Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng sắc ký khí khối phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.65 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ LIÊN

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CRINAMIDIN
TRONG THUỐC VÀ THỰC PHẨM BẢO VỆ
SỨC KHỎE BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ LIÊN

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CRINAMIDIN
TRONG THUỐC VÀ THỰC PHẨM BẢO VỆ
SỨC KHỎE BẰNG SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC – ĐỘC CHẤT


MÃ SỐ: 8720210

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Nguyên Hà
PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã rất may mắn khi nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các chuyên gia, các nghiên cứu viên, các anh chị
kỹ thuật viên cùng tình cảm và sự khích lệ mà gia đình và bạn bè đã dành cho tôi.
Tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần
Nguyên Hà và PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo đã giao đề tài, luôn tâm huyết và tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Trần Cao Sơn đã
cho tôi những lời khuyên quý báu, dành nhiều thời gian và tạo điều kiện tối đa giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Cao Công Khánh cùng các anh chị, các
bạn khoa Nghiên cứu thực phẩm, khoa Độc học & dị nguyên, khoa Chất lượng, phụ
gia và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm – Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực
phẩm Quốc gia đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, phòng Sau đại học, bộ
môn Hóa phân tích – trường Đại học Dược Hà Nội, cùng các thầy cô đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè – những người đồng
hành không thể thiếu trong học tập và cuộc sống đã luôn động viên và khích lệ tôi
những ngày qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018
Học viên

Lê Thị Liên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về cây trinh nữ hoàng cung ......................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật ......................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố, bộ phận sử dụng ..................................................... 4
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L. ...................................... 4
1.1.4. Tác dụng sinh học ......................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về crinamidin ................................................................................ 5
1.3. Một số nghiên cứu xác định crinamidin ........................................................ 7
PHẦN 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 15
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2.1. Chất chuẩn .................................................................................................. 15
2.2.2. Hóa chất, dung môi ..................................................................................... 16
2.2.3. Thiết bị, dụng cụ ......................................................................................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3.1. Xây dựng phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc và TPBVSK .. 17
2.3.2. Thẩm định phương pháp định lượng crinamidin bằng kỹ thuật GC-MS/MS .... 19
2.4. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trong thuốc
và TPBVSK ........................................................................................................... 21

2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 21
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
3.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích ............................................................... 22
3.1.1. Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu cho phương pháp định lượng
crinamidin bằng GC-MS/MS ................................................................................ 22


3.1.2. Kết quả khảo sát quá trình xử lý mẫu cho phương pháp định lượng
crinamidin bằng GC-MS/MS ................................................................................ 29
3.2. Thẩm định phƣơng pháp phân tích ............................................................. 39
3.2.1. Tính thích hợp của hệ thống ....................................................................... 39
3.2.2. Tính đặc hiệu, chọn lọc ............................................................................... 40
3.2.3. Khoảng tuyến tính ....................................................................................... 44
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng .................................................... 45
3.2.5. Độ lặp lại .................................................................................................... 46
3.2.6. Độ thu hồi ................................................................................................... 48
3.3. So sánh phƣơng pháp xây dựng với phƣơng pháp tiêu chuẩn Dƣợc điển
Việt Nam IV .......................................................................................................... 52
3.3.2. So sánh về giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) của hai
phương pháp ......................................................................................................... 54
3.3.3. So sánh về hiệu suất của quy trình chiết trên nền mẫu lá TNHC của hai
phương pháp ......................................................................................................... 55
3.4. Kết quả xác định hàm lƣợng crinamidin trên một số mẫu thuốc và TPBVSK .. 57
PHẦN 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 61
4.1. Về phƣơng pháp chiết xuất crinamidin từ các chế phẩm chứa TNHC .... 61
4.2. Về xác định hàm lƣợng crinamidin bằng GC-MS/MS .............................. 61
4.3. Ứng dụng phƣơng pháp để xác định hàm lƣợng crinamidin trên mẫu thực ... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
Kết luận ................................................................................................................. 64
Kiến nghị ............................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt (tiếng Anh)

ACN

Acetonitril

AOAC

Hiệp hội các cộng đồng phân tích chính thức
(Association of Official Analytical Communities)

CE

Điện di mao quản (Capillary electrophoresis)

CHCl3

Cloroform

DĐVN IV

Dược điển Việt Nam IV

EI


Bắn phá electron (Electron ionization)

GC

Sắc ký khí (Gas Chromatography)

HCl

Acid hydrocloric

H3PO4

Acid phosphoric

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)

LOD

Giới hạn phát hiện (Limit of detection)

LOQ

Giới hạn định lượng (Limit of quantification)

MEKC

Sắc ký điện động micell (Micellar electrokinetic chromatography)


MeOH

Methanol

m/z

Tỷ số khối lượng và điện tích của ion (Mass-to-charge ratio)

MRM

Giám sát đa phản ứng (Multiple reaction monitoring)

MS

Khối phổ (Mass Spectrometry)

NH3

Amoniac

NXB

Nhà xuất bản

PDA

Dãy diod quang (Photodiode array)

RSD


Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation)

SFE

Chiết lỏng siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction)

tR

Thời gian lưu

TNHC

Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)

