Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ACB 20102016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.98 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

1


ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ACB 2010-2016

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội(MB)
1.1.

Lịch sử hình thành Ngân hàng ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban
đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp quân đội. Trải qua 23 năm
hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định hướng trở thành một tập đoàn với ngân
hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu Việt Nam) và năm công ty con hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch
vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam.
Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều
lệ của MB là 18,155 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở
chính tại Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 233 Chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn
vốn do NHNN VN quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân
hàng trong tương lai. Tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, xét về tổng tài sản và vốn
điều lệ, MB là một trong những NHTMCP trong nước có quy mô lớn đạt 256,258 tỷ đồng
tính đến thời điểm 31/12/2016.
Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt
động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống ban đầu.
Sự kiên niêm yết cổ phiếu MB trên HOSE ngày 1/11/2011 là một sự kiện lớn lao, đánh dấu
một bước phát triển mới thể hiện ý chí, quyết tâm của các cổ đông đồng thời cũng thể hiện
tầm nhìn chiến lược dài dạn của Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo của MB, mở ra triển vọng
và cơ hội cho các nhà đầu tư. Là một công ty niêm yết, MB tăng cường tính minh bạch,


không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiệm cận gần hơn những nguyên tắc và thông lệ
tốt nhất trên thế giới về quản trị doanh nghiệp.

1.2.

Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Trở thành một Ngân hàng thuận tiện nhất với Khách hàng.
Sứ mệnh: Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng.

1.3.

Sản phẩm, dịch vụ

1.3.1. Cá nhân
2


1.3.1.1.
Tiền gửi
Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiết kiệm dân cư trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ và trả lãi
hàng tháng.
Tiết kiệm số là hình thức gửi tiết kiệm thông qua dịch vụ EMB trích tiền từ tài khoản thanh
toán.
Tiết kiệm trung dài hạn linh hoạt với lãi suất cố định trong kỳ hạn gửi và linh hoạt theo số
dư tiền gửi.
Bên cạnh sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn truyền thống, MB còn có sản phẩm tiền gửi đặc thù
đó là tiết kiệm lập nghiệp dành cho khách hàng đang thực hiện nghĩa vụ tại các đơn vị quân
đội có thể tiết kiệm nhằm phục vụ cho kế hoạch học tập, lập nghiệp trong tương lai sau thời
gian phục vụ quân ngũ.
1.3.1.2.

Dịch vụ chuyển tiền
Sản phẩm Chuyển tiền 1 giờ từ Lào và Campuchia về Việt Nam là dịch vụ dành riêng cho
các khách hàng đang sinh sống và làm việc tại Lào và Campuchia, có nhu cầu chuyển tiền
về Việt Nam cho người thân với thời gian rất nhanh chóng và thuận tiện.
Chuyển tiền online từ nước ngoài về Việt Nam thông qua website chuyển tiền của MB giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian khi không cần tới quầy giao dịch với chi phí hợp lý và nhanh
chóng.
Chuyển tiền ra nước ngoài qua tài khoản nhanh chóng, an toàn và mức phí cạnh tranh, tỷ giá
ưu đãi.
1.3.1.3.
Tín dụng
Sản phẩm cho vay thấu chi cho phép khách hàng sử dụng một số tiền vượt quá số tiền có
trong tài khoản thanh toán nhanh chóng và thuận tiện, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách
hàng.
Cho vay mua căn hộ, nhà đất dự án với mức cho vay lên đến 80% nhu cầu tài chính của
khách hàng. Các loại tài sản đảm bảo bao gồm quyền tài sản từ Hợp đồng mua bán, Hợp
đồng thuê dài hạn, Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng chuyển nhượng và Hợp đồng nhận chuyển
nhượng lại căn hộ, nhà, đất dự án…. Ngoài ra, MB còn nhận các tài sản độc lập với khoản
vay như: bất động sản, giấy tờ có giá, phương tiện vận tải.
Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà, đất với mức cho vay lên đến 90% nhu cầu tài chính
của khách hàng, khách hàng có thể gia hạn trả gốc lên đến 12 tháng
1.3.1.4.
Thẻ
Thẻ tín dụng quốc tế MB JCB Sakura sử dụng công nghệ chip theo tiêu chuẩn quốc tế EMV
hiện đại, bảo mật cao, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu, mua sắm, giải trí hay du lịch. Sử dụng
thẻ quốc tế MB JCB Sakura sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn từ các chương trình chăm
sóc khách hàng tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại Nhật Bản.
"Thẻ Quân nhân" là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa được thiết kế dành riêng cho Khách hàng
3



Quân nhân của MB nhằm mang lại nhiều tiện ích vượt trội và các chương trình ưu đãi đặc
biệt.
MB Visa Debit khách hàng sử dụng thẻ MB Visa Debit nhằm phục vụ các nhu cầu trong
cuộc sống như: mua sắm tại siêu thị, ăn uống tại nhà hàng, đổ xăng xe, du lịch, du học, công
tác, hay đặt sân chơi golf…
1.3.1.5.
Ngân hàng điện tử
Dịch vụ MB.Plus là một phương thức giao dịch mobile banking thuộc dịch vụ MB Điện tử,
giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng thông qua việc truy cập và sử dụng
ứng dụng được cài đặt thêm vào thiết bị di động của khách hàng;
Dịch vụ EMB (Internet Banking) giúp khách hàng thực hiện các giao dịch đã đăng ký với
MB thông qua việc truy cập vào website bằng các thông
tin truy cập; tương thích đa thiết bị (PC, laptop, máy tính bảng, ĐTDĐ…), đa trình duyệt
(IE, FF, Chrome…)
Bankplus giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với MB thông qua điện thoại di động của
khách hàng. Khách hàng lựa chọn phương thức sử dụng: gọi đầu số USSD và/hoặc truy cập
ứng dụng tích hợp trên sim (Sim Toolkit) và/hoặc ứng dụng cài đặt thêm trên thiết bị di
động.

Dịch vụ SMS Banking giúp khách hàng có thể truy vấn và nhận các thông tin về tài
khoản của mình cũng như các thông tin của ngân hàng ngay trên điện thoại di động.
1.3.1.6.

Dịch vụ khác

Dịch vụ tài khoản nhà đầu tư thông qua việc kết hợp với Công ty Cổ phần Chứng Khoán MB
(MBS) triển khai dịch vụ Tài khoản Nhà đầu tư – là dịch vụ kết nối trực tuyến các giao dịch cho
khách hàng có tài khoản thanh toán tại MB và tài khoản chứng khoán tại MBS.
Việc kết nối trực tuyến giữa MB và MBS sẽ hỗ trợ đắc lực cho khách hàng trong giao dịch tài

chính, giúp khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, tận dụng tối đa các cơ hội giao dịch trên thị
trường.
Dịch vụ giữ hộ vàng miếng (Vàng miếng Rồng vàng SJC 99,99 (5 chỉ, 10 chỉ (1 lượng) và 10
lượng)) với hệ thống kho két theo tiêu chuẩn của NHNN, thời gian giữ hộ linh hoạt theo nhu cầu
của khách hàng với mức phí dịch vụ cạnh tranh 1,000VND/chỉ/tháng, tối thiểu 30,000 VNĐ (chưa
VAT)
4


