của tỉnh. Chưa xây
dựng được các nhiệm vụ khoa học trọng điểm để làm cơ sở cho việc tuyển
chọn và thực hiện hiệu quả mang tính đột phá và lan tỏa. Nhiều cấp lãnh đạo
của tỉnh còn chưa thật quan tâm đến việc đặt hàng nhiệm vụ KH&CN phù
hợp với ngành, lĩnh vực, địa phương của mỉnh, nên hiệu quả không cao.
- Trong hoạt động kiểm tra, giám sát còn thiếu kiên quyết đối với các
trường hợp không thực hiện đúng tiến độ đã ký kết trong hợp đồng, vì vâỵ,
thường là thời gian thực hiện kéo dài so với thời gian ký kết trong hợp đồng.
- Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế còn gặp nhiều hạn
chế còn do công tác tuyên truyền phổ biến kết quả nghiên cứu chưa thực sự
hiệu quả; sự thiếu quan tâm chỉ đạo và điều kiện để áp dụng kết quả nghiên
cứu của các cấp, các ngành và tâm lý ỷ lại trông chờ vào kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách của nhà nước.
Đổi mới hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN tại tỉnh Hưng Yên đã
được nhấn mạnh trong một số chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy và Ủy ban

nhân dân tỉnh. Điển hình như Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
15/3/2013 của Tỉnh ủy tỉnh Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số
20/NQ-TW khóa XI.
Để phân tích rõ các hạn chế trên, qua đó đề xuất các giải pháp đổi mới
công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước
tại tỉnh Hưng Yên, rất cần thiết thực hiện đề tài “ Giải pháp đổi mới quản lý
nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Hƣng Yên”.

4


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã được nghiên
cứu, ở các mức độ khác nhau và đã có một số các công trình nghiên cứu ở cấp
độ quốc gia như sau:
- "Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở địa
phương" - TS. Hoàng Xuân Long, 2006.
- "Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ" -TS. Lê Đăng
Doanh (NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003);
- “Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển KH&CN địa phương thời gian
qua và những định hướng cho thời gian tới”- TS. Hồ Ngọc Luật, Tạp chí
chính sách và quản lý KH&CN, số 1, Hà Nội, 2012.
- “ Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với các Chương trình KH&CN
trọng điểm cấp nhà nước”- Luận văn Thạc sỹ, Nguyễn Quyết Chiến, 2014.
- “ Nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động quản lý các nhiệm vụ
KH&CNsau 30 năm đổi mới” – Đề tài cấp Bộ của Tiến sỹ Hoàng Xuân LongViện Chiến lược và chính sách Khoa học và Công nghệ, 2017.


Trong các nghiên cứu kể trên, những nội dung cơ bản của đổi mới công
tác, cơ chế quản lý KH&CN; đổi mới hệ thống KH&CN, phát triển nguồn
nhân lực, đổi mới cơ chế tài chính, kế hoạch hoá hoạt động KH&CN, xây
dựng thị trường KH&CN… đã được đề cập và phân tích từ các góc độ khác
nhau. Kết quả những nghiên cứu này đã từng bước làm sáng tỏ các vấn đề về
quản lý KH&CN và thúc đẩy quá trình đổi mới đáp ứng nhu cầu của thực tế ở
tầm quốc gia và tầm địa phương.
Tuy nhiên đây là những nghiên cứu ở tầm vĩ mô, chưa có những nghiên
cứu ứng dụng cụ thể về đẩy mạnh quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh Hưng Yên.

5


Vấn đề quản lý nhiệm vụ KH&CN tại các địa phương khác trong nước
có thể kể đến như:
- "Hoàn thiện quản lý nhà nước về KH&CN ở tỉnh Đồng Nai"- Luận
văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Huệ, 2005;
- “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của
tỉnh Ninh Bình” – Luận văn Thạc sỹ của Đinh Xuân Trường, 2015;
- “ Quản lý nhiệm vụ KH&CN từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”- Luận
văn Thạc sỹ của V Văn Thiện, 2017;
Những công trình nghiên cứu này tương đối sát về hoạt động quản lý
các nhiệm vụ KH&CN, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau nên không phù hợp với thực tế tại tỉnh Hưng Yên, chỉ có thể là tài
liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu đổi mới công tác quản lý các nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
Trong thời gian qua, các nghiên cứu về đổi mới chính sách trong quản
lý KH&CN tại tỉnh Hưng Yên được chưa được thực hiện nhiều.
Những nghiên cứu liên quan đến hoạt động KH&CN của tỉnh Hưng