TPBVSK

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

UV-VIS

Tử ngoại – khả kiến (Ultra violet – Visible)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tính chất lý hóa và tác dụng sinh học của crinamidin ..............................6
Bảng 1.2: Một số nghiên cứu xác định crinamidin và nhận xét .................................7
Bảng 3.1: Các mảnh ion mẹ và ion con của crinamidin sau khi bắn phá ................23
Bảng 3.2: Các mảnh ion mẹ và ion con của cafein sau khi bắn phá ........................23
Bảng 3.3: Điều kiện tối ưu hóa GC-MS/MS .............................................................28

Bảng 3.4: Khảo sát quy trình xử lý mẫu ...................................................................29
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu.......................................................30
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát số lần chiết mẫu............................................................33
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát thời gian chiết mẫu .......................................................35
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi chiết ......................................................37
Bảng 3.9: Thời gian lưu và diện tích pic qua 6 lần tiêm mẫu ..................................40
Bảng 3.10: Tỷ lệ các ion crinamidin của dung dịch thêm chuẩn crinamidin ...........43
Bảng 3.11: Phương trình đường chuẩn crinamidin và hệ số tương quan tuyến tính ......44
Bảng 3.12: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin .....................................................45
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền viên nang cứng ......46
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền trà túi lọc ........47
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp trên nền cao lỏng ..........47
Bảng 3.16: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền viên nang cứng .................49
Bảng 3.17: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền trà túi lọc ..........................50
Bảng 3.18: Kết quả độ thu hồi của crinamidin trên nền cao lỏng ............................51
Bảng 3.19: Quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc ký của phương pháp tiêu chuẩn và
phương pháp xây dựng ..............................................................................................52
Bảng 3.20: Giá trị LOD và LOQ của crinamidin .....................................................54
Bảng 3.21: Kết quả phân tích hàm lượng crinamidin trong mẫu chuẩn và thử bằng
phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng .................................................56
Bảng 3.22: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu thuốc và TPBVSK ......58
Bảng 3.23: Kết quả xác định hàm lượng crinamidin từ các mẫu cao và trà túi lọc.59


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) ....................................... 3
Hình 1.2: Công thức cấu tạo crinamidin .................................................................... 6
Hình 2.1: Hệ thống sắc ký khí khổi phổ 2 lần (GC-MS/MS) .................................... 18
Hình 3.1: Phổ khối của crinamidin sau khi bắn phá ion ..........................................23
Hình 3.2: Phổ khối của cafein sau khi bắn phá ion ..................................................23

Hình 3.3: Sắc ký đồ tổng (TIC) của crinamidin và chuẩn nội cafein .......................24
Hình 3.4: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi MeOH.....25
Hình 3.5: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi ACN ..25
Hình 3.6: Sắc ký đồ chuẩn crinamidin 20 µg/mL chế độ tiêm không chia dòng ......26
Hình 3.7: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chương trình nhiệt độ (*) .27
Hình 3.8: Sắc đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL trong dung môi CHCl3,
chế độ tiêm chia dòng 10 : 1, chương trình nhiệt độ (**) ........................................27
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu trên ba nền mẫu ...............31
Hình 3.10: Sơ đồ quy trình chiết xuất crinamidin từ chế phẩm TNHC ....................32
Hình 3.11: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và số lần chiết mẫu ...........34
Hình 3.12: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và thời gian chiết mẫu .......36
Hình 3.13: Biểu đồ tương quan hàm lượng crinamidin và tỷ lệ dung môi chiết ......38
Hình 3.14: Quy trình xử lý mẫu tối ưu ......................................................................39
Hình 3.15: Sắc ký đồ dung môi CHCl3 .....................................................................41
Hình 3.16: Sắc ký đồ placebo viên nang thêm chuẩn nội cafein ..............................41
Hình 3.17: Sắc ký đồ của dung dịch chuẩn crinamidin 20 µg/mL, chuẩn nội cafein ......42
Hình 3.18: Sắc ký đồ của dung dịch thêm chuẩn crinamidin ...................................42
Hình 3.19: Sắc ký đồ tỷ lệ ion của crinamidin và cafein của dung dịch chuẩn 20 µg/mL .43
Hình 3.20: Đồ thị đường chuẩn crinamidin, chuẩn nội cafein .................................44
Hình 3.21: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL ..........................................45
Hình 3.22: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền viên nang cứng .........................................48
Hình 3.23: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền trà túi lọc ..................................................48
Hình 3.24: Sắc ký đồ độ lặp lại trên nền cao lỏng....................................................48


Hình 3.25: Sắc ký đồ mẫu thực viên nang cứng .......................................................49
Hình 3.26: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 160 µg chuẩn crinamidin .............49
Hình 3.27: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 200 µg chuẩn crinamidin .............50
Hình 3.28: Sắc ký đồ mẫu viên nang cứng thêm 240 µg chuẩn crinamidin .............50
Hình 3.29: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 2 µg/mL (HPLC) ...............................55

Hình 3.30: Sắc ký đồ của crinamidin ở LOD 0,3 µg/mL (GC-MS/MS)....................55
Hình 3.31: Đường chuẩn crinamidin từ 10 đến 100 µg/mL (HPLC) .......................57
Hình 3.32: Đường chuẩn crinamidin từ 5 đến 50 µg/mL, chuẩn nội cafein (GC-MS/MS) ..57


