Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Bài giảng Quản Trị Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 194 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bộ môn Quản trị kinh doanh

Bài giảng

Quản trị doanh nghiệp
Dành cho các lớp chuyển đổi Cao học Ngành Quản lý kinh tế

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ........................................ 1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp ................................................... 1
1.1.1. Doanh nghiệp ..................................................................................................... 1
1.1.2. Doanh nghiệp tư nhân......................................................................................... 2
1.1.3. Công ty TNHH ................................................................................................... 2
1.1.4. Công ty cổ phần.................................................................................................. 4
1.1.5. Công ty hợp danh ............................................................................................... 4
1.1.6. Hợp tác xã .......................................................................................................... 6
1.1.7. Doanh nghiệp nhà nước ...................................................................................... 7
1.1.8. Hộ kinh doanh cá thể .......................................................................................... 7
1.1.9. Nhóm công ty ..................................................................................................... 8
1.2. Các trường phái lý thuyết trong quản trị doanh nghiệp ............................................ 11
1.2.1. Lý thuyết quản trị cổ điển ................................................................................. 11
1.2.2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh. ................... 14
1.2.3. Lý thuyết quản trị hiện đại ................................................................................ 17
1.3. Thành công và thất bại của doanh nghiệp ................................................................ 20
1.3.1. Thế nào là một doanh nghiệp thành công .......................................................... 20
1.3.2. Nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp............................................................ 24


1.4. Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp nhỏ và chu kì sống của tổ chức .................... 26
1.4.1. Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp nhỏ ....................................................... 26
1.4.2. Chu kì sống của tổ chức.................................................................................... 31
1.4.3. Suy thoái của tổ chức........................................................................................ 32
1.5. Đạo đức trong kinh doanh ....................................................................................... 33
1.5.1. Sự mâu thuẫn giữa kinh doanh và đạo đức........................................................ 33
1.5.2. Vai trò của đạo đức trong kinh doanh ............................................................... 35
1.5.3. Đạo đức kinh doanh ở Việt Nam ...................................................................... 35
1.6. Ba thách thức/ mối đe dọa trong quản trị doanh nghiệp ........................................... 39
1.6.1. Giá trị dành cho khách hàng ............................................................................. 39
1.6.2. Quản trị dòng tiền hiệu quả............................................................................... 40
1.6.3. Môi trường số hóa (Công nghiệp 4.0) ............................................................... 40
CHƯƠNG 2: TẠO GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG .......................................................... 42
2.1. Giá trị của khách hàng ............................................................................................. 42


2.1.1. Tổng giá trị, tổng chi phí và giá trị dành cho khách hàng .................................. 42
2.1.2. Chuỗi giá trị ..................................................................................................... 45
2.2. Tiếng nói của khách hàng (VOC) ............................................................................ 49
CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ VẤN ĐỀ NHÂN SỰ CỦA DOANH NGHIỆP ..... 55
3.1. Nhà quản trị, lĩnh vực, chức năng quản trị ............................................................... 55
3.1.1. Thế nào là quản trị ............................................................................................ 55
3.1.2. Nhà quản trị...................................................................................................... 56
3.1.3. Chức năng quản trị ........................................................................................... 59
3.1.4. Lĩnh vực quản trị .............................................................................................. 61
3.2. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp ......................................................................... 61
3.2.1. Mô hình tổ chức theo chức năng ....................................................................... 62
3.2.2. Cơ cấu theo đơn vị (lĩnh vực/ sản phẩm/ thị trường) ......................................... 62
3.2.3. Mô hình đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) .................................................. 64
3.2.4. Mô hình ma trận ............................................................................................... 65

3.3. Ra quyết định quản trị ............................................................................................. 66
3.3.1. Các bước trong tiến trình ra quyết định ............................................................. 66
3.3.2. Mô hình ra quyết định ...................................................................................... 69
3.3.3. Phương pháp ra quyết định ............................................................................... 70
3.3.4. Nghệ thuật ra quyết định................................................................................... 71
3.4. Tuyển dụng nhân viên mới ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 4: KINH DOANH ĐIỆN TỬ - THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................... 77
4.1. Kinh doanh điện tử và các thành phần ..................................................................... 79
4.2. Thương mại điện tử và mô hình kinh doanh thương mại điện tử .............................. 82
4.3. Các xu hướng thương mại điện tử ........................................................................... 86
4.4. Hệ thống thương mại điện tử và các vấn đề về an ninh bảo mật, đạo đức, thanh toán
....................................................................................................................................... 88
4.5. Công nghệ trong thương mại điện tử ....................................................................... 99
4.6. Ba thách thức ........................................................................................................ 103
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH KINH DOANH ............................................ 106
5.1. Tổng quan ............................................................................................................. 106
5.2. Hoạch định và chiến lược ...................................................................................... 106
5.3. Bản chất của quá trình hoạch định ......................................................................... 107
5.3.1. Tại sao việc hoạch định lại quan trọng? .......................................................... 107
5.3.2. Các cấp độ hoạch định .................................................................................... 109
5.3.3. Các cấp độ và kiểu hoạch định ....................................................................... 110


5.3.4. Tầm nhìn theo thời gian của các kế hoạch ...................................................... 113
5.3.5. Các kế hoạch lâu dài và các kế hoạch dùng một lần ........................................ 114
5.3.6. Hoạch định theo kịch bản ............................................................................... 115
5.4. Xác định sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức ...................................................... 116
5.4.1. Xác định bản chất hoạt động kinh doanh ........................................................ 117
5.4.2. Thiết lập các mục tiêu chính ........................................................................... 120
5.5. Xây dựng chiến lược ............................................................................................. 121