Yên trong những năm gần đây có thể kể đến là:
- "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
trong nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên", Luận Văn Thạc sỹ của Đàm Bá Quang,
2005.
- “Nghiên cứu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh
Hưng Yên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ của Phạm
Thị Lý, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội; 2009
- Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Hưng Yên”, của V Xuân Thu, 2014...
Những nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tập hợp các số liệu
thực ở Hưng Yên, tuy nhiên nó chủ yếu nghiên cứu nhằm thúc đẩy hoạt động

6


KH&CN tại tỉnh Hưng Yên và chưa sát với chủ đề đổi mới quản lý nhiệm vụ
KH&CN. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước chưa được thực hiện tại tỉnh
Hưng Yên.
Qua những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài tỉnh đã
đề cập ở trên, có thể nói, đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về công
tác đổi mới quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà
nước tại tỉnh Hưng Yên.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả xin lựa chọn hoạt động đổi mới
quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước tại
tỉnh Hưng Yên để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được thực thực trạng hoạt động quản lý các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên, phân

tích những bất cập trong cơ chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có
sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải
quyết các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KH&CN, quản lý nhiệm vụ KH&CN;
phân tích các bài học kinh nghiệm về quản lý nhiệm vụ KH&CN.
- Phân tích thực trạng về quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử
dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có
sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.

7


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách
nhà nước của tỉnh Hưng Yên như: Công tác xác định danh mục nhiệm vụ
KH&CN; xét duyệt, tuyển chọn nhiệm vụ, các tổ chức thực hiện KH&CN; tổ
chức thực hiện, đánh giá nghiệm thu và chuyển giao, áp dụng các kết quả vào
thực tiễn.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt
động quản lý nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2017 từ đó
làm cơ sở đổi mới hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân
sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp:
- Phương pháp khảo sát thực tế tại các địa phương và một số đơn vị
triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Nghiên cứu tài liệu: Chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN do Trung ương, Bộ
KH&CN ban hành; các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do
tỉnh Hưng Yên ban hành trong giai đoạn 2012-2017 có liên quan đến
KH&CN; các báo cáo tổng kết công tác hằng năm của ngành KH&CN Hưng
Yên.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

8


- Phương pháp trao đổi, xin ý kiến của các cán bộ đang công tác tại Sở
KH&CN tỉnh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn; cung cấp tư liệu đánh giá thực
trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Hưng Yên.
- Là cơ sở khoa học để nâng cao nhận thức về quản lý nhiệm vụ
KH&CN tại tỉnh Hưng Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của
tỉnh Hưng Yên góp phần quản lý và hoạt động hiệu quả các thành tựu
KH&CNvào thực tiễn, góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học
và Công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Các khái niệm
Có nhiều lý luận liên quan tới quản lý nhiệm vụ KH&CN. Tuy nhiên
tại chương này chỉ đề cập tới những nội dung trực tiếp là cơ sở cho các phân
tích ở chương sau của báo cáo kết quả nghiên cứu. Đây là những lý thuyết cơ
bản như: Các khái niệm về Khoa học, công nghệ, quản lý nhà nước về
KH&CN, nhiệm vụ KH&CN; xác định, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN, quản
lý, đánh giá nghiệm thu và tuyên truyền, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn.
1.1.1. Khái niệm về Khoa học và Công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm về khoa học
Theo Luật KH&CN năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy” [12, tr.1].
Những quan niệm trên cho thấy, bản chất của khoa học là hệ thống tri
thức mang tính quy luật. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng: nhận thức và cải
tạo thế giới tự nhiên, phục vụ nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã
hội. Trong luận văn này, tác giả thống nhất sử dụng khái niệm Khoa học theo

tinh thần của Luật KH&CN năm 2013 của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Luật KH&CN năm 2013: Công nghệ [12, tr.1], là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có k m theo hoặc không k m theo công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo quan điểm này, công nghệ