Dịch vụ cho thuê két an toàn cho các khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu thuê ngăn két cất giữ tài sản và giấy tờ quan trọng.
Dịch vụ thanh toán giao dịch chuyển nhượng bất động sản là dịch vụ MB đóng vai trò là bên
thanh toán theo chỉ định của người mua và người bán trong giao dịch mua bán/ chuyển nhượng
bất động sản nhằm đảm bảo bên bán được thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo tiến độ và chỉ
định do hai bên cam kết trước. Dịch vụ giúp khách hàng an tâm trong giao dịch thanh toán, đảm
bảo quyền lợi và tiến độ thanh toán cho các bên khi tham gia giao dịchmua bán/ chuyển nhượng
BĐS với thủ tục đơn giản, giao dịch nhanh chóng và an toàn.
1.3.2. Doanh nghiệp
1.3.2.1.
Cho vay
Tài trợ trung và dài hạn đầu tư tài sản cố định và đầu tư dự án dành cho SME nhằm phục vụ
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tài trợ vốn kinh doanh dành cho khách hàng SME siêu nhỏ nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động
kịp thời, dành riêng cho doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, với các mục đích vay phục vụ cho
các nhu cầu: thanh toán chi phí quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ,… với mức tài trợ
85% nhu cầu vốn.
Tài trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất các các sản phẩm nhựa và thương mại hạt nhựa
1.3.2.2.


Quản lý tiền tệ

Quản lý vốn tập trung hỗ trợ khách hàng thực hiện kết chuyển số dư từ nhiều tài khoản phụ (tài
khoản chuyên thu/tài khoản của các đơn vị thành viên) về một tài khoản chính.
Quản lý nhóm tài khoản giúp khách hàng có thể trích xuất biểu đồ dòng tiền của một nhóm các
tài khoản mở trong hệ thống MB, giúp quản lý dễ dàng số dư online các tài khoản của các đơn
vị thành viên. Với sản phẩm này, Khách hàng có thể xem số dư đầu ngày, phát sinh nợ, phát
sinh có trong ngày, số dư hiện tại của từng tài khoản, xuất sao kê ra Excel để kiểm soát
1.3.2.3.

Tiền gửi

Tiền gửi khách hàng lựa chọn kỳ hạn là giải pháp hiệu quả cho khách hàng doanh nghiệp có kế
hoạch sử dụng nguồn tài chính rõ ràng trong ngắn hạn. Với sản phẩm này, khách hàng được
hưởng lãi suất tính trên số ngày thực gửi (không cần phải tròn năm, tháng, tuần), phù hợp với kế
5


hoạch tài chính của khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn rút gốc từng phần khách hàng có thể rút từng phần tiền gửi một cách linh
hoạt mà vẫn đảm bảo khoản tiền gốc còn lại được hưởng lãi suất đã thỏa thuận.
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của tổ chức tại MB trong một kỳ hạn gửi xác định trước nhằm
mục đích hưởng lãi suất có kỳ hạn tương ứng.
1.3.2.4.

Tài trợ thương mại
Bảo lãnh

Bảo lãnh phát hành quốc tế và/hoặc Thư tín dụng dự phòng, MB đứng ra bảo đảm việc thực
hiện đúng và đầy đủ các cam kết trong hợp đồng khách hàng đã thỏa thuận với đối tác.

Bảo lãnh phục vụ cho doanh nghiệp chuẩn bị tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế,…
và cần một ngân hàng uy tín để đảm bảo cho nghĩa vụ. Các loại bảo lãnh MB cung cấp bao
gồm: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh đảm bảo chất lượng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận
bảo lãnh
Thanh toán quốc tế
Thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay là phương thức tài trợ nhập khẩu hữu hiệu với
chi phí thấp dành cho các doanh nghiệp nhập khẩu khó tiếp cận được nguồn vay ngoại tệ
của ngân hàng. Với sản phẩm này, nhà xuất khẩu được thanh toán tiền hàng trước ngày đáo
hạn của LC và nhà nhập khẩu được phép trả tiền hàng chậm với thời hạn trả chậm lên tới
360 ngày. Sản phẩm được phối hợp giữa MB và các ngân hàng có thỏa thuận hợp tác với
MB và chấp nhận hối phiếu UPAS L/C như Wells Fargo, Citi, JP Morgan Chase, Nova.
Thư tín dụng xuất khẩu với các dịch vụ: Thông báo L/C, Chuyển nhượng L/C, Xác nhận
L/C,…; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tạo lập bộ chứng từ hợp lệ theo L/C và thực hiện
chuyển bộ chứng từ xuất khẩu của doanh nghiệp đi nước ngoài đòi tiền, theo dõi, nhắc nhở
thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản ngay khi Ngân hàng phát hành thanh toán.
Bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng nhập khẩu giúp khách hàng nhận được hàng hóa ngay
lập tức khi chưa có bộ chứng từ về theo Thư tín dụng nhập khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu là dịch vụ MB phát hành thư bảo lãnh, đảm bảo cho các nghĩa
6


vụ thanh toán thuế nhập khẩu hàng hóa của khách hàng, giúp khách hàng giải phóng nhanh
hàng hoá để đưa vào sản xuất, lưu thông và tiết giảm chi phí kho bãi.
Thu Ngân sách Nhà nước là dịch vụ liên kết giữa MB – Tổng cục Hải quan – Kho bạc nhà
nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu, phí, lệ phí Hải
quan và các khoản phải nộp khác cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Dịch vụ giúp doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ với NSNN nhanh chóng, an toàn, chính xác, từ đó giảm thiểu thời
gian thông quan hàng hóa, doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, tiết kiệm chi phí

lưu kho bãi.
1.3.2.5.

Ngân hàng điện tử

Sản phẩm thẻ tín dụng MB Visa Commerce dành cho khách hàng tổ chức là sản phẩm thẻ thanh
toán mang logo Visa do MB phát hành dành cho KH tổ chức. KH sử dụng thẻ để giao dịch
trong phạm vi hạn mức tín dụng thẻ được cấp.
Sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa dành cho khách hàng tổ chức giúp khách hàng thực hiện các giao
dịch trong phạm vi số dư khả dụng (bao gồm số dư tiền gửi và hạn mức thấu chi) trên tài khoản
thanh toán của khách hàng mở tại MB

2. Phân tích sự phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội(MB)
2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển

Hoạt động chính: MB được thành lập với nhiệm vụ thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm:
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn đối với các đối tượng là tổ chức lẫn cá nhân trên cơ sở tính chất và khả
năng nguồn vốn của NH; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ NH khác được
NHNN cho phép; thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu theo quy định của pháp luật
Trong năm 2016 với nhiều biến động của nên kinh tế thế giới và những khó khăn thách thức như
mức tăng trưởng GDP toàn cầu đạt 3,1% giảm so với mức dự báo 3,3$ trước đó và mới mức 3,2%
của năm 2015. Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế không đạt mức kế hoạch đề ra, ở mức 6,2%, thấp
hơn mức tăng trưởng 6,7% của năm 2015.
Nguyên nhân dẫn đến việc không đạt kế hoạch đã đặt ra trong năm 2016 là do diễn biến bất lợi của
biến đổi khi hậu, ô nhiễm môi trường đã tác động tới một số ngành như du lịch, kinh tế biển, khai
khoáng và nông nghiệp.., gián tiếp ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.