5.5.1. Phân tích SWOT............................................................................................. 121
5.5.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ...................................................................... 127
5.6. Xây dựng các chiến lược cấp đơn vị kinh doanh .................................................... 128
5.6.1. Chiến lược chi phí thấp................................................................................... 129
5.6.2. Chiến lược khác biệt hóa ................................................................................ 130
5.6.3. “Mắc kẹt ở giữa” ............................................................................................ 130
5.6.4. Các chiến lược chi phí thấp có tập trung và khác biệt hóa có tập trung ........... 131
5.7. Xây dựng các chiến lược cấp doanh nghiệp ........................................................... 135
5.7.1. Tập trung vào một ngành đơn lẻ ..................................................................... 136
5.7.2. Mở rộng theo chiều dọc .................................................................................. 137
5.7.3. Sự đa dạng hóa ............................................................................................... 140
5.7.4. Mở rộng ra thị trường quốc tế ......................................................................... 144
5.8. Hoạch định và thực hiện chiến lược....................................................................... 153
CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ DÒNG TIỀN ...................................................... 155
6.1. Quản trị chi phí ..................................................................................................... 155
6.2. Các loại lãng phí trong doanh nghiệp và cách loại bỏ ............................................ 177
6.3. Dòng tiền và quản trị dòng tiền ............................................................................. 187


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Nội dung chương:
Chương này tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
1. Thế nào là doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, các loại hình DN ở Việt Nam
2. Các trường phái lý thuyết của QTDN
3. Nguyên nhân thành công và thất bại của một tổ chức/doanh nghiệp
4. Tổ chức trải qua những giai đoạn nào trong chu kì sống, mỗi một giai đoạn có đặc
điểm gì
5. Đạo đức trong kinh doanh là gì, DN phải hành xử như thế nào để cân bằng giữa lợi
nhuận và đạo đức
6. 3 mối đe dọa/ thách thức trong QTDN

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp
 Khái niệm
“DN là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”
(Điều 4, luật DN 2005)
 Các cách phân loại DN
Có nhiều cách để phân loại DN, chẳng hạn:
 Phân loại căn cứ vào hình thức sở hữu vốn
(DN 1 chủ sở hữu, DN nhiều chủ sở hữu)
 Phân loại căn cứ vào quy mô
(DN quy mô lớn, vừa và nhỏ)
 Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
(DN nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ)
 Phân loại căn cứ vào loại hình doanh nghiệp
(Theo luật DN 2005 => 5 loại hình)
Tuy vậy, ở Việt Nam hiện nay tồn tại 8 loại hình doanh nghiệp sau:
 Doanh nghiệp tư nhân
 Công ty TNHH (bao gồm cả công ty 100% vốn góp của nước ngoài, công ty liên doanh
trước đây)
 Công ty cổ phần
 Công ty hợp danh
 Doanh nghiệp nhà nước
 Hợp tác xã
 Nhóm công ty

1


 Hộ kinh doanh cá thể

Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: (i) uy tín doanh nghiệp
do thói quen tiêu dùng; (ii) khả năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tư; (iv) tính phức tạp của
thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; (v) tổ chức quản lý doanh nghiệp. Dưới đây
trình bày chi tiết đặc điểm, ưu, nhược điểm của 8 loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay:
1.1.2. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của
doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách
hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ
doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã
đầu tư vào doanh nghiệp.
1.1.3. Công ty TNHH
 Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm

vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy
động vốn.

2


Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một
thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện
nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu
tư nhiều lợi thế như: (i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường
là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii)
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được
việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách
nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
(ii) công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp
tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị
hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
 Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách
nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của

doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công
ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào
công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận
của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch
công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm
hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn

3


một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này phải là một tổ chức
có tư cách pháp nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Tuy nhiên, loại hình công
ty này cũng có hạn chế là các cá nhân không được phép thành lập loại hình công ty này, chỉ
có một số chủ thể có tư cách pháp nhân như các tổ chức chính trị xã hội, công ty cổ phần,
công ty nhà nước... mới được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1.1.4. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; (ii)Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (iii)Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi biểu quyết; (iv)Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là: (i) chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách
nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao; (ii) khả năng hoạt
động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; (ii) cơ cấu vốn của
công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; (iv)
khả năng huy động vốn của công ty cổ phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; (v) việc chuyển nhượng vốn trong công
ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là
rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất
định như: (i) việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông
có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa
thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; (ii) Việc thành lập và quản lý công ty cổ
phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định
của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
1.1.5. Công ty hợp danh

4


Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp

danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. (i) Công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. (i).
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán
nào.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công
hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những
công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành
viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty);
Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách
nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân. Có thể thấy, khái niệm công
ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân
theo pháp luật các nước. Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận
sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.
Các thành viên trong công ty hợp danh bao gồm : các thành viên hợp danh trong đó có ít nhất
2 thành viên và thành viên đó là 1 cá nhân.Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh
đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu
bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt
khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn
bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự).và tuân theo những điều
lệ trong luật doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận
thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác). Tư cách thành viên công ty của thành
viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Đối Với Thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;

Đối với Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi
công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công
ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký
kinh doanh.Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là tổ
chức hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
5


trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành
viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính
điều này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên
hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên
góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Thành viên góp vốn
không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền
và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ công ty
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng
tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty
không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin
tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên
mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
1.1.6. Hợp tác xã
Theo luật Hợp tác xã tháng 11/2003:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của xã viên nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh

và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phần vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn
vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp tác xã có nhiều lợi thế như: (i) có thể thu hút được
đông đảo người lao động tham gia; (ii) việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân
chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; (iii) các xã viên
tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi
vốn góp vào hợp tác xã. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có
những hạn chế nhất định, như không khuyến khích được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm
quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã
viên với sự phát triển của hợp tác xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên
đông; Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của
Hợp tác xã.