10


bao gồm phần cứng (công cụ, phương tiện…) và phần mềm (kỹ năng, bí
quyết, kinh nghiệm…). C ng cần lưu ý thêm, công nghệ là tập hợp chứ không
phải tổng số, nguồn lực bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực. Sản phẩm của
công nghệ có thể dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, vật thể hoặc phi vật thể.
1.1.2. Khái niệm về nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Nhiệm vụ KH&CN là những vấn đề KH&CN cần được giải quyết để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển KH&CN. Nhiệm vụ KH&CN có thể được thể hiện dưới hình
thức Đề tài KH&CN, Đề án KH&CN, Dự án khoa học, Dự án sản xuất thử
nghiệm, Chương trình KH&CN.
- Đề tài KH&CN [11, tr.2], là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu
là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực
tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài
triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng
và triển khai thực nghiệm.
- Đề án khoa học [11, tr.2], là nhiệm vụ KH&CN nhằm mục tiêu xác
định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp
luật.
- Dự án sản xuất thử nghiệm [11, tr.3], là nhiệm vụ KH&CN nhằm ứng

dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm
các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất
thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đời sống.
- Dự án KH&CN [11, tr.3], là nhiệm vụ KH&CN giải quyết các vấn
đề KH&CN chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một

11


ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử
nghiệm và dự án đầu tư KH&CN có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng
bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
- Chương trình KH&CN [11, tr.3], là nhiệm vụ KH&CN có mục tiêu
chung giải quyết các vấn đề KH&CN phục vụ phát triển và ứng dụng
KH&CN trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các
đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN.
- Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ [11, tr.2], là việc
bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh
phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa
học và công nghệ thông qua hợp đồng.
Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là nhiệm vụ
KH&CN đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
- Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi tỉnh;
- Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao

gồm:
- Chương trình KH&CN cấp tỉnh;
- Đề án khoa học cấp tỉnh;
- Đề tài KH&CN cấp tỉnh;
- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
- Dự án KH&CN cấp tỉnh;
- Đề tài KH&CN, dự án KH&CN tiềm năng cấp tỉnh.

12


1.2. Cơ sở lý luận trong quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN bắt đầu từ khâu xác định các tên,
nội dung, mục tiêu nhiệm vụ; và trong quá trình triển khai thực hiện là xác
định cụ thể tên, nội dung, mục tiêu các nhiệm vụ; tuyển chọn người thực hiện
hoặc giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN; cơ chế, chế độ đảm bảo tài chính
thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện; đánh giá nghiệm thu
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN.
Các nguyên tắc chung trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện trong thực tiễn quản lý hoạt động KH&CN tầm quốc gia và địa
phương theo Luật KH&CN quy định và các yêu cầu phát triển của tỉnh. Cụ
thể là:
- Tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh: Trong cơ chế thị trường
và phải khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát huy khả năng sáng tạo trong
nghiên cứu khoa học trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa những
người tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Cơ chế quản lý KH&CN phải phục vụ cho phát triển KT-XH và phải
đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương.
- Đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ chế quản lý KH&CN cơ chế quản lý
KT-XH. Cơ chế quản lý phải phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Lấy chất lượng KH&CN và hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn chủ yếu
để đánh giá nhiệm vụ KH&CN.
- Thực hiện phân cấp quản lý KH&CN, phân định rõ cho từng cấp quản
lý và phân biệt giữa nhiệm vụ thường xuyên của quản lý Nhà nước và nhiệm
vụ KH&CN.
1.2.1. Xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
Cơ quan chủ quản về KH&CN tổ chức xác định nhiệm vụ thông qua
việc lấy ý kiến đề xuất các nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân các