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, mô hình bệnh tật ngày càng trở nên phức
tạp. Bệnh tật không chỉ làm rút ngắn tuổi thọ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cuộc sống con người. Khoa học và y – dược học ngày nay đã có những bước
tiến vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc ngăn ngừa và điều trị
bệnh. Sự phát triển này đã góp phần phong phú hóa số lượng và đa dạng hóa chủng
loại thuốc và thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) trên thị trường, trong đó thuốc
và sản phẩm có nguồn gốc thảo dược ngày càng tỏ ra ưu thế và chiếm được niềm tin
của người sử dụng vì sự an toàn của các hợp chất thiên nhiên.
Tại Việt Nam, với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân, nhiều chính sách, chiến lược quốc gia trong lĩnh vực y – dược học được
đưa ra, trong đó bảo tồn và phát triển ngành dược liệu Việt Nam là một định
hướng quan trọng trong thời gian tới [6], [15]. Trinh nữ hoàng cung (Crinum
latifolium L.), họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) là loại dược liệu quý được biết
đến với tác dụng hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, phì đại tuyến tiền liệt và ung thư
tuyến tiền liệt [10]. Lá trinh nữ hoàng cung (TNHC) chứa nhiều thành phần,
trong đó đáng quan tâm nhất là nhóm alkaloid vì có tác dụng sinh học, điển
hình như crinamidin, ambellin, lycorin,...Sự hiện diện của TNHC được biểu thị
qua hoạt chất đặc trưng điển hình, đồng thời là hoạt chất chính trong cây cho
tác dụng sinh học là crinamidin. Chế phẩm chứa TNHC được bán tại các nhà
thuốc, quầy thuốc, cửa hàng đông y, thậm chí cửa hàng tạp hóa và các kênh bán
hàng online. Mỗi chế phẩm lại có một công thức bào chế khác nhau, từ nhiều
nguồn nguyên liệu khác nhau, hệ quả là hàm lượng crinamidin trong từng chế
phẩm cũng không như nhau. Trong khi tiêu chuẩn cho các chế phẩm này chưa
được hoàn thiện, nhà sản xuất đã lợi dụng kẽ hở để trục lợi, sử dụng nhiều

nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc đưa vào sản xuất, sử dụng các nguyên
liệu khác thay thế mà không có tác dụng sinh học theo công bố trên nhãn. Đây
cũng chính là mấu chốt của vấn nạn thuốc và TPBVSK thật hay giả hiện đang
là chủ đề mang tính thời sự, nhận được nhiều sự quan tâm của báo chí và dư

1


luận thời gian qua. Vì vậy, việc tiêu chuẩn hóa chất lượng chế phẩm chứa
TNHC là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Hiện nay, Dược điển Việt Nam IV bản bổ sung năm 2015 quy định hàm
lượng crinamidin (C17H19NO5) trong nguyên liệu lá TNHC không thấp hơn 0,08%
tính theo khối lượng khô kiệt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
[3], mà chưa đưa ra quy định đối với các chế phẩm chứa thành phần TNHC. Để xác
định chất lượng sản phẩm TNHC, hàm lượng crinamidin là đại lượng quy chiếu
được lựa chọn. Bên cạnh đó, phương pháp sắc ký khí khối phổ hai lần (GCMS/MS) là phương pháp ưu việt, có khả năng xác định các hợp chất hữu cơ trong
hỗn hợp với độ phân giải cao, chọn lọc và đặc hiệu hơn nhiều so với phương pháp
HPLC. GC-MS/MS là phương pháp rất thích hợp cho việc định lượng hoạt chất
trong các chế phẩm thuốc và TPBVSK với nền mẫu phức tạp đồng thời hàm lượng
crinamidin giảm nhiều lần so với hàm lượng trong nguyên liệu lá TNHC.
Để góp phần kiểm soát chất lượng của các chế phẩm trên thị trường, đảm bảo
quyền lợi của người sử dụng và sự chặt chẽ trong quản lý, chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ
sức khỏe bằng sắc ký khí khối phổ”, với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc
thảo dược và TPBVSK bằng sắc ký khí khối phổ.
2. Ứng dụng phương pháp xây dựng để xác định hàm lượng crinamidin trong
thuốc thảo dược và TPBVSK.

2



Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây trinh nữ hoàng cung
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Cây trinh nữ hoàng cung (TNHC), còn gọi là hoàng cung trinh nữ, tây nam
văn châu lan, thập bát học sĩ (Trung Quốc), tỏi Thái Lan, tỏi lơi lá rộng, có tên khoa
học là Crinum latifolium L., thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) [7], [10].
TNHC là một loại cây cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10 –
15cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài 10 – 15cm, có nhiều lá mỏng kéo
dài từ 80 – 100cm, rộng 3 – 8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt
trên lá lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có
màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6 – 18 hoa, trên một cán hoa dài 30 – 60cm.
Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể
tách ra trồng riêng dễ dàng [10], [14], [39].