Song 2016 MB cũng đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra với tổng tài sản đạt 256,259 tỷ đồng
tăng 16%; Vốn điều lệ tăng lên 17,127 tỷ đồng, góp phần nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng, tăng năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng và đầu tư công nghệ hiện đại. .
Ngoài ra chỉ tiêu ROA đạt 1,21%, ROE đạt 11,6%.
7


Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chi
Tổng
phí dự
dư nợ phòng
cho vay rủi ro

Lợi
nhuận
sau
thuế

ROE
(LNST/VCS
H bình quân)

ROA
(LNST/Tổn
g tài sản
bình quân)

Tổng

Tài sản

Vốn
điều lệ

Năm 2006

13.661

1.045

6.166

40

211

27,78%

2,44%

Năm 2007

29.623

2.000

11.616

85


493

24,70%

2,82%

Năm 2008

44.364

3.400

15.740

222

696

24,48%

2,41%

Năm 2009

69.008

5.300

29.588


364

1.174

26,61%

2,66%

Năm 2010

109.62
3

7.300

48.797

546

1.745

29,02%

2,56%

Năm 2011

138.83
1


7.300

89.549

641

1.915

28,34%

2,11%

Năm 2012

175.61
0

10.000

74.479

2.027

2.320

19,50%

1,50%


Năm 2013

180.38
1

11.256

87.743

1.892

2.286

15,60%

1,30%

Năm 2014

200.48
9

11.594

100.56
9

2.019

2.503


15,20%

1,30%

Năm 2015

221.04
2

16.000

121.34
9

2.102

2.512

12,50%

1,20%

Năm 2016

256.25
9

17.127


15.073

2.030

2.884

11,60%

1,21%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của MB)
Trong 5 năm (2012-2016), giai đoạn sau cuộc khủng hoảng ngân hàng, MB không có sự tăng
trưởng nhanh về thu nhập và lợi nhuận bởi vì ảnh hưởng tình hình chung của nền kinh tế trong và
ngoài nước
Biểu đồ 1: Vốn điều lệ của MB qua các năm 2012-2016
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên MB qua các năm)
Từ năm 2012-2016 MB cũng đẩy nhanh quá trình tăng vốn điều lệ nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng
trở lại của nền kinh tế ngân hàng giai đoạn sau khủng hoảng, đặc biệt là sự tăng mạnh của năm
2015 khi vốn điều lệ đạt 16,000 tỷ đồng tăng 38% so với năm 2014 và năm 2016 khi vốn điều lệ
của MB cán mốc hơn 17 tỷ đồng. Việc tăng vốn điều lệ sau khủng hoảng tài chính cũng khẳng định
sự phát triển nhanh chóng về quy mô cũng như thị trường mà MB đang hướng đến trong giai đoạn
2017-2021 để trở thành ngân hàng trong Top 5 hệ thống ngân hàng Việt Nam về hiệu quả kinh
8


doanh.
Và với định hướng phát triển thì chi tiêu khả năng sinh lời cũng đáng được quan trong trong giai
đoạn 2012-2016
Biểu đồ 2 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời giai đoạn 2012-2016

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB qua các năm)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cho biết nếu ngân hàng đầu tư 100 đồng tài sản thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông qua việc xem xét mức độ sinh lời của tài sản ta có
thế đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng.
Ta thấy, ROA có sự biến động giảm nhẹ qua các năm, đáng chú ý nhất là năm 2013 khi ROA giảm
từ 1,5%(năm 2012) còn 1,3%, nghĩa là cứ bình quân 100 đồng giá trị tài sản đưa vào sử dụng tạo ra
được 1,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên những năm sau tỷ số này giảm xuống còn 1,2% năm
2015 và có xu hướng tăng lại năm 2016. Việc sụt giảm liên tục tỷ lệ ROA qua các năm có thể được
giải thích bằng việc MB đang thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản vay nhằm đảm
bảo tính thanh khoản khiến cho lợi nhuận sau thế không được cao và kéo theo chỉ số này sụt giảm.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu thường ảnh hưởng đến tính tự chủ trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Do vậy, phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu đó là nguồn thông tin quan trọng để những người quan
tâm đưa ra các quyết định tăng, giảm vốn chủ sở hữu một cách cần thiết. Để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn chủ ta đi tính toán và phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Theo biểu đồ có thể thấy ROE năm 2012 đạt giá trị lớn nhất và các năm sau đó lại tiếp tục giảm đến
năm 2016 chỉ còn 11,6%. Việc chỉ tiêu ROE giảm qua các năm do ảnh hưởng của việc trích lập dự
phòng và việc tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô, mở thêm một số chi nhánh . Tuy nhiên tỷ lệ
sinh lời trên vốn chủ sở hữu của MB khi so sánh với trung bình chung cùa ngành ngân hàng vẫn lớn
hơn trung bình ngành, điều đó cho thấy việc tăng vốn điều lệ để tăng quy mô cua rngaan hàng đã
mang lại kết quả tương đối tốt, ngân hàng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của cổ đông, tăng lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

-


Chiến lược: cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo ra sự khác biệt trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của KH và mục
tiêu hướng đến KH
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự
tăng trưởng được bền vững
9


-

Duy trì tình trạng ở mức an toàn cao, tối ưu hoá việc sử dụng vốn đổ đông để xây dựng MB
trở thành định chế tài chính hàng đầu Việt Nam với khả năng vượt qua mọi thách thức trong
môi trường kinh doanh
Nâng cao chất lượng nhân sự, tăng năng suất lao động. Đào tạo các cáo bộ quản lý, đồng
thời thực hiện quản trị thành tích, quản trị nhân sự
Đầu tư đổi mới, nâng cao nặng lực cơ sở hạ tầng công nghệ. Đầu tư phần mềm tự động hoá
quy trình nghiệp vụ
Xây dựng “Văn hoá MB” trở thành yếu tố tinh thành gắn kết toàn bộ hệ thống một các
xuyên suốt.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu năm 2016
(Đơn vị tính: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo thường niên MB năm 2016)

Việc áp dụng chiến lược kinh doanh nhiều năm qua đã đem lại cho MB những kết quả đáng
chú ý trong năm 2016, đặt biết là việc giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,32%.
Hoạt động kinh doanh: toàn hệ thống có 268 điểm giao dịch được cấp phép. Hầu hết các
điểm kinh doanh hoạt động an toàn hiệu quả, nợ xấu kiểm soát tốt .
2.2 So sánh với các ngân hàng TMCP khác