6


1.1.7. Doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật doanh nghiệp nhà nước 14/2003/QH11:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có
cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn. đây là một loại hình có tư cách pháp nhân đầy đủ 4 yếu tố chính
của bộ luật dân sự nằm trong điều 84 được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu chặt chẽ đươc tham gia vào các hoạt động
pháp luật độc lập và được sử quản lý bởi vốn nhà nước. hiện nay các doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản
lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được
cấp đó tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp

những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội
như các doanh nghiệp khác.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các
ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành, lĩnh vực có lợi thế
cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành
phần kinh tế khác không đầu tư.
Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc quyết định thành lập mới công
ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ.
Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp
nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp
và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có
đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản
trị. Các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị: (i)
Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; (ii) Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối
doanh nghiệp khác
1.1.8. Hộ kinh doanh cá thể

7


Theo Điều 49 NĐ 43: Hộ kinh doanh cá thể thực chất cũng là một loại hình Doanh

Nghiệp và vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ nhưng phạm vi kinh doanh chỉ nhỏ hẹp
trong huyện, quận. Số lượng lao độngHộ Kinh Doanh Cá Thể được sử dụng không quá 10
người và khi thay đổi quy mô Kinh Doanh ví dụ có trên 10 lao động thì phải đăng ký để thành
lập doanh nghiệp. Cá nhân đăng ký kinh doanh hộ cá thể tại UBND cấp Quận, Huyện. Hộ
kinh doanh cá thể có một số đặc điểm sau:
Không có tư cách pháp nhân và con dấu riêng
- Đăng ký hộ kinh doanh cá thể có thể là Cá nhân hoặc hộ Gia Đình
- Hộ Cá Thể chỉ được phép kinh doanh tại một địa điểm
- Được phép sử dụng không quá 10 lao động
Hộ kinh doanh cá thể phải nộp các loại thuế sau:
 Thuế môn bài theo Thông tư 96/2002/TT-BTC
- Thuế thu nhập Cá Nhân áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần (sau khi trừ đi phần được giảm
trừ gia cảnh)
- Thuế GTGT trên Doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh của Hộ
Kinh Doanh
1.1.9. Nhóm công ty
Điều 146 (Luật DN 2005) quy đinh:
* Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh
tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.


Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:

 a) Công ty mẹ - công ty con;
 b) Tập đoàn kinh tế;
 c) Các hình thức khác
Điều 188. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối
quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách

pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
 Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên
khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng
công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty con

8


- Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
- Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của
cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
- Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà
nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
Một số chú ý:
Phân biệt công ty và doanh nghiệp:
Khó có thể đưa ra khái niệm chung về tất cả các loại công ty có hoạt động kinh doanh vì
sự đa dạng của các loại hình liên kết. Ngày nay người ta đã thừa nhận cả các loại hình
công ty không có sự liên kết (công ty TNHH 1 chủ) về nhiều phương diện chúng được
xem như công ty và vì vậy phải chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Mặc dù vậy sự
liên kết vẫn là đặc trưng pháp lý cơ bản của công ty. Ngoài ra các công ty hoạt động kinh
doanh còn phải có 1 đặc trưng cơ bản là mục đích kiếm lời.
Như vậy công ty có hoạt động kinh doanh thường có 3 đặc điểm cơ bản:
Sự liên kết của nhiều chủ thể
Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (điều lệ, hợp đồng hoặc quy chế)

Nhằm thực hiện mục đích kiếm lời
Trong các công ty hoạt động kinh doanh cũng có nhiều loại công ty khác nhau được phân
biệt theo tính chất liên kết, chế dộ trách nhiệm của thành viên và ý chí của cơ quan lập
pháp. Nhưng dưới góc độ pháp lý người ta có thể chia công ty thành 2 nhóm cơ bản là các
công ty đối nhân và các công ty đối vốn. (Trong thực tiễn pháp luật Việt Nam chưa được
phân chia theo tiêu thức này.
Công ty đối nhân : là những công ty mà sự liên kết dựa trên cơ sở độ tin cậy về nhân thân
các cá nhân tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu.
Đặc điểm của công ty đối nhân là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên
chịu trách nhiệm vô hạn và tài sản của công ty nên chúng thường được quy định là không
có tư cách pháp nhân. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản
nợ của công ty hoặc ít nhất phải có 1thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ
của công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn có quyền cùng nhau điều hành hoạt

9


động của công ty và cùng có quyền đại diện cho công ty. Sự liên kết trong công ty đối
nhân là sự liên kết chặt chẽ mọi thành viên chịu trách nhiệm vô hạn.
Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh
 Chuẩn bị hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký kinh doanh và nộp về phòng đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, các giấy tờ trong bộ hồ sơ phụ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp được chọn có quy định tại điều 20, 21, 22 luật DN năm
2014
 Tiếp nhận hồ sơ
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ Đăng ký kinh doanh và trong vòng 15
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh cho Doanh nghiệp, hoặc nếu từ chối cấp Đăng ký kinh doanh
thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết, nêu rõ lý do và


yêu cầu sửa đổi bổ sung.
Chú ý:
Nếu chọn một trong các loại hình Công ty tnhh một thành viên, công ty tnhh hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thì đăng kí tại sở
kế hoạch đầu tư tỉnh thành. Ở các loại hình doanh nghiệp này sẽ đóng thuế doanh nghiệp,
thuế VAT (khấu trừ), thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân (nếu có) và một số thuế khác
căn cứ vào hoạt động của công ty
Nếu đăng ký mô hình hộ kinh doanh cá thể thì đăng ký tại Phòng Kế hoạch và Đầu tư
quận, huyện. Ở loại hình này thì bạn sẽ đóng thuế môn bài; Thuế thu nhập cá nhân (nếu
có),thuế GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT với hoạt động kinh doanh của hộ
kinh doanh cá thể.
* Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh:
Hồ sơ Đăng ký kinh doanh hợp lệ
Ngành nghề kinh doanh không thuộc đối tượng cấm kinh doanh.
Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định tại điều 38, 39, 40 và 42 của luật DN 2014.
Nộp đủ lệ phí Đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, cơ quan Đăng
ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, UBND huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh.
 Công