Hình 1.1: Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)

3


1.1.2. Nguồn gốc và phân bố, bộ phận sử dụng
TNHC là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng một phần, sinh trưởng và
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Cây TNHC
hiện được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,
Philippin, Campuchia, Lào, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc
hoang ven suối trong rừng một số nơi thuộc tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, tự
mọc và được trồng chủ yếu ở Huế, Đà Nẵng, Nha Trang và một số tỉnh phía Nam,
sau được trồng ở các tỉnh phía Bắc [7], [18].
TNHC được xếp vào nhóm Thanh nhiệt giải độc [5]. Bộ phận sử dụng là lá

(Folium Crinii latifolii) dùng tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. [10],
[13], [18].
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L.
Các nhà khoa học Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đã nghiên cứu thành phần
hóa học của cây Crinum latifolium L. như sau:
+ Crinum latifolium L. Ấn Độ: 11-O-Acetylambellin, 11-O-Acetyl-1,2-βepoxyambellin,

Ambelin,

Crinafolidin,

Crinafolin,

(-)

2-Epilycorin,

2-

Epipancrassidin, 1,2-β-epoxyambellin, Hippadin (Pratorin, Alkalois N3), Latindin,
Latisodin, Latisolin (Latisodin-O-β-D-glucopyranosyl), (-) Lycorin, (-) Lycorin-10-β-glucosid, Pratorimin, Pratorinin, Pratosin, Pseudolycorin-1-0-β-D-glucosid [27].
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản: 3-O-Acetylhamayn, (-) Acetyllycorin,
Cheryllin (S), (+) Crinamin, (-) Crinin (Vittatin, Crinidin), Hamayn (Bulbispermin,
Demethylcrinamin), Hipeastrin, Latifin (S), Powellin, Undulatin [35].
+ Crinum latifolium L. Việt Nam: 9-Octadecenamid, Dihydro-oxodemethoxyhaemanthamin, Augustamin, Oxoassoanin, Crinan-3-α-ol, Buphannidrin,
Powellin, Undulatin, Ambellin, 6-hydroxybuphannidrin,
1β,2β-epoxyambellin, 6-hydroxycrinamidin, Epoxy-3,7-dimethoxycrinan-11-one,
Lycorin và Pratorin (Hippadin) và các flavonoid: 4’7-dihydroxy-3-vinyloxyflavan,
4’7-dihydroxyflavan, kaemperol-3-O-β-glucopyranosid [8], [14], [39].
Từ lá cây TNHC, Võ Thị Bạch Huệ cũng đã tách được 18 vết bằng kỹ thuật

sắc ký ghép khối phổ, trong đó xác định được cấu trúc của 3 vết là ambellin,

4


crinamidin và 6 – OH – crinamidin sau khi so sánh thời gian lưu, khối phổ với 3
alkaloid đơn chất [8].
Thành phần hóa học khác của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản có Glucan a và Glucan b.
+ Crinum latifolium L. Việt Nam có 32 chất bay hơi và saponin, acid hữu cơ,
amino acid, p-hydroxycinnamat metyl, 3,4’-dihydroxycinnamat ethyl, keampferol3-4-di-O-β-D-glucopyranosit.
1.1.4. Tác dụng sinh học
Ở Ấn Độ, người ta dùng bẹ của cây xào nóng giã đắp làm thuốc trị bệnh thấp
khớp; cũng dùng đắp mụn nhọt và áp xe để gây mưng mủ. Còn dịch lá dùng làm
thuốc nhỏ tai chữa đau tai [18].
Từ những năm 1989 – 1990, người dân Việt Nam đã biết cách sử dụng
TNHC để chữa những trường hợp u xơ và ung thư cổ tử cung (ở phụ nữ) và ung thư
tuyến tiền liệt (ở nam giới) [10], [31].
TNHC còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh u xơ tử cung, ung thư vú, tử
cung, dạ dày, phổi và tuyến tiền liệt, viêm da lở loét, dị ứng mẩn ngứa. Hoạt tính
chống oxi hóa, giảm đau, chống viêm, chống lại sự tăng sinh quá mức của các tế
bào và sự phát triển của khối u [32]. Ngoài ra còn có khả năng chống ngưng kết tiểu
cầu, chống độc tế bào [29], ức chế sự hình thành mạch máu của các tế bào nội mô
tĩnh mạch rốn của người (HUVECs) và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể [33], [40].
Các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm, E. Zvetkova và cộng sự cũng đã chứng
minh dịch chiết nước nóng từ lá cây TNHC Việt Nam có thể kích thích hữu hiệu sự
sinh sản của tế bào lympho T và đặc biệt có tác dụng kích thích trực tiếp lên các tế
bào TCD3, TCD4 invitro [20].
Lá tươi và thân hành dùng ngoài, hơ nóng xoa bóp vào chỗ sưng đau do thấp
khớp, sang chấn [3].

1.2. Tổng quan về crinamidin
Crinamidin là alkaloid trong cây TNHC (Crinum latifolium L.), có công thức
cấu tạo như hình 1.2.

5


Hình 1.2: Công thức cấu tạo crinamidin
Bảng 1.1: Tính chất lý hóa và tác dụng sinh học của crinamidin
Crinamidin
Công thức phân tử

C17H19NO5

(Khối lượng phân

(M = 317,34 g/mol)

tử)

(1β,2β,3α)-7-Methoxy-1,2-epoxycrinan-3-ol

Tên IUPAC

Phổ IR có các băng hấp thụ cực đại (cm-1) ở 3200 – 3400 (OH), 1499, 1278 (epoxy), 1035, 918 (-OCH2O-), 802 (epoxy).
Phổ hấp thụ

Phổ UV – VIS có bước sóng hấp thụ cực đại ở 220 và 285 nm.
Phổ HR – MS cho mảnh có số khối 318,1369 m/z tương ứng
với mảnh ion phân tử giả [M+H]+ [19], [26].