2.2.1 Về quy mô tổng tài sản và lợi nhuận
Xuất phát ở các vị trí khác nhau từ năm 2010, nhưng kể từ năm 2014 đến nay, khoảng cách
tổng tài sản của 5 ngân hàng này luôn bám sát nhau
Đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt
đã đưa ngành ngân hàng trong nước bước vào một giai đoạn tái cấu trúc mới.
Số lượng ngan hàng giảm xuống đáng kể sau các vụ sáp nhập và hợp nhât. Quy mô tài sản
của các ngân hàng tăng trưởng mạnh với chât lượng được cải thiện tốt hơn.
Và tính đến thời điểm giữa năm 2017, thì 5 ngân hàng MB,ACB, SHB, VPBank và
Techcombank có khoảng các khá gần nhau.
Từ biểu đồ chúng ta có thể nhìn thấy các ngân hàng đang chạy đua với nhau về quy mô tổng
tài sản trong những năm qua. Về tổng tài sản thì MB cũng đang là ngân hàng có tốc độ tăng
10


trường khá cao và đang là ngân hàng có tổng tài sản lớn. Nhưng trong đó có thể nhắc đến
VPBank khi liên tục từ năm 2010 đến nay luôn ở mức tăng trưởng mạng về quy mô tài sản
và hiệu quả hoạt động.
So với 4 ngân hàng ACB, SHB, VPBank, Techcombank thì MB lại duy trì khản năng sinh
lời ấn tưởng trong nhiều năm qua đặc biết là trong giai đoạn 2012-2014. Và đến năm 2016
ROA của các ngân hàng như sau SHB là 0,4% tring khi MB là 1,3% và VPBank là 1,1%.
Nhưng đặc biệt năm 2 năm 2015-2016 sự vươn lên đáng chú ý của VPBank và
Techcombank khiến cho MB không còn nổi bật về mặt lời nhuận trong nhóm này

2.2.2 Về Tình hình nợ xấu của các NHTM năm 2016
Biểu đồ: Tình hình nợ xấu của các NHTM năm 2016

11


Trên khía cạnh nợ xấu, Viettinbank (CTG) hiện nay là NHTM có tỷ lệ nợ xấu (nloan-NPL),

nợ xấu/VCSH thấp nhất hệ thống. Có thể đánh giá được CTG đạt được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
vượt bậc, do vậy đã rút ngắn thời gian xử lý nợ xấu.
Đồng thời trong biểu đồ trên thì cũng có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của MB cũng đạt ở mức
1,32% năm 2016. MB thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho nợ xấu theo quy định, tích cực tiến
hành các giải pháp xử lý, thu hồi nợ xấu…
1. Phân tích môi trường bên ngoài,
1.1 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ngành Ngân hàng Việt nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và ổn định, được thể hiện qua
một vài số liểu:
Về số lượng ngân hàng: Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính 2015 vừa được Ủy ban Giám
sát Tài chính Quốc gia công bố cho thấy, đến cuối năm 2015, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
đang có tổng cộng 118 tổ chức tín dụng thành viên, chia làm 4 nhóm: Ngân hàng thương mại Nhà nước,
Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài; Công ty tài chính;
Ngân hàng hợp tác xã (quỹ tín dụng nhân dân).
Chiếm số lượng lớn nhất trong số đó là nhóm Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài
với 55 tổ chức; kế đến nhóm các Công ty tài chính với 27 tổ chức; nhóm các NHTM Cổ phần có 28 tổ
chức; nhóm các Ngân hàng thương mại Nhà nước là 7 tổ chức; và có duy nhất 1 Ngân hàng Hợp tác xã.
Trong số này, nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần biến động mạnh nhất, giảm từ con số 37
tổ chức vào năm 2011 về còn 34 tổ chức vào năm 2012, , xuống 33 tổ chức trong năm 2013 và 2014;
đến cuối 2015, giảm mạnh về mức 28 tổ chức.
Trong khi, nhóm NHTM Nhà nước là nhóm duy nhất tăng lên về số lượng, từ mức 5 tổ chức trong các

12


năm trước đó lên thành 7 trong năm 2015.
Nguyên nhân của hiện tượng trên, xuất phát từ hoạt động mua bán, sáp nhập sôi động giữa các tổ chức
tín dụng, diễn ra trong năm 2015 - năm cuối thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống TCTD theo Quyết định
254 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, NHTM CP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào NHTM CP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam; Ngân hàng NHTM CP Xăng dầu sáp nhập vào NHTM CP Công thương Việt Nam và 3
NHTM CP yếu kém (VNCB, Ocean Bank, GP Bank) được NHNN mua lại với giá 0 đồng để trở thành
Ngân hàng TNHH Nhà nước Một thành viên. Nhóm NHTM CP, thì NHTM CP Mekong sáp nhập vào
NHTM CP Hàng hải, NHTM CP Phương Nam sáp nhập vào NHTM CP Sài Gòn thương tín.

Bảng : Số lượng TCTD tại Việt Nam
Năm

2011

2012

2013

2014

2015

NHTM NN

5

5

5

5

7


NHTM CP

37

34

33

33

28

NHLD
&NHNNg

54

54

57

55

55

Cty TC&CTTC

30

30


28

28

27

NH HTC (Quỹ
TDNDTW(

1

1

1

1

1

127

124

124

122

118


Toàn hệ thống

-

(Nguồn: UBGSTCQG)
1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
1.2.1 Nhân tốc chính trị-pháp luật
• Chính trị: Nền chính trị ở Việt nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế giới.
Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung
Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vốn vào
các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
Các tập đoàn tài chsinh nước ngoài đầu tư vốn vào ngành Ngân hàng tại Việt Nam dẫn đến
cường độ đô cạnh tranh trong ngành tăng lên, tạo điều kiện thúc đầy sự phát triển
Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi công,.. Từ đó
giúp cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi
ro. Và thông qua đó sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề, trong đó có ngành Ngân hàng.
• Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của hệ thống
pháp luật, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng có tác
động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng được điều chỉnh một
cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, ngoài ra các NHTM còn chịu sự chi phối
chặt chẽ từ NHNN.
1.2.2 Nhân tố văn hoá- xã hội

Sự phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải
thiện,.. nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng, sử dụng các sản phẩm dịch
13


vụ tiệc ích khác do Ngân hang cung cấp ngày càng tang

Không chỉ thế tâm lý của người Việt Nam luôn biến động không ngừng theo những quy luật do sự
biến động trên thị trường mang lại. Tốc độ đô thị hoá cao (sự gia tang các khu công nghiệp, khu đô
thị mới) cùng với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng
mang lại ngày càng tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tang
1.2.3 Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần đã bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới do đó hệ
thống kỹ thuật- công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cấp và trang bị hiện
đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hang. Ngân hàng nào hiện nay có công
nghệ tốt hơn sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội cũng như thách
thức cho các Ngân hang chiến lược phát triển và ứng dụng các công nghệ một các nhanh
chóng, hiệu quả
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Khi công nghệ ngày càng cao thì càng cho phép ngân hang đổi mới và hoàn
thiện các quy trìng nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát triển sản phẩm
dịch vụ mới.
1.2.4 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố trong nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của MB:
 Tín dụng, chất lượng tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân
hàng
Tín dụng tăng trưởng khá, hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng. Tín dụng trong năm 2016 ước tăng
18%. Tính riêng 9 tháng đầu năm tăng 12,5% so với cuối năm 2015 (cùng kỳ năm 2015 tăng
11,7%). Trong đó: dư nợ cho vay tăng 13,5% (cùng kỳ năm 2015 tăng 10,0%), trái phiếu doanh
nghiệp giảm 1,8% (cùng kỳ năm 2015 tăng 32,7%). Về cơ cấu, tín dụng cho công nghiệp và các
hoạt động dịch vụ khác vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tạo điều kiện để tăng trưởng của khu vực công
nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ liên tục cải thiện. Tín dụng tiêu dùng cũng tăng mạnh, góp phần
duy trì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ so với GDP. Tín dụng tiêu dùng ước tăng
39% so với cuối năm 2015, chiếm 11,4% tổng tín dụng (năm 2015 là 9,8%). Trong đó, gần 50% tín
dụng tiêu dùng tập trung vào cho vay sửa chữa nhà, mua nhà để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương

của khách hàng vay.
Năm 2016 Nguồn vốn huy động (gồm tiền gửi khách hàng và phát hành GTCG) tăng mạnh
hơn cùng kỳ năm 2015. Ước tính đến cuối năm 2016, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cư tăng
19% so với cuối năm 2015 (năm 2015 tăng 16,1%). Huy động theo VND tăng cao; huy động ngoại
tệ giảm mạnh. Huy động bằng VND ước tăng 23% và chiếm tỷ trọng 89,5% tổng vốn huy động
(năm 2015 tăng 16,3% và chiếm 87,1%). Huy động ngoại tệ ước giảm khoảng 7,0% so với cuối
năm 2015 (năm 2015 tăng 14,3%) và chiếm khoảng 10,5% tổng vốn huy động. Huy động ngoại tệ
giảm do lãi suất huy động tối đa duy trì ở mức 0%, tỷ giá USD/VND ổn định, tâm lý găm giữ ngoại
tệ giảm. Huy động vốn có kỳ hạn tăng 17%, chiếm 81% tổng huy động (năm 2015 chiếm 78,9%),
huy động không kỳ hạn chiếm 19% tổng huy động (năm 2015 chiếm 21,1%). Thanh khoản của hệ
thống TCTD tương đối ổn định và dưới ngưỡng quy định của NHNN. Tỷ lệ tín dụng/huy động
(LDR) bình quân của hệ thống là khoảng 85% (năm 2015 là 85,7%). Tỷ lệ LDR bằng VND là
85,9%, bằng ngoại tệ là 72,1%. Tuy nhiên, vẫn tiểm ẩn rủi ro chênh lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn và
14


sử dụng nguồn vốn: tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tăng từ 31,8% (năm 2015)
lên 35%. Tỷ lệ này tại một số TCTD cao sát mức trần quy định 50% tại Thông tư 06 của NHNN
 Đầu cơ và biến động giá cả
Bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động như diễn biến phức tạp của nền chính trị Mỹ, giá vàng lên
xuống không ổn định, …đã tạo môi trường thụaan lợi cho các hoạt động đầu cơ quốc tế. Một số nhà
đầu cơ và tập đoàn tài chính đa quốc gia với tài sản hàng nghìn tỷ USD đang thao túng thị trường
giao dịch hang hoá thiết yếu và đầu vào sản xuất quan trong lần lượt như dầu thô, lương thực, tiền
tệ, tài chính của các quốc gia ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các Ngân hang nói chung và
MB nói riêng.
 Dòng vốn đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đầu tư vào thị trường Việt nam thông qua hệ thống ngân hàng. Việc
đầu tư nguồn vốn FDI có tác động tích cự đối với nguồn vốn ngắn hạn, tác động đến sự tăng trưởng
của ngành ngân hang.
 Thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán năm 2016 đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 8 năm gần đây do nhiều yếu
tố hỗ trợ: sự hồi phục của giá dầu và hàng hóa cơ bản; niềm tin vào các chính sách, cam kết hỗ trợ
của chính phủ đối với doanh nghiệp; lãi suất giảm; kết quả kinh doanh các doanh nghiệp cải thiện.
Các yếu tố bất lợi như sự kiện Brexit, GDP quý 1 thấp chỉ gây sụt giảm ngắn hạn.
 Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và phát triển của ngân
hàng MB ở mọi khía cạnh và mỗi góc độ
Hệ thống quản trị rủi ro tại MB
1. Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hang, đặc biệc là các ngân
hang thương mại Việt Nam. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng sâu sắc đến ngân hang, ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng và có thể dẫn đến hàng loạt các rủi ro khác. Phòng quản trị rủi
ro tín dụng MB được chia làm ba bộ phận: bộ phận rủi ro tín dụng doanh nghiệp, bộ phận rủi ro tín
dụng các nhân và bộ phận giám sát rủi ro tín dụng. Với mục tiên quản trị rủi ro tín dụng tốt nhất,
MB đã và đang duy trì một chính sách quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo những nguyên tắc cơ bản
sau:
-

Thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng phú hợp;
Hoạt động theo một qui trình cấp tín dụng lành mạnh;
Duy trì một quy trình quản lý, đo lường, giám sát tín dụng phú hợp;
Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.

Chiến lược tín dụng, chính sách và giới hạn tín dụng
MB có chính sách và định hướng hoạt động tín dụng linh hoạt theo từng thời ký phù hợp với tình
hình kinh tế vĩ mô, tình hình tài chính ngân hàng, định hướng hoạt động tín dụng hiệu quả, quản lý
15


rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong việc sử dụng vố vay. Khi đã xác định được rủi ro tín dụng,
MB sẽ phát triển kế hoạch để tối ưu hóa lợi ích trong khi vẫn giữ được rủi ro tín dụng trong giới

hạn đã định trước. Hiện nay, chính sách tín dụng của MB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với
phương châm tăng trưởng bền vững và chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro. MB quản lý danh mục
tín dụng trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng theo ngành, vùng kinh tế, xác lập giới hạn tín dụng theo
ngành kinh tế, nhóm KH. MB xây dựng danh mục tài sản đảm bảo, quy định tỷ lệ cấp tín dụng theo
phân loại tài sản đảm bảo, thực hiện đánh giá tài sản đảm bảo định kỳ làm cơ sở xác định mức độ
tổn thất dự kiến khi rủi ro xảy ra.

Quy trình tín dụng
Trước năm 2010, qui trình cấp tín dụng còn cồng kềnh và qua nhiều cấp tái thẩm định: Hội sở - Chi
nhánh – Bộ phận kinh doanh. Hiện nay, toàn hệ thống MB đang trong quá trình chuyển sang một
quy trình cấp tín dụng theo mô hình thẩm định tập trung tại hội sở và tách bốn bộ phận độc lập: Bộ
phận kinh doanh; thẩm định; phê duyệt; hỗ trợ nhằm tạo sự khách quan trong đánh giá cho vay,
kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình cấp tín dụng và kiểm soát rủi ro. Cụ thể:
Bộ phận bán hàng (font): trực tiếp tham gia vào quá trình tiếp thị khách hàng và làm cầu nối
giữa khách hàng và ngân hàng. Với đặc điểm này, bộ phận bán hàng chỉ thu thập hồ sơ và lấp báo
cáo đề xuất tín dụng, không trực tiếp tham gia và công tác thẩm định nhằm đảm bảo tính khách
quan. Ngoài ra, để phù hợp với quy mô và đặc điểm của từng đối tượng khách hàng, bộ phận bán
hàng được chia làm ba khối riêng biệt bao gồm Khối khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB), Khối
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và khối khách hàng cá nhân. Việc phân chia này nhằm
đảm báo quản lý khách hàng vay vốn một cách thống nhất trên toàn hệ thống, quản lý theo chiều
dọc từ hội sở đến chi nhánh để MB để MB có thể nắm bắt được rủi ro đặc thù của từng đối tượng
và nhóm khách hàng.
Bộ phận thẩm định: thực hiện chứa năng phân tích, thẩm định tín dụng độc lập. Trên sơ sở
đề xuất tín dụng của đơn vị kinh doanh, bộ phận tín dụng sẽ thực hiện các nội dung bao gồm thẩm
tra về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo và mục đích sử dụng vốn của khách
hàng. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ, bộ phận thẩm định đưa ra ý kiến độc lập và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cấp phê duyệt: Căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo các chi nhánh,
16