13


nhà khoa học, các nhà sản xuất cần thực hiện trong kế hoạch 5 năm và hằng
năm. Việc đề xuất và xác định các nhiệm vụ KH&CN phải căn cứ vào:
- Chiến lược, quy hoạch phát triển KH&CN; các hướng KH&CN ưu tiên;
các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của cơ quan quản lý KH&CN đã công bố.
- Việc xác định một nhiệm vụ KH&CN cần phải xuất phát từ việc tìm
kiếm, chọn lọc những vấn đề cần giải quyết trong đời sống, sản xuất. Phải
xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của đất nước, của tỉnh,
của mỗi địa phương. Kết quả của đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm phải có
khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống .
- Căn cứ theo các đề xuất tự do của các tổ chức, cá nhân.
- Việc xác định, lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thông thường được thực
hiện thông qua hình thức các Hội đồng KH&CN (gồm các nhà khoa học, nhà
quản lý và nhà hoạt động thực tiến SXKD,…) tư vấn xác định nhiệm vụ.
1.2.2. Tuyển chọn nhiệm vụ
Với mục đích là tìm ra tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN
có đủ các phẩm chất phù hợp về năng lực, quyết tâm và cam kết. Cần chú ý
một số vấn đề sau:
- Hệ thống tiêu chí, thang điểm đánh giá tuyển chọn tổ chức và cá nhân

thực hiện nhiệm vụ KH&CN
- Phương thức tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN
- Thành phần đánh giá tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
1.2.3. Ký hợp đồng, quản lý trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ
Sau khi xác định và tuyển chọn được tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ KH&CN, tiến hành thực hiện theo các bước sau:

14


- Phê duyệt kế hoạch KH&CN tỉnh: Căn cứ vào các đề xuất, kết quả
tuyển chọn, Sở KH&CN tiến hành lập kế hoạch KH&CN tỉnh trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Thương thảo và ký kết hợp đồng: Nhiệm vụ sau khi được tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp được thực hiện thông qua hợp đồng KH&CN giữa cơ quan
quản lý KH&CN với người thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Hợp đồng KH&CN
phải lập thành văn bản và được thực hiện trên cơ sở tự nguyện thoả thuận,
bình đẳng, đúng pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện: Sau khi ký kết hợp đồng nghiên cứu
KH&CN, cơ quan quản lý về KH&CN các cấp theo thẩm quyền phải tiến
hành kiểm tra định kỳ và đánh giá thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng
ngân sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng
kinh phí. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh nội dung nghiên cứu
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ
đó.
1.2.4. Nghiệm thu, tổng kết nhiệm vụ
Khi nhiệm vụ KH&CN kết thúc, Cơ quan quản lý KH&CN thành lập

Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử
dụng ngân sách nhà nước. Hội đồng tiến hành đánh giá và nghiệm thu theo
mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã được ký
kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý KH&CN có thẩm quyền trong
việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1.2.5. Lƣu giữ kết quả và chuyển giao, áp dụng kết quả vào thực
tiễn
Sau khi nhiệm vụ KH&CN kết thúc, tổ chức chủ trì nhiệm vụ tiến hành
đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Cơ quan quản lý

15


KH&CN tiến hành đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN.
Kết quả nghiên cứu khoa học được đánh giá, tổng kết nghiệm thu phải
được áp dụng vào thực tiễn thông qua ngành, lĩnh vực và áp dụng tại các địa
phương. Kết quả này có thể chuyển giao trực tiếp từ cơ quan quản lý, sở hữu
(UBND tỉnh hoặc giao Sở KH&CN chủ trì) cho đơn vị hưởng thụ (có thể là
doanh nghiệp hoặc địa phương tùy thuộc vào nội dung áp dụng của nhiệm vụ).
1.3. Kinh nghiệm về đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Một số xu hƣớng đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ trên thế giới
Quản lý nhiệm vụ KH&CN có nguồn kinh phí từ nhà nước ở nhiều
nước thường có những thay đổi theo thời gian. Thay đổi trong quản lý nhiệm
vụ KH&CN có thể là điều chỉnh nhỏ hoặc đổi mới cơ bản. Đợt đổi mới gần
đây đã diễn ra ở nhiều nước gắn liền với bước chuyển mạnh m của hoạt động
nghiên cứu khoa học và kỳ vọng phát triển KH&CN của các chính phủ trong
những năm đầu của thế kỷ mới. Dưới đây là một số xu hướng đổi mới nổi bật.