Tính chất vật lý, hóa Crinamidin là chất bột kết tinh màu trắng, điểm chảy 215 –
học

217oC,

– 10o (CHCl3; 0,1 g/ml) [19], [26].

6


Crinamidin là một alkaloid trong cây TNHC, cùng với các
alkaloid khác cho tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư tử cung, ung
thư tuyến tiền liệt, kháng khối u, kháng viêm, chống oxi hóa
và kích thích miễn dịch [20], [32].
Các nhà khoa học đã chứng minh tác dụng đối một số bệnh
Tác dụng sinh học

ung thư như ung thư vú, tử cung, dạ dày, phổi và các bệnh
viêm da lở loét, dị ứng mẩn ngứa, chống oxi hóa, giảm đau,
chống viêm, chống lại sự tăng sinh quá mức của các tế bào và
sự phát triển của khối u [32]. Ngoài ra còn có khả năng chống
ngưng kết tiểu cầu, chống độc tế bào [29], ức chế sự hình
thành mạch máu của các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của
người [33], [40].

1.3. Một số nghiên cứu xác định crinamidin
Các nghiên cứu xác định crinamidin bao gồm khảo sát, định tính, định lượng
và tinh chế, trong đó có tiêu chuẩn DĐVN IV đưa ra quy định về hàm lượng
crinamidin trong lá TNHC. Kỹ thuật chính được sử dụng để định lượng là HPLC.

Kỹ thuật GC-MS được sử dụng để khảo sát thành phần trong cây và định tính. Chưa
có nghiên cứu về định lượng crinamidin bằng GC-MS/MS. Các nghiên cứu xác
định crinamidin được tổng hợp trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Một số nghiên cứu xác định crinamidin và nhận xét
Tài
liệu

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả

[2]  Điều kiện phân tích HPLC:

Nhận xét

Thời gian lưu của Thời gian sắc ký

Cột C18. Pha động: ACN – đệm crinamidin khoảng dài, quy trình chiết
phosphat 100 mM, pH 3,0. 33 phút.

chưa thực sự tối

Khoảng tuyến tính ưu, cụ thể:

Gradient thành phần pha động

(0 – 65 phút). Detector UV 285 của crinamidin từ

- Quy trình áp


nm. Tốc độ dòng: 1 – 1,5 30 µg/mL đến 300 dụng cho lá: phải
mL/phút. Thể tích tiêm: 50 µL.

µg/mL.

7

siêu âm và lọc


 Phương pháp xử lý mẫu:

LOQ

- Lá: Làm ẩm bột dược liệu bằng TNHC

trong

lá nhiều lần, phương



4,2 pháp chưa có bước

NH3, sau 1 giờ, thêm 50 mL µg/mL, trong viên loại tạp.
CHCl3 – MeOH (3:1), siêu âm 30 nang là 4,9 µg/mL.

- Quy trình áp

phút, lọc. Bã chiết thêm 4 lần. Cô


dụng

cho

viên

dịch chiết. Hòa cắn bằng 20 mL

nang:

quy

trình

HCl 0,1N.

chiết

xuất

mất

- Viên nang: Làm ẩm bột bằng

nhiều thời gian do

NH3, sau 1 giờ, chiết Soxhlet,

thời gian ngấm kiệt


ngâm qua đêm. Đun hồi lưu 5

kéo dài và một số

giờ. Cô dịch chiết. Hòa cắn bằng

giai đoạn tiến hành

HCl nhiều lần. Kiềm hóa đến pH

làm lặp nhiều lần

10 – 11, lắc với CHCl3 5 lần. Cô
dịch CHCl3. Hòa cắn bằng 20 mL
HCl 0,1N.
[3]

 Điều kiện phân tích HPLC:

Yêu

cầu

hàm Thời gian sắc ký

Cột C18. Pha động: ACN – đệm lượng

crinamidin dài, quy trình chiết


phosphat 100 mM, pH 3,0. không

nhỏ

hơn chưa thực sự tối

0,08% (theo khối ưu, phải siêu âm và

Gradient thành phần pha động

(0 – 65 phút). Detector UV, bước lượng) crinamidin lọc nhiều lần,
tính phương pháp chưa

sóng phát hiện 285 nm.

(C17H19NO5)

Tốc độ dòng: 1 – 1,5 mL/phút.

theo dược liệu khô có bước loại tạp.

Thể tích tiêm: 50 µL.

kiệt.

 Phương pháp xử lý mẫu:
Làm ẩm bột lá bằng NH3, sau 1
giờ, thêm 50 mL CHCl3 – MeOH
(3:1), siêu âm 30 phút, lọc. Bã
được chiết thêm 4 lần. Cô dịch

chiết. Hòa cắn bằng HCl 0,1N.

8


[17]  Điều kiện phân tích HPLC:

Xây dựng được bộ Cao alkaloid toàn

Cột C8. Pha động: MeOH – dữ

liệu

chuẩn phần có thể chất

H3PO4 pH 2,3 (15 : 85). Nhiệt độ crinamidin và thiết sạch, ít tạp nhày,
cột 40oC. Thể tích tiêm 10 µL. lập được 500 mg nhựa, tuy nhiên hệ
Detector PDA 214 nm.

chất chuẩn với độ thống chiết SFE

 Phương pháp xử lý mẫu:

tinh khiết 98,74%.

không phổ biến tại

Bột lá TNHC được chiết với CO2

các


lỏng siêu tới hạn (SFE), chiết cao

nghiệm, vận hành

toàn phần bằng cách ngấm kiệt.

phức tạp, tốn kém.