tổng giám đốc ủy quyền phê duyệt đối với khoản vay, bão lãnh, LC theo từng đối tượng
khách hàng. Khi phát sinh nhu cầu vượt hạn mức phê duyệt này, khoản tín dụng sẽ được
trình hội đồng tín dụng hội sở để ra quyết định phê duyệt. Như vậy, với cơ chế họp hội đồng
tín dụng để ra quyết định phê duyệt đối với các khoản tín dụng vượt mức ủy quyền, khoản
tín dụng sẽ được đánh giá một cách toàn diện bởi các nhóm chuyên gia có năng lực và kinh
nghiệm, đảm bảo việc ra quyết định tín dụng một cách chính xác, khách quan cũng như dự
trù được toàn bộ những tình huống xấu có khả năng xảy ra có thể đe dọa đến khả năng thu
hồi nợ của MB.
Bộ phận hỗ trợ bán hàng: thực hiện các công việc sau khi có phê duyệt cấp tín dụng
của cấp lãnh đạo như soạn hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm
bảo, giải ngân, nhập kho tài sản đảm bảo … Ngoài ra, bộ phận hỗ trợ còn thực hiện một
chức năng cực kỳ quan trọng là kiểm soát giải ngân theo đúng các điều kiện phê duyệt của
cấp thẩm quyền. Với chức năng như khâu kiểm soát cuối cùng, bộ phận hỗ trợ góp phần
làm trong sạch hoạt động tín dụng của MB.
Như vậy, với mô hình cấp tín dụng mới, MB đã thành công trong việc xây dựng và vận
hành quy trình tín dụng đảm bảo khách quan và độc lập. Quy trình này được đánh giá là phù
hợp với tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và chuẩn mực quốc tế.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MB
Trước đây, MB áp dụng phân loại nợ theo điều 6 QĐ 493 ngày 22/04/2005 của
NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi tín dụng. Tuy nhiên, việc áp dụng điều 6 là
dựa vào tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng, chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố định tính
và định lượng khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Từ 25/09/2008, MB
chính thức áp dụng phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 dựa trên hệ thống chấm điểm
tín dụng nội đối với khách hàng. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
theo điều 7 là phương pháp định lượng, toàn diện và nhất quán về khách hàng, trên cơ sở
chấm điểm một số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, không chỉ có tình trang trả nợ (như
điều 6) mà còn đánh giá về thông số tài chính, triển vọng kinh doanh, triển vọng ngành, chất

17


lượng quản lý nội bộ … của khách hàng, giúp đánh giá phân loại nợ và trích lập dự phòng
chính xác hơn và tiến gần tới chuẩn mực quốc tế.
Kết quả xếp hạng được sử dụng như là một phần trong việc quyết định cấp hoặc từ
chối tín dụng đối với một khách hàng, giúp đo lường và định dạng rủi ro tín dụng trong suốt
quá trình cho vay và quản lý khoản vay. Dữ liệu và kết quả xếp hạng của khách hàng trên
toàn hệ thống được kiểm soát và quản lý tập trung tại hội sở chính tạo nên sự đánh giá toàn
diện, thống nhất trong chiết xuất dữ liệu và quản trị. Hệ thống được xây dựng phù hợp đặc
thù danh mục tín dụng, ngành nghề khách hàng và yêu cầu quản trị về mặt hệ thống. Hướng
việc phân loại nợ MB gần hơn với quy định hiệp ước Basel, giúp MB có cái nhìn chính xác
hơn, tổng quan về khách hàng, định lượng được như nợ quá hạn, nợ xấu toàn hệ thống, từ
đó đảm bảo an toàn trong trích lập dự phòng.
Tuy nhiên, hệ thống XHTD nội bộ vẫn còn một số hạn chế: hệ thống đánh giá xếp
hạng chỉ dừng lại ở việc xếp hạng phân loại khách hàng và nhóm nợ, chưa đánh giá hết rủi
ro tín dụng của khoản vạy do hạn chế trong cơ sở dữ liệu đầu vào ( tính tin cậy của báo cáo
tài chính thấp, các chỉ tiêu phi tài chính chưa cụ thể …). Do đó chưa xây dựng được mô
hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng như tổn thất ước tính của
một khoản vay tương lai cho MB ( về kỳ đáo hạn, xác suất vỡ …) điều kiện cần và tiên
quyết trong vấn đề áp dụng Basel II. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Việc chấm điểm
các thông tin phi tài chính còn mang tính đại trà chưa phân tách đối với ngành nghề đặc thù.
Công tác xử lý nợ xấu:

Tỷ đồng

( Nguồn: Báo cáo thường niên MB qua các năm )
Tỷ lệ nợ xấu tại MB giai đoạn 2012 – 2016
Đvt : tỷ đồng

18


2012

2013

2014

2015

2016

HÀNG

73,912.00

87,278.00

99,578.00

62,311.00

71,773.00

NỢ XẤU

1,371.00

2,146.00


2,745.00

1,950.00

1,987.00

CHO

VAY

KHÁCH

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, MB định hướng phát triển tín dụng trên nguyên tắc
tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu.
Tổng mức cho vay khách hàng năm 2012 khoản 74 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ nợ xấu vào khoản
gần 1.400 tỷ đồng, chiếm 1,85%. Những năm sau đó, tỷ lệ nợ xấu và tổng dư nợ đều tăng, riêng
năm 2015, cho vay khách hàng giảm đến 37% tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng 13,5%. Ngay sau đó,
MB đã kiểm soát lại được tỷ lệ nợ xấu vào mức 2,77% năm 2016.
Với quyết tâm xử lý nợ xấu và thu hồi vốn đến 100%, Hội đồng quản trị của MB đã gắng trách
nhiệm của từng nhân viên và ban giám đốc đơn vị kinh doanh thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn cho
từng chức danh, từng kênh phân phối ở mức không quá 1%, đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá kết quả hoạt động vào cuối năm tài chính cũng như tác động trực tiếp đến quyết định
lương, thưởng trong năm. Đồng thời để hỗ trợ đơn vị kinh doanh, MB đã thành lập 2 trung tâm tại
hội sở gồm trung tâm thu nợ cá nhân và trung tâm thu nợ doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đơn vị kinh
doanh theo dõi, đôn đốc trả nợ, ban hành các hướng dẫn lien quan đến nghiệp vụ quản lý nợ và báo
cáo kịp thời cho ban lãnh đạo khi có biến động lớn trong tỷ lệ nợ quá hạn.
Từ năm 2008, MB đã thành lập công ty trực thuộc là công ty TNHH quản lý nợ và khai thác tài sản
( AMC ) phụ trách việc xử lý nợ xấu trên toàn hệ thống MB, nhằm chuyên nghiệp hóa việc khởi
kiện, xử lý tài sản đảm bảo thu hồi vốn cho MB.