a. Xu hướng Mở rộng phạm vi, đối tượng quan tâm của nhiệm vụ
KH&CN
Nhiều nước đã tiến hành đa dạng hóa và mở rộng phạm vi, đối tượng
quan tâm của nhiệm vụ KH&CN và từ đấy hình thành nên loại nhiệm vụ
KH&CN mới.
Một là, đẩy mạnh gắn kết nghiên cứu với đào tạo. Quan hệ này không
chỉ được nhấn mạnh ở những nước vốn chưa coi trọng gắn kết nghiên cứu với
đào tạo trong các nhiệm vụ KH&CN như Cộng hòa Séc (số nhiệm vụ và số
kinh phí NC&PT dành cho các trường đại học tăng lên nhanh chóng giúp thu

16


hẹp khoảng cách chênh lệch với các viện nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa
học Séc), … mà còn được thúc đẩy mạnh m ở những nước có truyền thống
gắn kết nghiên cứu khoa học và đào tạo. Hà Lan đã hình thành một chương
trình khuyến khích để hỗ trợ các nhà nghiên cứu trẻ thực thi các ý tưởng mới.
Hai là, mở rộng hỗ trợ cho một số đối tượng đặc thù. Hỗ trợ cho các
nhà nghiên cứu nữ được nhiều nước Châu Âu chú ý. Điển hình như Hà Lan
đã hình thành một chương trình giúp nâng cao vị trí của các nhà nghiên cứu
nữ và một Chương trình khuyến khích đặc biệt để trao học hàm cho các nữ
nghiên cứu viên tới cấp Phó Giáo sư. Tại Nam Phi Quỹ Nghiên cứu Quốc gia
(NRF) đã tài trợ cho đối tượng là sinh viên da đen để khuyến khích họ nghiên
cứu sau đại học.
Ba là, từ chỗ chỉ quan tâm tới tạo ra các kết quả nghiên cứu, nhiều
nước đã coi trọng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Tuy
sự gia tăng đầu tư cho nghiên cứu công trong hơn 15 năm qua đã đem lại một
số lượng lớn ấn phẩm khoa học, nhưng Chính phủ nhiều nước vẫn chú trọng
đưa thêm vào những yêu cầu về tính hiệu quả trong các tài trợ và các thỏa
thuận theo hợp đồng.

Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra một sáng kiến để thúc đẩy thương mại
hóa kết quả thu được của các chương trình NC&PT quốc gia. Các doanh
nghiệp, các nhà tư vấn công nghệ, các nhà kinh doanh vốn mạo hiểm s hợp
tác với nhau để nhận dạng những công nghệ có nhiều hứa hẹn thương mại
hóa.
Một ví dụ điển hình khác là Trung Quốc với Chương trình Bó đuốc
(Torch project), Chương trình Đốm lửa (Spark project), …
b. Xu hướng Điều chỉnh định hướng ưu tiên trong nhiệm vụ KH&CN
Các lĩnh vực KH&CN ưu tiên của Đức đang chuyển dần từ các dự án
quy mô lớn như nghiên cứu năng lượng và v trụ sang hỗ trợ cho các công