GĐ1: Làm ẩm bột lá TNHC bằng

Thời

cồn 96% trong 12 giờ. Nạp vào

xuất kéo dài.

phòng

gian

thí

chiết

bình chiết, thu hồi dung môi được
cao SFE.
GD2: Chiết cao alkaloid toàn
phần bằng phương pháp ngấm
kiệt.

[19]  Điều kiện phân tích HPLC:

Crinamidin

cho Quy trình được xây

thời gian lưu ~ 6,8 dựng để thiết lập

Cột C8. Pha động:

chuẩn

MeOH – H3PO4 0,1% (35 : 65). phút.

crinamidin

Tốc độ dòng: 1 mL/phút. Nhiệt Thu được 1,5 g và phương pháp
độ cột: 30oC. Thể tích tiêm: 20 crinamidin đạt tiêu này chưa thật sự
µL.

chuẩn chuẩn gốc phù hợp để cải tiến

 Phương pháp xử lý mẫu:

với

hàm

lượng thành phương pháp


Bột lá TNHC (100kg) được chiết 99,85%.

định

lượng

ngấm kiệt với ethanol 96%, cô

crinamidin

trong

thu hồi dung môi được cao

TNHC do thời gian

ethanol.

chiết xuất kéo dài.

Tiếp tục chiết xuất thu được cao
chiết pH = 4 (2,5kg), cao chiết

9


pH = 9 (210g).
Cao pH 9 (130g) được sắc ký cột
nhanh (VLC) trên silicagel với hệ
dung


môi:

dicloromethan –

MeOH.
[16]  Điều kiện phân tích HPLC:

Xây dựng

Cột: C8. Pha động: MeOH – quy
H3PO4

pH

3,0



trình

được Kết

hợp

định alkaloid

0,2% lượng đồng thời 6 flavonoid,
alkaloid


Triethanolamin.

pháp được

30 phút). Detector PDA ở 214 HPLC.
Chiết

Tốc độ dòng: 1 mL/phút. Thể tích được


định

bằng lượng đồng thời

Gradient thành phần pha động (0- phương

nm.

chiết

nhiều

alkaloid
SFE

thu flavonoid.


Tuy


alkaloid nhiên trang thiết bị

0,24%, ngấm kiệt SFE tốn kém, vận

tiêm: 10 µL. Nhiệt độ cột: 40oC.

 Phương pháp xử lý mẫu được 0,60%.

hành phức tạp, cần

Không có sự khác phải

(HPLC)

thực

hiện

Chiết cao cồn: làm ẩm dược liệu biệt kết quả định nhiều khảo sát để
bằng dung môi chiết 12 giờ, lượng alkaloid và tìm các thông số
ngâm dược liệu 24 giờ. Gộp dịch flavonoid trong lá tối ưu áp suất, thời
chiết, cô cách thủy được cao cồn. TNHC

bằng gian, nhiệt độ, khối

Hòa tan cao cồn trong HCl. Lắc phương

pháp lượng mẫu, dung

dịch acid với ethyl acetat. Kiềm HPLC hoặc CE.


môi hỗ trợ và tỷ lệ

hóa dịch acid, lắc với CHCl3. Cô

dung môi hỗ trợ.

thu hồi dung môi CHCl3 được

Phương pháp này

phân đoạn alkaloid.

tốn nhiều thời gian

 Phương pháp xử lý mẫu (CE):

và chi phí cao, khó

Chiết SFE bột lá thu được cao

phổ biến trên thực

SFE và dược liệu sau SFE. Hòa

tế.

tan cao trong acid, kiềm hóa, lắc

Alkaloid trong cây


10


với CHCl3 được phân đoạn

tồn tại chủ yếu ở

alkaloid.

dạng muối cũng là

Dược liệu sau SFE được chiết

trở ngại lớn trong

ngấm kiệt với cồn. Lấy phần dịch

chiết SFE.

chiết đã loại cồn, acid hóa, lắc
với ethyl acetat. Dịch chiết được
kiềm hóa, thêm CHCl3 được phân
đoạn alkaloid.
[8]  Điều kiện sắc ký:

Kết quả (A) tách Nghiên cứu này

Cột DB 15m silica tan chảy, khí được 17 vết có nêu phương thức
mang heli. Chương trình nhiệt thời gian lưu từ 15 chuyển đổi

60oC/phút,

tăng

đến

120oC đến 35 phút. Còn alkaloid chiết xuất

(30oC/phút) rồi tăng đến 320oC (B) tách không tốt từ lá TNHC thành
(10oC/phút), 1µL không chia nên được tạo thành những chất dễ bay
dòng (1 phút).

dẫn chất dễ bay hơi để có thể dễ

GC – EIMS, cột silica tan chảy hơi để tách bằng dàng tách bằng sắc
30m x 0,25 mm x 0,25 µm. Tiêm sắc ký khí. Kết quả ký khí.
mẫu chia dòng 1/30, 1 µL, nhiệt (B) tách được 18 Nghiên

cứu

này

độ interface 280oC. Chương trình vết có thời gian mới chỉ dừng ở
nhiệt 60oC/phút, tăng dần đến lưu từ 3 đến 15 việc khảo sát sơ bộ
120oC (30oC/phút) rồi tăng đến phút, trong đó xác các alkaloid chiết
320oC (10oC/phút). Thế năng 70 định được cấu trúc từ cây TNHC, xác
eV. EIMS với nhiệt độ nguồn của 3 vết ambellin, định sự hiện diện
200oC, thế năng 70 eV, dòng bẫy crinamidin và 6- của một số chất
200 µA. Chương trình nhiệt 300C hydroxo-


phân lập từ cắn

tăng lên đến 520oC (1oC/giây).

crinamidin sau khi alkaloid toàn phần

 Phương pháp xử lý mẫu:

so sánh thời gian (phải

qua

giai

Lá TNHC ngấm kiệt bằng cồn lưu, khối phổ với 3 đoạn tinh chế) mà
50o chứa HCl (pH = 6). Dịch alkaloid đơn chất.