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro: tại MB, công tác trích lập dự phòng rủi ro luôn được chủ động
thực hiện. Phương châm hoạt động của MB luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi
phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn thực hiện đầy đủ những quy định của ngân hàng nhà nước về việc
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng.
2. Hệ thống quản trị rủi ro hoạt động
Nguyên lý quản trị rủi ro hoạt động
Xuất phát điểm từ năm 2011, MB đã ký kết hợp động với công ty TNHH Deloitte về tư vấn quản trị
19


rủi ro hoạt động. Theo lộ trình đã định, trong năm 2012, MB đã hoàn thành giai đoạn 1 của lộ trình
xây dựng công tác quản trị rủi ro hoạt động tiếp cận theo Basel II. MB là một trong những ngân
hàng đầu tiên ở Việt Nam xây dựng thành công bộ tài liệu đầy đủ về định hướng trong công tác
quản trị rủi ro hoạt động. Bộ 3 văn bản định hướng cốt lõi ( khẩu vị rủi ro hoạt động, chiến lược rủi
ro hoạt động và chính sách quản trị rủi ro hoạt động) đã tạo nên nền tảng vững chắc cho công tác
quản trị rủi ro hoạt động tại MB. Bộ 3 văn bản thể hiện ý chí và mức độ chấp nhận rủi ro của ban
lãnh đạo MB và toàn thể cán bộ nhân viên MB. Theo đó:
-

Quản trị rủi ro hoạt động là trách nhiệm của hội đồng quản trị, ban điều hành và mọi khối,

-

phòng ban, chi nhánh, phòng giao dịch cũng như mỗi cán bộ, nhân viên MB.
MB chấp nhận rủi ro hoạt động ở mức thấp. Các rủi ro hoạt động nếu có sẽ được kiểm soát
và giảm thiểu, trên nguyên tắc chi phí kiểm soát rủi ro không vượt quá các lợi ích mang lại

-

và không làm ảnh hưởng đến danh tiếng của MB.

MB định hướng giải quyết các vấn đề pháp lý theo nguyên tắc đạt được thỏa thuận giữa các
bên và hạn chế tối đa các thủ tục tố tụng.

Việc cụ thể hóa những nội dung cốt lõi trên được thể hiện thông qua các tiêu chí định lượng như
sau: tỷ lệ giá trị tổn thất từ rủi ro hoạt động so với lợi nhuận trước thuế chấp nhận tối đa 0.5%;
mức độ tổn thất của một sự kiện rủi ro hoạt , mức độ tổn thất của mỗi sự kiện rủi ro hoạt động
đơn lẻ chấp thuận tối đa 5 tỷ VND, mức độ gia tăng tổng mức độ tổn thất từ rủi ro hoạt động
trong một năm tối đa 30%.
Chức năng của bộ phận quản lý rủi ro hoạt động
Phòng quản trị rủi ro hoạt động được thành lập để thực hiện trách nhiệm xây dựng , triển khai
hệ thống quản lý rủi ro hoạt động. Phòng quản trị rủi ro hoạt động có trách nhiệm:

-

-

Xây dựng các mô hình, hạ tầng, công cụ và phương pháp luận cho phép các đơn vị có thể

-

chủ động thực hiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại đơn vị
Hỗ trợ triển khai và giám sát thực thi chính sách, quy trình và các công cụ quản trị rủi ro

-

hoạt động tại các khối, phòng ban và đơn vị kinh doanh
Xác định, đánh giá và giám sát các rủi ro hoạt động chính, thực hiện báo cáo lên giám đốc

khối quản trị rủi ro, đồng thời đưa ra các thông tin cảnh báo rủi ro khi cần.
Xây dựng các tình huống, kịch bản sự kiện liên quan đến rủi ro tín dụng có thể xảy ra ảnh

hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

20


Cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động: MB đang áp dụng mô hình “ 3 cấp độ trong công tác
quản trị rủi ro hoạt động được mô tả như sau:

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Ủy ban quản trị rủi ro

Khối quản trị rủi ro

Các đơn vị kinh doanh, hỗ trợ, vận hành
Cơ quan kiểm toán nội bộ

KhKhối kiểm tra, kiểm soát nội bộ

-

Cấp kiểm soát độc
Cấp thực thi
Cấp hướng dẫn và giám sát
Cấp thực thi ( cấp bảo vệ thứ nhất): là trách nhiệm của ban điều hành và các đơn vị kinh
doanh, vận hành. Đây là cấp có trách nhiệm chính trong quản trị rủi ro hoạt động tại chính


-

đơn vị mình và trong hoạt động kinh doanh
Cấp hướng dẫn và giám sát (cấp bảo vệ thứ 2): có trách nhiệm xây dựng, cung cấp chính
sách về quản trị rủi ro hoạt động, những tiêu chuẩn, công cụ hướng dẫn … làm cơ sở định
21


-

hướng cho các đơn vị trong quản trị rủi ro hoạt động
Cấp kiểm soát độc lập (cấp bảo vệ thứ 3): cơ quan này sẽ thực hiện kiểm tra độc lập đối với
việc quản trị rủi ro hoạt động của cấp thứ nhất và thứ 2, đưa ra các khuyến nghị đối với hệ
thống kiểm soát trong các quy trình nhằm đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực các quy trình rủi ro
hoạt động.
Các công cụ quản trị rủi ro hoạt động:
MB sử dụng 2 nhóm công cụ để xác định và đánh giá rủi ro hoạt động:
-

Các công cụ chính: thu thập dữ liệu tổn thất, tự đánh giá kiểm soát rủi ro, các chỉ số rủi ro

-

chính, hồ sơ rủi ro và công cụ tính vốn.
Các công cụ hỗ trợ: các phát hiện trong báo cáo kiểm toán, sơ đồ hóa quy trình kinh doanh,
phân tích so sánh

Quy trình quản trị rủi ro hoạt đông:
Để đáp ứng nhu cầu quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả, MB triển khai quy trình quản trị rủi ro

hoạt động tuần hoàn bao gồm: xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, quản trị và giảm thiểu rủi ro,
đồng thời việc giám sát và báo cáo được thực hiện xuyên suốt quá trình quản trị rủi ro như sơ đồ
dưới đây:

GIÁM SÁT

Xác định rủi ro

đánh giá rủi ro

quản trị và giảm thiểu rủi ro

BÁO CÁO

22


3. Hệ thống quản lý rủi ro thị trường:
Chức năng cơ bản của phòng quản trị rủi ro thị trường
-

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh
Cảnh báo, dự đoán những tổn thất có thể xảy ra khi có biến động thị trường với các tài sản

-

mà MB đang nắm giữ
Xây dựng và quy định về hạn mức cũng như trạng thái kinh doanh

Theo đó, hoạt động hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro thanh khoản là những

chức năng chính của bộ phận rủi ro thị trường, nhằm cảnh báo và dự đoán tốt nhất những tổn
thất có thể xảy ra với ngân hàng khi thị trường xảy ra những biến động bất lợi.
Mô hình quản lý nguồn vốn
MB sử dụng mô hình quản lý vốn tập trung và đầu mối là khối Treasury chuyên định giá và
luân chuyển vốn nội bộ - FTP ( Finance Transfer Pricing). Thông qua đó, khôi Treasury sẽ là bộ
phận quản lý, thực hiện điều hành, điều hòa vốn trong hệ thống và tính toán ra “ giá vốn” theo
từng kỳ hạn, loại tiền là giá tham khảo cho đơn vị kinh doanh. Đơn vị kinh doanh sẽ trở thành
đơn vị kinh doanh thực sự từ việc mua vốn từ hội sở với giá vốn và bán lại cho khách hàng để
thu phần chênh lệch hạch toán làm lợi nhuận do đơn vị kinh doanh tạo ra.
Định kỳ, hội sở sẽ công bố giá mua, bán vốn FTP nội bộ cho đơn vị kinh doanh, là căn cứ để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh và cũng là công cụ điều hành vốn của
hội sở nhằm hỗ trợ công tác quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất.
Nguyên tắc quản lý nguồn vốn tại MB hiện nay:
-