17


nghệ có tác động liên ngành, như CNTT và truyền thông đa phương tiện dải
tần rộng, vật liệu tiên tiến, công nghệ lade, công nghệ sinh học (bao gồm cả
bộ gen), y sinh, khoa học môi trường và các hệ thông tích hợp vi mô.
Ở Pháp, vai trò của các chương trình lớn, đặc biệt là các chương trình
gắn với quốc phòng đang giảm đi do sự chấm dứt cuộc chiến tranh lạnh và
những khó khăn về ngân sách Nhà nước. Các chương trình lớn của Pháp về
hỗ trợ hoạt động NC&PT c ng đã có sự thay đổi về mục tiêu và phương pháp,
tập trung vào một số lĩnh vực như giao thông vận tải, hóa chất và vật liệu bán
dẫn.
Ưu tiên các nghiên cứu liên kết giữa viện, trường và doanh nghiệp.
Chương trình hỗ trợ của Nhà nước cho liên kết viện, trường với doanh nghiệp
ngày càng phổ biến ở các nước.
Trong những chương trình mới của Nam Phi, chẳng hạn như Quỹ Đổi
mới, không chỉ đánh giá riêng hàm lượng NC&PT mà còn xét cả đến “các
quan hệ liên minh chiến lược” và chiến lược thương mại hóa để làm tiêu
chuẩn lựa chọn. Điều này thể hiện nỗ lực gắn kết giữa giới khoa học và ngành

công nghiệp.
c. Xu hướng Gắn kết nhiệm vụ KH&CN với các chiến lược, kế hoạch
phát triển KH&CN
Một trong những xu hướng nổi bật trong đổi mới quản lý nhiệm vụ
KH&CN là gắn kết chặt ch giữa nhiệm vụ KH&CN với các chiến lược, kế
hoạch phát triển KH&CN. Các nhiệm vụ KH&CN quan trọng được xác định
dựa trên các chiến lược, kế hoạch phát triển KH&CN nói chung. Các nhiệm
vụ thuộc hướng ưu tiên được tập trung đầu tư, tiếp cận xác định ưu tiên và
thực hiện kế hoạch đầu tư theo định hướng ưu tiên xác định trong Chiến lược
phát triển KH&CN.

18


Tại Cộng hòa Séc: Tài trợ trọng điểm cho các chương trình NC&PT và
các tài trợ cho cơ quan nghiên cứu được cấp trên cơ sở các kế hoạch nghiên
cứu là những những khoản s được sử dụng để tài trợ cho những ưu tiên.
Đồng thời có một phần những quỹ sẵn có dùng để giải quyết những vấn đề
không thuộc những ưu tiên NC&PT được lựa chọn. Phần này do Cơ quan Tài
trợ của Cộng hòa Séc và các cơ quan tài trợ nội bộ (như cơ quan tài trợ của
Viện Hàn lâm) đảm nhiệm.
d. Xu hướng Đẩy mạnh tuyển chọn thông qua cạnh tranh
Đẩy mạnh áp dụng phương thức tuyển chọn người thực hiện nhiệm vụ
KH&CN thông qua cạnh tranh đã diễn ra ở nhiều nước.
Nga là nước tiến hành phương thức tuyển chọn thông qua cạnh tranh có
phần muộn hơn nhiều nước, tuy nhiên tốc độ mở rộng c ng khá nhanh. Năm
2004, Nga chỉ phân bổ 23% kinh phí theo nguyên tắc cạnh tranh, năm 2005,
tỷ lệ này lên tới 73%. Hiện nay, việc tuyển chọn được áp dụng rộng rãi với
nhiều loại đề tài, chương trình, [20, tr.37].
e. Xu hướng Coi trọng đánh giá hiệu quả của các nhiệm vụ KH&CN

Đối với những nước trước đây từng tiến hành đánh giá hiệu quả nhiệm
vụ KH&CN thì nay hoạt động này tiếp tục mở rộng hơn, tiến hành thường
xuyên hơn và phát triển các phương pháp đánh giá.
Vào năm 2000, Chính phủ Nhật Bản cải cách hệ thống đánh giá hiệu
quả nhiệm vụ KH&CN bằng cách đưa ra những hướng dẫn mới và dựa vào
kết quả đó để quyết định phân bổ nguồn lực.
Một ví dụ khác là Trung Quốc. Các chương trình của chính phủ ở
Trung Quốc bị chỉ trích đã không xét đến giá trị và tính khả thi trong lựa chọn
các dự án, và c ng bị đánh giá là thiếu hiệu quả và dẫn đến nhiều chi phí phát
sinh. Ngoài ra, các chương trình được cho là không tạo ra được khoa học
mang tính sáng tạo và đổi mới gốc, mà cách tiếp cận mang định hướng thị

19


×