11

chưa

đưa

ra


chiết cồn được trung hòa, cô thu

phương pháp định


hồi dung môi và chỉnh đến pH =

lượng

8, lắc với heptan, rồi tiếp tục

thành

chỉnh đến pH = 10, lắc với

alkaloid

CHCl3. Cô thu hồi dung môi

TNHC.

cho

các
phần
của

heptan được cắn (A) và thu hồi
CHCl3 được cắn (B). Tinh chế để
được alkaloid toàn phần tinh
khiết, cắn (A) và (B) được thực
hiện sắc ký khí.
[38]  Điều kiện phân tích GC-MS:

Xác định được 16 Quy trình chiết đơn


Cột sắc ký 30 m x 0,25 mm x alkaloid (trong đó giản, có bước loại
0,25 µm. Chương trình nhiệt độ có 1 là tạm thời). tạp. Tuy nhiên hiệu
từ 150oC đến 270oC với tốc độ Một số thành phần suất chiết không
5oC/phút, thời gian chuyển nhiệt không

xác

định cao, phù hợp hơn

độ: 10 phút. Khí mang: heli tốc được do thiếu chất trong

định

độ 0,9 mL/phút. Điện thế ion hóa chuẩn và thư viện alkaloid.
phổ chuẩn.

70 eV.


Phương pháp xử lý mẫu

Lá TNHC được chiết với nước
sôi, acid hóa, rồi chiết với light
petroleum và CHCl3, kiềm hóa
dịch acid, chiết với CHCl3. Dịch
chiết CHCl3 (0,02g). Tiêm sắc
ký.

12


tính


Nhận xét: Hiện nay, duy nhất DĐVN IV bản bổ sung đưa ra tiêu chuẩn cho
lá khô TNHC thông qua hàm lượng crinamidin, sử dụng kỹ thuật HPLC. Các
nghiên cứu trên đã đưa ra nhiều quy trình chiết xuất khác nhau; định tính, định
lượng và phân lập crinamidin chủ yếu trên đối tượng nguyên liệu lá TNHC. Quy
trình chiết xuất cần nhiều thời gian và công sức, đa phần các nghiên cứu dừng lại
ở định tính hoạt chất trong cây. Các nghiên cứu về chế phẩm chứa TNHC còn
hạn chế. Việc tối ưu hóa quy trình chiết xuất đóng vai trò quan trọng trong tiêu
chuẩn hóa.
 Về chiết xuất, có 2 cách chính để chiết alkaloid ra khỏi dược liệu [9]:
-

Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ ít phân
cực cho hiệu suất chiết cao do dịch chiết rút ra sạch, dễ tinh chế loại tạp.
Hiện nay, đây vẫn là phương pháp được sử dụng nhiều để chiết alkaloid
từ dược liệu, đặc biệt là các dược liệu có nhiều chất nhầy có độ trương nở
cao.

-

Phương pháp chiết alkaloid dưới dạng muối bằng dung dịch acid loãng
trong cồn hoặc trong nước có ưu điểm là dung môi rẻ tiền, dễ kiếm, thiết
bị đơn giản, đầu tư ít. Tuy nhiên dịch chiết rút ra lẫn nhiều tạp, mất mát
nhiều trong khâu tinh chế nên thường cho hiệu suất chiết thấp.

Với mục đích tạo được hiệu suất chiết cao nhất trong thời gian chiết xuất
ngắn nhất phục vụ việc định lượng một cách chính xác nhất, chúng tôi cải tiến

phương pháp chiết alkaloid dưới dạng base bằng dung môi hữu cơ dựa trên phương
pháp tiêu chuẩn của DĐVN IV đồng thời so sánh với phương pháp chiết bằng dung
dịch acid.
 Về kỹ thuật định lượng, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp
HPLC. Đây là phương pháp phổ biến trong định lượng hầu hết các chất hiện nay.
Tuy nhiên thời gian phân tích kéo dài; hình dạng pic, độ phân giải chịu ảnh hưởng
nhiều của pH. Có thể xuất hiện nhiều pic tạp quanh thời gian lưu của pic chính dẫn
đến khó xác định đúng pic crinamidin, do đó tính đặc hiệu không cao.
Nhận thấy phương pháp GC–MS được sử dụng ở nghiên cứu [8], [38] tách
các pic khá tốt, độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung tách và