khai hoá sự ra đời của doanh nghiệp

10


Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Doanh

nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của TW trong 3 số liên tiếp
Doanh nghiệp liên doanh
là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam
kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy
phép đầu tư
(Do đó, không tách riêng hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn góp
từ nước ngoài. Tùy thuộc vào mức vốn góp mà các thành viên tham gia chịu sự quy định
của luật đầu tư)
1.2. Các trường phái lý thuyết trong quản trị doanh nghiệp
Từ những năm 1800 khi nền công nghiệp và các hoạt động sản xuất phát triển mạnh, thực
tiễn đã tổng kết và rút ra thành nhưng lý thuyết với nhiều trường phái hay các nhóm lý thuyết
khác nhau. Có thể chia thành ba nhóm lý thuyết quản trị học:
1.2.1. Lý thuyết quản trị cổ điển
Trường phái cổ điển bao gồm một số tác giả với những nghiên cứu về quan trị kinh doanh,
dưới đây là một số tác giả điển hình và những tư tưởng chủ yếu của họ.
1.2.1.1. Lý thuyết quản trị khoa học
 Frederich Taylor (1856 - 1915):
Taylor xuất thân là một công nhân và trở thành kỹ sư trải qua quá trình ban ngày đi làm,
ban đêm đi học hàm thụ đại học. Trong quá trình làm việc trong nhà máy luyện cán thép,
Taylor đã có nhiều cơ hội quan sát và thực hành quản trị trong nhà máy. Ông là tác giả với
những nghiên cứu và lý thuyết khá nổi tiếng về quản trị trong thời gian từ 1890 đến 1930.
Những nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết của Taylor là:
- Xây dựng các phương pháp khoa học để thực hiện công việc, nhiệm vụ của từng công
nhân

- Lựa chọn công nhân một cách khoa học và huấn luyện họ phương pháp khoa học để thực
hiện công việc
- Tổ chức giáo dục và giám sát công nhân để đảm bảo họ thực hiện theo đúng phương pháp
- Xây dựng và củng cố quan hệ giữa người lao động và nhà quản trị

11


Biện pháp thực hiện: Để thực hiện những nguyên tắc của mình, Taylor đã tiến hành:
- Nghiên cứu các loại thời gian làm việc của công nhân theo từng công việc.
- Phân chia công việc của từng công nhân thành những công việc bộ phận nhỏ để cải tiến
và tối ưu hóa.
- Xây dựng hệ thống khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện trả công theo lao
động.
Những kết quả qua áp dụng lý thuyết của Taylor là năng suất lao động tăng lên rất
nhanh và khối lượng sản phẩm tăng nhiều. Tuy nhiên, lý thuyết của Taylor nghiêng về "kỹ
thuật hóa, máy móc hóa" con người, sức lao động bị khai thác kiệt quệ làm cho công nhân
đấu tranh chống lại các chính sách về quản trị.
 Herny L. Gantt:
Là kỹ sư chuyên về hệ thống kiểm soát trong nhà máy. Trên cơ sở các lý thuyết của Taylor,
Gantt đã phát triển và đưa ra lý thuyết của mình, trong đó chủ yếu tập trung vào mở rộng hệ
thống khuyến khích vật chất cho người lao động với các biện pháp như :
- Khuyến khích công nhân sau một ngày làm việc nếu họ làm việc tốt.
- Khuyến khích cho đốc công, quản đốc dựa vào kết quả làm việc của công nhân dưới sự
giám sát trực tiếp của họ nhằm động viên họ trong công việc quản trị.
Biện pháp này đã khuyến khích các đốc công quản trị tốt hơn. Cũng trên cơ sở này, các
phương pháp quản trị tiến độ thực hiện mới được đưa vào trong quản trị như phương pháp
đường găng (CPM -Critical Path Method) và phương pháp sơ đồ mạng lưới (PERT - Program
Evaluation and Revie Technique). Trong lý thuyết này, khía cạnh lợi ích được chú ý nhiều
hơn.

 Frank B (1868 - 1924) và Liliant M. Gibreth (1878 -1972).
Hai tác giả này đã nghiên cứu rất chi tiết quá trình thực hiện và quan hệ giữa các thao tác,
động tác và cử động với một mức độ căng thẳng và mệt mỏi nhất định của công nhân trong
quá trình làm việc, từ đó đưa ra phương pháp thực hành tối ưu nhằm tăng năng suất lao động,
giảm sự mệt mỏi của công nhân.
Các phương pháp thuộc trường phái này đã có những đóng góp có giá trị cho sự phát triển
của tư tưởng quản trị, phát triển kỹ năng quản trị qua phân công, chuyên môn hóa quá trình
lao động, đồng thời là những người đầu tiên nêu lên tầm quan trọng của việc tuyển chọn và
huấn luyện nhân viên, dùng đãi ngộ để tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, các tác giả đã phát
triển một phương pháp quản trị mang tính khoa học hóa một cách thuần túy như "máy móc
hóa con người", gắn chặt con người vào một dây chuyền công nghệ để quản trị và tăng năng
suất lao động.
1.2.1.2. Lý thuyết quản trị hành chính

12


Trường phái quản trị hành chính đã phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả
tổ chức, tiêu biểu cho trường phái này có các tác giả với các công trình nghiên cứu và lý
thuyết như sau:
 Henry Fayol (1841 - 1925):
Quan điểm của Fayol là tập trung vào xây dựng một tổ chức tổng thể để quản trị quá trình
làm việc. Ông cho rằng, năng suất lao động của con người làm việc chung trong một tập thể
tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị. Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức
doanh nghiệp, Fayol đã đưa ra và yêu cầu các nhà quản trị nên áp dụng 14 nguyên tắc trong
quản trị:
- Phân công lao động trong quá trình làm việc một cách chặt chẽ
- Phải xác định rõ mối quan hệ quyền hành và trách nhiệm.
- Phải xây dựng và áp dụng chế độ kỷ luật nghiêm ngặt trong quá trình làm việc


.