Toàn bộ vốn huy động của chi nhánh/phòng giao dịch đều được chuyển về hội sở tự động
dưới dạng vốn có kỳ hạn và không kỳ hạn và được hưởng chênh lệch theo các kỳ tương

-

ứng.
Việc điều chuyển vốn , cấp vốn được thực hiện dưới hình thức ghi chép tự động trong hệ

-

thống Core banking của MB.
Hội sở là đơn vị chịu chi phí dự trữ bắt buộc. Các chi nhánh huy động không phải trả chi phí
dự trữ bắt buộc cho hội sở. Các chi nhánh/ phòng giao dịch sử dụng vốn của hội sở phải trả

-


các chi phi dự trữ bắt buộc cho hội sở thông qua lãi suất vay vốn.
Treasury là trung tâm điều hành vốn trên toàn hệ thống MB. Treasury có trách nhiệm quản
lý toàn bộ nguồn vốn trên hệ thống với mục đích đảm bảo thanh khoản, tói ưu hóa nguồn
vốn và giảm thiểu các rủi ro phát sinh. Treasury chủ động điều hành kinh doanh vốn và tuân
23


thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro.
4. Quản trị rủi ro thanh khoản:
MB luôn chú trọng tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngân hàng nhà nước nhằm đảm bảo tốt
tính an toàn nói chung và về thanh khoản nói riêng:
-

MB luôn thực hiện đầy đủ 100% theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc được ngân hàng nhà nước quy
định tại từng thời kỳ. Bên cạnh đó, MB cũng duy trì một lượng hợp lý dự trữ vượt mang

-

tính dự phòng và để thanh toán liên ngân hàng.
Duy trì số dư tiền mặt tại quỹ ở mức phù hợp trên cơ sở phân tích số liệu trong quá khứ và

-

dự báo nhu cầu thanh toán trong tương lai.
Duy trì tài sản lớn hơn nghĩa vụ thanh toán đến hạn
Duy trì các giấy tờ có giá ở mức phù hợp nhằm đảm bảo có thể sử dụng cầm cố tại ngân
hàng nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán

-


tức thì.
Tuân thủ chặt chẽ các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động các tổ chức tín
dụng của ngân hàng nhà nước và vốn điều lệ tối thiểu do ngân hàng nhà nước ban hành.

Dưới 1 năm, từ 1 đến 5 năm. Từ 2008 cho đến nay, thang đáo hạn của MB đã được cải tiến, sử dụng
các bước thời gian đến hạn tách biệt hơn và chú trọng vào thanh khoản ròng trong ngắn hạn. 6 mốc
thời gian mới bao gồm: quá hạn, dưới 1 tháng, từ 1 đến 3 tháng, từ tháng đến 12 tháng, từ đến 5
năm và trên 5 năm.
5. QTRR lãi suất:
Tại MB hiện nay, việc quản lý dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như: lãi suất huy động được
xác định theo nguyên tắc thị trường, quy định lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp đủ chi phí vốn, các
chi phí quản lý và có lãi. Các chi nhánh không vay lãi suất thấp nhất tối thiểu là bằng sàn quy định.
Mục tiêu của Quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp
sự thay đổi lãi suất , theo đó tại MB hiện đang duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM ổn định.
NIM hệ số chênh lệch lãi thuần =[( Thu nhập lãi – Chi phí lãi)/ TSC sinh lời]
Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư, hoặc lãi thu từ cho
vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huuy động vốn, thì NIM sẽ bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất lớn
hơn. MB cũng sủ dụng khe hở kỳ hạn, theo đó các tài sản của NH được phân loại vào các thang kỳ
hạn tương ứng dựa trên kỳ định giá lại.
24


Bộ phận rủi ro thị trường MB cũng đang từng bước nghiên cứu và áp dụng phương pháp phân tích
kịch bản (Scenario analysis) tính toán sự thay đổi lợi nhuận của NH khi lãi suất thay đổi, phương
pháp thử nghiệm khủng hoảng (Stress Testing) giả định tình huống thị trường gặp phải khủng hoảng
thanh khoản, lãi suất liên NH tăng cao... và phân tích ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của NH. Tuy
nhiên, quá trình triênr khai mới dừng lại ở những bước cơ bản, đơn giản nhất, chưa kết hợp đầy đủ
các biến số phức tạp có ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH.
6. QTRR tỷ giá:

Chính sách giao dịch ngoại tệ của MB là giao dịch ngoại tệ trên cơ sở nhu cầu mua bán ngoại tệ của
KH, nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp, hợp lệ về ngoại tê cuả KH trên nguyên tắc hai bên cùng có
lợi cung ứng hợp lý và đòng bộ về vốn, ngoại tệ với lãi suất và tỷ giá cạnh trạnh để phục vụ tốt nhất
và chỉ giao dịch ngoại tệ khác USD khi có nhu cầu của KH.
Qua các thực tiển kinh doanh ngoại hối của cac TCTD khác chứng minh là kinh doanh ngoại hối
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, ví dụ: NH Nông nghiệp Công thương lỗ 72 tỷ đồng trong năm 2006 ...
Quan điểm của MB quản lý là quản lý chặt rủi ro trong tất cả các hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng.
Để đảm bảo tập trung quản lý rủi ro, quy định của NH đặt ra là các chi nhánh tuyệt đối không được
giao dịch với nhau và với các tổ chức khác. Mọi hoạt động chu chuyển , mua bán vốn hoặc ngoại tệ
đều phải thông qua phòng Treasury Hội sở.
Đầu mỗi ngày giao dịch, phòng Treasury sẽ tập hợp các lệnh mua bán giao dịch ngoại tệ của hệ
thống, lập ra báo cáo trạnh thái ngoại hối hằng ngày. Trên cơ sở dữ liệu thu nhập được, Trưởng
phòng Treasury sẽ đề ra các quyết định mua bán, nhằm đảm bảo là hoạt động giao dịch trong ngày
của các đơn vị trong hệ thống nằm trong phạm vi cho phép.
Trạng thái ngoại hối được MB quản lý chặt chẻ. Các chi nhánh chỉ được nắm giữ ngoại tệ trong
phạm vi cho phép. Phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mỗi chi nhánh sẽ được
cấp biên độ trạng thái qua đêm. Trạng thái ngoại hối cảu từng chi nhánh được Tổng giám đốc quy
định cụ thể bằng văn bản. Hằng năm MB tổ chức đánh giá lại hạn mức trạng thái ngoại hối cho
tùng chi nhánh.
Tổng trạng thái tất cả các đòng tiền quy ra USD của chi nhánh không được vượt quá biên độ +/cho phép. Trong trạng thái chi nhánh nào vượt qua trạng thái cho phép, phải bán lại phần thặng dư
hoặc mua phần thiếu hụt với Hội sở.
25


×