13


phân lập hoạt chất crinamidin trong lá TNHC. Các nghiên cứu này cần mẫu có hàm
lượng lớn của TNHC mà các chế phẩm thuốc và TPBVSK trên thị trường là sự kết
hợp của nhiều thành phần dược liệu và tá dược nên hàm lượng crinamidin trong
thuốc và TPBVSK cũng khác nhau và nhỏ hơn nhiều lần so với hàm lượng
crinamidin trong nguyên liệu lá TNHC. Với hàm lượng crinamidin giảm nhiều lần
trong chế phẩm, nền mẫu phức tạp, để trả lời chính xác nhất hàm lượng crinamidin,
cần lựa chọn phương pháp có độ đặc hiệu và độ nhạy cao hơn.
Trên cơ sở các ưu điểm của phương pháp GC–MS/MS và các nghiên cứu đã
thực hiện, với mục đích xác định hoạt chất trong những chế phẩm chứa TNHC ở
hàm lượng nhỏ, GC–MS/MS là phương pháp có độ nhạy, độ chọn lọc cao được lựa
chọn để xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng crinamidin trong thuốc và
TPBVSK.

14



Phần 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt chất crinamidin (C17H19NO5).
Đối tượng mẫu được lựa chọn là một số mẫu thuốc thảo dược, cao và
TPBVSK TNHC trên thị trường cùng một số mẫu cao và TPBVSK tại Viện kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia.
Đối tượng mẫu được lựa chọn để khảo sát điều kiện và thẩm định phương
pháp là mẫu nang cứng, mẫu trà túi lọc và mẫu cao lỏng TNHC.
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu
2.2.1. Chất chuẩn
 Chất chuẩn crinamidin – Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh.
Số lô: ATNHC01
Hàm lượng: 93,1% C17H19NO5 (Nguyên trạng)
 Pha dung dịch chuẩn crinamidin:
Dung dịch chuẩn gốc crinamidin: cân chính xác khoảng 4,30 mg chất chuẩn
crinamidin hòa tan bằng CHCl3, chuyển vào bình định mức 20 mL và định
mức tới vạch. Dung dịch chuẩn gốc crinamidin có nồng độ 200 µg/mL được
bảo quản ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn trung gian crinamidin: dùng pipette có bầu hút 5 mL dung
dịch chuẩn gốc crinamidin 200 µg/mL vào bình định mức 10 mL, định mức
đến vạch bằng CHCl3 được dung dịch chuẩn trung gian crinamidin có nồng
độ 100 µg/mL. Dung dịch chuẩn trung gian crinamidin 100 µg/mL được bảo
quản ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn làm việc crinamidin: pha các dung dịch chuẩn làm việc có
nồng độ từ 0,5 đến 50 µg/mL từ dung dịch chuẩn trung gian crinamidin 100
µg/mL trong CHCl3 . Các dung dịch chuẩn làm việc được bảo quản ở 2-8°C.
 Chất chuẩn cafein – Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
SKS: 0316099.03

15



Hàm lượng: 99,57% C8H10N4O2 (Nguyên trạng)
 Pha dung dịch chuẩn nội cafein:
Dung dịch chuẩn gốc cafein: cân chính xác khoảng 10,04 mg chất chuẩn
cafein hòa tan bằng CHCl3, chuyển vào bình định mức 10 mL và định mức
tới vạch. Dung dịch chuẩn gốc cafein có nồng độ 1000 µg/mL được bảo quản
ở 2-8°C.
Dung dịch chuẩn làm việc cafein: dùng micropipette hút chính xác 2500 µL
dung dịch chuẩn gốc cafein 1000 µg/mL vào bình định mức 20 mL, định
mức đến vạch bằng CHCl3 được dung dịch chuẩn làm việc cafein có nồng độ
125 µg/mL trong CHCl3. Dung dịch chuẩn làm việc cafein được bảo quản ở
2-8°C.
2.2.2. Hóa chất, dung môi
Là những chất tinh khiết sử dụng cho sắc ký: NH3 25% (Merck); CHCl3
(Merck); MeOH (Merck); HCl 0,1N; Kali dihyrophosphat (Merck); H3PO4 (Merck);
ACN (Merck).
2.2.3. Thiết bị, dụng cụ
2.2.3.1. Thiết bị:
Hệ thống sắc ký khối phổ hai lần GC-MS/MS gồm thiết bị khối phổ kiểu ba
tứ cực 7000B Tripple Quad kết nối với máy sắc ký khí GC7890 và bộ tiêm mẫu tự
động CTC của hãng Agilent, Mỹ. Khí Heli (Messer, Đức) được sử dụng làm khí
mang và khí va chạm. Sử dụng cột tách DB5-MS (30 m x 0,25 mm x 0,25 µm) của
Agilent, Mỹ để khảo sát quá trình tách và xác định crinamidin.
Hệ thống HPLC của Shimadzu, Nhật gồm bơm LC20ADVP, detector PDA
và bộ phận tiêm mẫu tự động. Cột Symmetry C18 (250 mm x 4,6 mm x 5 µm) và
tiền cột C18 (3,9 mm x 5 mm x 5m µm) của Waters, Mỹ được sử dụng để tách
crinamidin.
Cân phân tích Metler Toledo; cân kỹ thuật XT220A của Precisa; máy đồng nhất
mẫu, Philips; máy lắc Vortex Genie; máy rung siêu âm; bếp đun bình cầu Wise Therm;

máy lắc ngang; máy ly tâm Hermle; bơm chân không Ca-mi; máy cô nitơ
Organomation; máy cô quay chân không và các thiết bị cần thiết của phòng thí nghiệm.

16


×