- Thống nhất trong các mệnh lệnh điều khiển, chỉ huy
- Lãnh đạo tập trung
- Lợi ích cá nhân phải gắn liền và phục vụ cho lợi ích của tập thể , lợi ích chung.
- Xây dựng chế độ trả công một cách xứng đáng theo kết quả lao động
- Quản trị thống nhất
- Phân quyền và định rõ cơ cấu quản trị trong tổ chức
- Trật tự
- Công bằng: tạo quan hệ bình đẳng trong công việc
- Công việc của mỗi người phải được ổn định trong tổ chức
- Khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình làm việc
- Khuyến khích phát triển các giá trị chung trong quá trình làm việc của một tổ chức .
 Max Weber (1864 - 1920):
Nhà xã hội học người Đức, tác giả đã phát triển một tổ chức quan liêu bàn giấy. Khái niệm
quan liêu bàn giấy được định nghĩa: là hệ thổng chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng,
phân công phân nhiệm chính xác, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự. Theo Weber, hệ thống
tổ chức kinh doanh phải được:
- Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Định rõ các quy định, các luật lệ, chính sách trong hoạt động quản trị.
- Định rõ quyền lực và thừa hành trong quản trị.
 Chester Barnard (1886 - 1961):
Tác giả cho rằng một tổ chức là một hệ thống hợp pháp của nhiều người với ba yếu tố cơ
bản:
13


- Sự sẵn sàng hợp tác.
- Có mục tiêu chung.
- Có sự thông đạt.

Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó tổ chức sẽ tan vỡ. Cũng như Weber, ông nhấn mạnh
yếu tố quyền hành trong tổ chức, nhưng ông cho rằng nguồn gốc quyền hành không xuất phát
từ người ra lệnh, mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới. Điều đó chỉ có được khi với bốn
điều kiện như sau:
+ Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh
+ Nội dung ra lệnh phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức
+ Nội dung ra lệnh phải phù hợp với lợi ích cá nhân của cấp dưới
+ Cấp dưới có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.
* Trường phái quản trị hành chính chủ trương rằng năng suất lao động sẽ đạt cao trong
một tổ chức được sắp đặt hợp lý, đóng góp trong lý luận cũng như trong thực hành quản trị:
những nguyên tắc quản trị, các hình thức tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền....
1.2.2. Nhóm lý thuyết hành vi - tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh.
Nhóm lý thuyết này nhấn mạnh vai trò con người trong tổ chức, quan điểm của nhóm
này cho rằng năng suất lao động không chỉ do yếu tố vật chất quyết định mà còn do nhu cầu
tâm lý xã hội của con người. "Vấn đề tổ chức là vấn đề con người" và họ chỉ ra rằng trong
trường phái cổ điển có nhiều hạn chế vì đã bỏ qua yếu tố con người trong quá trình làm việc.
 Mary Parker Follet
Tác giả của lý thuyết các quan hệ con người trong tổ chức là Mary Parker Follet (1868
- 1933). Nữ tác giả này cho rằng, trong quá trình làm việc, người lao động có các mối quan
hệ giữa họ với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất định bao gồm:
- Quan hệ giữa công nhân với công nhân
- Quan hệ giữa công nhân với các nhà quản trị
Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh, hiệu quả của quản trị phụ thuộc vào việc giải quyết các
mối quan hệ này.
Những quan điểm về hành vi con người: các tác giả trong trường phái này cho rằng
hoạt động của con người phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tâm lý xã hội. Chính các yếu tố này
tạo nên các quan hệ tốt đẹp trong quá trình lao động, từ đó mà có thể đạt hiệu quả cao trong
quá trình làm việc.
Điển hình trong quan điểm này là các nghiên cứu về các tác động tâm lý vào quá trình
lao động tại Western Electric's Hawthorne Plant. Công trình nghiên cứu này gọi là những

nghiên cứu Hawthorne. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã sử dụng các biện pháp tạo cho
công nhân cảm giác tâm lý là họ đang được các nhà quản trị chú ý đến như:
14


- Thay đổi chế độ sáng (tăng và giảm độ sáng).
- Thay đổi về tiền lương.
- Thay đổi thời gian làm việc.
Sự thay đổi này đã dẫn đến các tác động tâm lý làm tăng năng suất lao động.
Tiếp cận các động cơ về hành vi của con người: các tác giả đã tập trung nghiên cứu vào
các yếu tố tác động vào hành vi của con người trong quá trình làm việc với tư cách là động
cơ làm việc của họ.
 Abraham Maslow (1908 - 1970):
A. Maslow là nhà tâm lý học, tác giả đã xây dựng lý thuyết về nhu cầu của con người,
bao gồm 5 cấp độ được xếp từ cấp thấp đến cấp cao. Lý thuyết này được vận dụng trên nguyên
tắc: Một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn thì nó không còn là xung động mạnh để thôi
thúc nữa, một nhu cầu đã tương đối được thỏa mãn, tác phong con người sẽ bị chi phối bởi
nhu cầu khác cao hơn. Như vậy, muốn quản trị hữu hiệu phải chú ý đáp ứng nhu cầu của con
người.

 Doughlas Mc Gregor (1906 - 1964)
Mc Gregor đã phát triển lý thuyết tác phong trong quản trị, ông cho rằng các nhà quản trị
trước đây đã tiến hành cách thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong con
người. Những giả thuyết đó cho rằng phần đông mọi người đều không thích làm việc, thích
được chỉ huy hơn là tự chịu trách nhiệm và hầu hết làm việc vì lợi ích vật chất. Vì vậy các
nhà quản trị đã xây dựng những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy
tắc thủ tục, đồng thời với hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả thuyết
đó là X và đề nghị một lọat giả thuyết khác mà ông gọi là giả thuyết Y. Thuyết Y cho rằng
con người sẽ thích thú với công việc nếu có được những thuận lợi và họ có thể đóng góp nhiều
hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng, thay vì nhấn mạnh đến cơ chế kiểm tra thì nhà quản trị

nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.
 Thuyết 2 yếu tố của Herzberg
Thuyết hai yếu tố của Herzberg chỉ ra rằng những yếu tố tạo ra sự thỏa mãn trong công
việc không mâu thuẫn trực tiếp với những yếu tố tạo ra sự bất mãn đối với với công việc.
Những yếu tố tạo động lực làm việc theo quan điểm của Herzberg là cảm nhận của con người

15


về bản thân công việc: sự hoàn thành công việc, sự công nhận, bản chất công việc, trách
nhiệm, cơ hội phát triển. Những yếu tố duy trì liên quan đến môi trường làm việc: điều kiện
làm việc, sự quản lý và chính sách của doanh nghiệp, sự giám sát, các mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân , lương, địa vị, công việc ổn định. Những điều Herzberg khám phá rất có ý
nghĩa đối với các nhà quản trị. Chúng hướng sự chú ý vào một thực tế là nội dung công việc
có ảnh hưởng lớn đến hành vi của con người tại nơi làm việc, và bản thân những yếu tố như
lương bổng và điều kiện làm việc không hẳn là động lực làm việc.
* Tư tưởng của trường phái hành vi – tâm lý nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng
và tự thể hiện mình của người lao động. Lý thuyết này bổ sung cho lý thuyết quản trị cổ điển
khi cho rằng năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật. Nó cũng giúp cải tiến cách
thức và tác phong quản trị trong tổ chức, xác nhận mối liên hệ giữa năng suất và tác phong
hoạt động. Lý thuyết này có sự đóng góp lớn trong lý thuyết và thực hành quản trị, giúp các
nhà quản trị hiểu rõ hơn về sự động viên con người, về ảnh hưởng của tập thể đốivới tác
phong cũng như các vấn đề tâm lý quản trị.
1.2.2.1. Lý thuyết định lượng trong quản trị (Khoa học quản lý)
Trường phái này ra đời vào thời kỳ đầu của Đại chiến thế giới II, xuất phát từ nhu cầu
giải quyết các vấn đề phức tạp trong quản trị của thời kỳ chiến tranh. Trường phái này do các
nhà toán học, vật lý học và các nhà khoa học khác đưa ra, họ tập trung vào trong một nhóm
cùng nghiên cứu và đề xuất các phương pháp quản trị, dùng các mô hình toán học, các thuật
toán kết hợp với sử dụng máy tính vào quản trị và điều hành các hoạt động kinh doanh trong
các DN. Trường phái này tiếp cận trên 3 áp dụng cơ bản là quản trị khoa học, quản trị tác

nghiệp và quản trị hệ thống thông tin.
Quản trị khoa học: Một trong những áp dụng chính của trường phái này là quản trị khoa học,
nhưng khác với quản trị khoa học của Taylor ra đời ở đầu thế kỷ này. Ở đây khoa học quản
trị là đường lối quản trị dùng những phân tích toán học trong quyết định, sử dụng các công cụ
thống kê, các mô hình toán kinh tế để giải quyết các vấn đề trong sản xuất kinh doanh.
Quản trị tác nghiệp: là áp dụng phương pháp định lượng vào công tác tổ chức và kiểm soát
hoạt động. Quản trị hoạt động sử dụng những kỹ thuật định lượng như dự đoán, kiểm tra
hàng tồn kho, lập trình tuyến tính, lý thuyết hệ quả, lý thuyết hệ thống
Quản trị hệ thống thông tin: là những chương trình tích hợp thu thập và xử lý thông tin giúp
cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin là kết quả hợp lý của việc ngày càng có sự công
nhận sức mạnh và giá trị của thông tin, và thông tin phải sẵn sàng dưới dạng thích hợp, đúng
thời điểm cho các nhà quản trị làm quyết định.
Trường phái định lượng thâm nhập vào hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với những kỹ thuật
phức tạp. Khoa học quản trị, quản trị tác nghiệp và quản trị hệ thống thông tin rất quan trọng

16


cho các nhà quản trị các tổ chức lớn và hiện đại ngày nay. Các kỹ thuật của trường phái này
đã đóng góp rất lớn vào việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt dộng.
1.2.3. Lý thuyết quản trị hiện đại
1.2.3.1. Trường phái tiếp cận theo hệ thống
Trường phái lý thuyết này quan niệm rằng một tổ chức được coi như một hệ thống trực
tiếp thống nhất của các bộ phận có quan hệ hữu cơ với nhau. Các khái niệm dưới đây được
sử dụng để mô tả các quan hệ của tổ chức trong hoạt động quản trị:
- Phân hệ trong quản trị: là những bộ phận trong tổ chức liên kết với nhau trong một hệ thống
tổ chức thống nhất.
- Cộng lực hay phát huy lợi thế của hiệp đồng tập thể: là trạng thái trong đó cái chung được
coi lớn hơn cái riêng. Trong một hệ thống tổ chức, cộng lực có nghĩa là các bộ phận tác động
qua lại lẫn nhau trong hoạt động sẽ tạo ra sức mạnh chung được tăng lên gấp bội và mang lại

hiệu quả cao hơn nhiều so với trong trường hợp các bộ phận hoạt động độc lập.
1.2.3.2. Trường phái lý thuyết Nhật Bản
 Thuyết Z – William Ouchi
- Học thuyết Z được tiến sỹ W. Ouchi ( người Mĩ gốc Nhật ) đưa ra vào những năm 70 của
thế kỷ trước, học thuyết này được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận. Học thuyết Z chú
trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo sự an
tâm, mãn nguyện; tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công việc. Cốt lõi của thuyết
này là làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất
chất lượng trong công việc.
Xuất phát từ những nhận xét về người lao động trên, thuyết Z có nội dung như sau:
1.

Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình của cấp dưới một
cách đầy đủ. Duy trì việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm tập thể bằng cách tạo
điều kiện cho nhân viên tham gia vào các quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho
cấp trên. Để nhân viên đưa ra những lời để nghị của họ rồi sau đó cấp trên mới quyết
định.

2.

Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được những vai trò thống nhất tư tưởng,
thống nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình
hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.

3.

Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên phát huy tính tích cực, khuyến khích họ
đưa ra những phương án để nghị của mình.

4.


Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được vai trà thống nhất tư tưởng, thống nhất
chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình hình với cấp
trên và đưa ra những kiến nghị của mình.

17


5.

Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm và tăng thêm tinh thần trách
nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó vận mệnh của họ
vào vận mệnh của họ vào vận mệnh của doanh nghiệp.

6.

Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể
cả gia đình họ. Từ đó tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và
cấp dưới.

7.

Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc.

8.

Chú ý đào tạo và phát triển nhân viên.

9.


Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị,
mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.

Qua nội dung của học thuyết Z ta thấy đây là học thuyết phương Tây nhưng cũng có
những đặc điểm tư duy phương Đông ( Nhật bản ), rất coi trọng sự trung thành và lòng tự
trọng, bên cạnh đó người phương Đông ( Nhật bản ) thường luôn cố gắng hướng đến sự hòa
hợp, trong học thuyết Z thể hiện sự hòa hợp của ba yếu tố đó là năng suất lao động, sự tin cậy
và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người. Điều đó tạo ra sự thành công của học
thuyết Z. Tuy nhiên học thuyết này cũng có khuyết điểm đó là tạo ra sức ỳ lớn trong nhân
viên.
Khi so sánh với các học thuyết phương Tây khác, được ra đời trước đó ta thấy chúng
không hề phủ nhận nhau mà sự ra đời của thuyết sau là sự khắc phục những mặt còn yếu kém
của các thuyết trước.
Bảng tổng hợp so sánh sự khác nhau giữa 3 học thuyết X, Y, Z

Đặc
điểm

Học thuyết X

Học thuyết Y

Học thuyết Z

Có cái nhìn theo thiên
hướng tiêu cực về con
người nhưng nó đưa ra
phương pháp quản lý
chặt chẽ


Nhìn nhận con người hơi quá
lạc quan nhưng nó cũng đưa
ra cách quản lý linh động phù
hợp với một số lĩnh vực có tri
thức cao và đòi hỏi sự sáng
tạo của nhân viên.

Mong muốn làm
thỏa mãn và gia
tăng tinh thần của
người lao động để
từ đó họ đạt được
năng suất chất
lượng trong công
việc.

18


Học thuyết X
Nội
dung

Học thuyết Y

Học thuyết Z

 Lười

biếng là bản tính  Lười nhác không phải là bản  Quan điểm toàn

của con người bình tính bẩm sinh của con người diện về mặt nhân
thường, họ chỉ muốn làm nói chung. Lao động trí óc, trị:
việc ít.

lao động chân tay cũng như  Gắn bó suốt đời,
 Họ thiếu chí tiến thủ, nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện lòng trung thành và
không dám gánh vác tượng của con người.
sự tin cậy
trách nhiệm, cam chịu để  Điều khiển và đe dọa không  Quản lý linh hoạt,
người khác lãnh đạo.
phải là biện pháp duy nhất mềm dẻo, đề cao
khi sinh ra, con người thúc đẩy con người thực hiện quyền lợi của người
đã tự coi mình là trung mục tiêu của tổ chức.
lao động

 Từ

tâm, không quan tâm đến  Tài năng con người luôn  Tinh thần cộng
nhu cầu của tổ chức.
tiềm ẩn vấn đề là làm sao để đồng
 Bản tính con người là khơi gợi dậy được tiềm năng  Quyền lợi toàn cục
đó.
chống lại sự đổi mới.
 Họ không được lanh lợi,  Con người sẽ làm việc tốt
dễ bị kẻ khác lừa đảo và hơn nếu đạt được sự thỏa
những kẻ có dã tâm đánh mãn cá nhân.
lừa
Phương  Nhà quản trị phải chịu  Thực hiện nguyên tắc thống NQT phải nắm bắt
pháp lý trách nhiệm tổ chức các nhất giữa mục tiêu của tổ tình hình cấp dưới
luận


doanh nghiệp hoạt động chức và mục tiêu của cá
nhằm đạt được những nhân.
mục tiêu về kinh tế trên  Các biện pháp quản trị áp
cơ sở các yếu tố như: dụng đối với người lao động
tiền, vật tư, thiết bị, con phải có tác dụng mang lại
người.
"thu hoạch nội tại”.
 đối

với nhân viên, cần
chỉ huy họ, kiểm tra, điều

chống

đối

cao tinh thần
tập thể, gắn bó,
khuyến khích nhân

viên làm việc
Đề cao sự trung
thành và lòng tự
trọng của con người
 Áp dụng nhưng phương thức
hấp dẫn để có được sự hứa
hẹn chắc chắn của các thành
viên trong tổ chức.


chỉnh hành vi của họ để
đáp ứng nhu cầu của tổ
chức.
 Khuyến khích tập thể nhân
 dùng biện pháp thuyết viên tự điều khiển việc thực
phục, khen thưởng, trừng hiện mục tiêu của họ, làm
phạt để tránh biểu hiện
hoặc

Đề

của

19


Học thuyết X

Học thuyết Y

Học thuyết Z

người lao động đối với tổ cho nhân viên tự đánh giá
chức.
thành tích của họ.
 Nhà

quản trị và nhân viên
phải có ảnh hưởng lẫn nhau.


Kết luận : Sự khác biệt giữa học thuyết quản trị phương Đông ( Nhật Bản ) và phương
Tây ( Hoa Kì ) là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu, các học thuyết
phương Đông thì đề cao “Sự trung thành” và “Lòng tự trọng ” của con người
Sự giống nhau giữa 3 học thuyết: Các học thuyết này đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi
của con người, lấy con người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học thuyết đều cố gắng
phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người để đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp.
Điểm thứ 2 là cố gắng tạo ra sự công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính
sách khen, thưởng, kỷ luật của mình.
 Lý thuyết Kaizen
-

Kai = thay đổi, zen = tốt hơn => thay đổi để tốt hơn

-

Cốt lõi là những cải tiến nhỏ, cải tiến từng bước

1.3. Thành công và thất bại của doanh nghiệp
1.3.1. Thế nào là một doanh nghiệp thành công
Phần lớn mọi người đều cho rằng doanh nghiệp được coi là thành công khi hoạt động kinh
doanh có lợi nhuận. Thực vậy, lợi nhuận là mục tiêu sống còn, là động lực của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì trước hết các doanh nghiệp phải làm hài lòng
khách hàng của mình hay nói cách khác là thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, khi đó lợi nhuận sẽ là mãi mãi đối với doanh nghiệp. Hàng năm có hàng nghìn các công
ty nhỏ được thành lập và một tỷ lệ phần trăm khá cao trong số các công ty đó học được cách
tồn tại trong một vài năm đầu mới hoạt động và dần gặt hái thành công trong kinh doanh. Vậy
đâu là những lý do đằng sau thành công của các công ty nhỏ? Họ có những điểm chung nào?
Dưới đây là 14 điểm chung dẫn tới thành công kinh doanh tại hầu hết các công ty đang ăn nên
làm ra.
(1). Văn hoá công ty:

Văn hoá được xác định như “một cấu trúc phối kết hợp các kiến thức cá nhân, niềm tin và
hành vi vốn phụ thuộc vào khả năng cá nhân để học hỏi và chuyển tiếp những kiến thức đó
nhằm duy trì thành công nối tiếp thành công”. Đối với các công ty thành công, văn hoá bao
hàm việc thu hút và tuyển dụng các nhân viên - những người sau đó sẽ làm việc tại đây một

20


cách thích hợp nhất và hiệu quả nhất. Và văn hoá còn là việc định hướng các hành vi nội bộ
nhằm đảm bảo thành công cho công ty.
(2) Dịch vụ khách hàng: Một cách đơn giản, dịch vụ khách hàng có nghĩa là việc quan tâm
chăm sóc các khách hàng. Nhiều công ty tích hợp dịch vụ khách hàng vào văn hoá kinh doanh
thông qua việc đào tạo và thiết kế (tái thiết kế thường xuyên) các quy trình kinh doanh có liên
quan. Trong phần lớn các trường hợp, một kế hoạch kinh doanh sẽ diễn giải cách thức các
công ty cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng.
( 3) Thái độ:
Chủ doanh nghiệp phải luôn có một thái độ tích cực và chịu 100% trách nhiệm cho các
kết quả kinh doanh của công ty. Khi sẵn sàng đón nhận trách nhiệm, chủ doanh nghiệp có thể
hành động để tạo ra những thay đổi cần thiết nhằm đạt được các kết quả như mong muốn.
Thành công khi đó đạt được sẽ là thành công của tổ chức. Do đó, sẽ không có ngoại lệ rằng
hầu hết các chủ doanh nghiệp thành công đều hiểu rằng yếu tố con người là quan trọng nhất:
tuyển dụng và giữ chân những nhân viên thích hợp, loại bỏ những nhân viên làm việc không
hiệu quả và cung cấp cho các nhân viên những nguồn lực cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
(4) Chiến lược kinh doanh:
Một chiến lược phức hợp hay một kế hoạch kinh doanh không phải lúc nào cũng nhất thiết
để gặt hái thành thành công nhưng luôn cần được suy nghĩ tính toán cẩn thận và thực thi chuẩn
xác. Một kế hoạch kinh doanh được hoạch định nghèo nàn nhưng được thực thi hiệu quả vẫn
tốt hơn nhiều so với một kế hoạch kinh doanh được hoạch định cẩn thận nhưng chỉ được xếp
trong ngăn tủ bám bụi. Một kế hoạch marketing tốt sẽ xác định và định hướng các hành động

cũng như hành vi của toàn thể công ty. Không có nó, công ty sẽ trở thành một con tàu không
bánh lái; nó đơn giản không thể được định hướng và cuối cùng kết thúc đi vòng quanh. Một
chiến lược kinh doanh hợp lý nên bao gồm các kế hoạch tài chính, phương pháp tiếp thị và
chiến lược sản phẩm cũng như kế hoạch giữ chân nhân viên.
(5) Kỷ luật:
Kỷ luật chính là việc thực thi các chiến lược một cách nghiêm túc và đúng đắn nhất. Nó
thể hiện sự tập trung vào các thị trường cốt lõi và đánh giá thành công của các chiến lược kinh
doanh. Nó không phải là việc phản ứng thái quá với những thay đổi của thị trường hoặc điều
chỉnh các chiến lược cốt lõi để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh.
(6). Rủi ro và mạo hiểm:
Các chủ doanh nghiệp thành công không bao giờ e ngại đón nhận các rủi ro dự tính
với những kết quả rõ ràng trong tâm trí. Phần lớn các chủ doanh nghiệp - những người sẵn
sàng đón nhận rủi ro - đều làm như vậy bởi vì họ nhận ra sự cần thiết phải thay đổi khi môi
trường kinh doanh thay đổi, và họ hiểu rằng sẽ thật tai hại nếu không theo đuổi những thay

21


×