Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tìm hiểu về đặc tính một số loại vật liệu thường sử dụng để chế tạo màng và thiết bị thổi màng đơn lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa Công nghệ Hóa học

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài: Tìm hiểu về đặc tính một số loại vật liệu thường sử dụng để chế
tạo màng và thiết bị thổi màng đơn lớp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trịnh Đức Công
Sinh viên thực tập : Hoàng Văn Linh
Lớp: Hóa hữu cơ

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Đức Công cùng thầy Nguyễn Thế
Hữu đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn anh/chị trong phòng vật liệu polyme Viện
Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hướng dẫn chi
tiết, cụ thể trong quá trình thực tập tại phòng.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, bạn bè luôn ở bên động viên, chia sẻ và giúp đỡ em về mọi mặt trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên



Hoàng Văn Linh

SVTT: Hoàng Văn Linh

2

Lớp: Hóa hữu cơ


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học và công
nghệ thì vật liệu polyme cũng được nghiên cứu và ứng dụng vào đời sống
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Vì vậy, để tìm hiểu kĩ về lĩnh vực vật liệu em
đã được thực tập tại phòng vật liệu Polyme - Viện Hóa học. Đây là một trong
những cơ sở đầu ngành về nghiên cứu khoa học vật liệu. Được thực tập tại
đây chính là cơ hội giúp em có thể làm quen được với môi trường làm việc
nghiên cứu khoa học, tiếp cận với các trang thiết bị mới nâng cao tay nghề và
sự hiểu biết, ngoài ra thì em còn có thể tự mình lên kế hoạch và tìm hiểu sâu
về lĩnh vực polyme dưới sự giúp đỡ của các anh/chị ở phòng.
Việc tổng hợp nhựa có rất nhiều loại máy móc và trang thiết bị khác
nhau, tuy nhiên khi thực tập tại đây thì em đã được nghiên cứu sâu về thiết bị
thổi màng đơn lớp và chế độ gia công của một số loại nhựa.Vì vậy, trong báo
cáo này em tìm hiểu về nguyên lý, cách vận hành thiết bị đùn thổi màng đơn
lớp và chế độ gia công một số loại nhựa.

SVTT: Hoàng Văn Linh

3


Lớp: Hóa hữu cơ


Chương 1: Nội dung thực tập
2.1. Các loại vật liệu chế tạo màng
Màng đơn lớp là màng mỏng chỉ gồm một lớp vật liệu. Tính chất của
màng được tạo ra từ lớp vật liệu đó. Đối với loại màng đơn lớp này vật liệu
thường sử dụng là PE (LDPE, LLDPE), PP, PET, OPP, PA, EVOH.
2.1.1. Polyetylene (PE)
Công thức hoá học (-CH 2-CH2-)n

Đặc tính:
Hạt màu trắng, trơn, khi cháy có ngọn lửa bên trong xanh, bên ngoài
vàng, nhỏ ngọt có mùi parafin (mùi nến). Có độ cách điện cao, bền vững hoá
học, ít hút ẩm. Chống thấm nước và hơi nước tốt, chống thấm khí O 2, CO2, N2
và dầu mỡ. Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các
chất tẩy như axeton…

Hình 2.1. Hạt nhựa PE
Có 2 loại PE thông thường:

+ Cao áp (LD PE)
SVTT: Hoàng Văn Linh

4

Lớp: Hóa hữu cơ


 Hạt trong, trơn, mềm hơn.

 Tỷ trọng: 0.91  0.93 g/cm3.
 Cháy ở To  300oC
 Biến dạng ở nhiệt độ (100 120)oC
 Nhiệt độ khuôn (30 70)oC
 Độ co ngót khi gia công là (1.4 3.0)%
+ Hạ áp (HD PE):
 Hạt cứng, bóng, đục.
 Tỷ trọng: 0.94  0.96 g/cm3.
 Cháy ở To  300oC
 Biến dạng ở nhiệt độ (130 135)oC
 Nhiệt độ khuôn (10 90)oC
 Độ co ngót khi gia công là (1.4 3.0)%

Hình 2.2: Loại nhựa PE thông thường
Phương pháp gia công và ứng dụng
Nhựa PE có thể được gia công bằng phương pháp ép phun, đúc, thổi.
Nhiệt độ gia công: HD PE: (180 280)oC

SVTT: Hoàng Văn Linh

5

LD PE: (160 260)oC

Lớp: Hóa hữu cơ


Nhựa PE được dùng làm túi xách các loại, thùng, chai, lọ các loại.
LD PE phun: chắn bùn FORD, núm đệm xí bệt, vòng chắn xích, nắp lỗ hộp
xích…

2.1.2. Polypropylen (PP)

Công thức hoá học

(-CH 2-CH-)n
CH 3

Hình 2.3: Hạt nhựa PP
Đặc tính
Hạt trong, bóng. Khi cháy có ngọn lửa bên trong xanh, bên ngoài vàng,
có mùi nến, nhỏ ngọt. Tỷ trọng: 0.9  0.92 g/cm3.Nhiệt độ biến dạng  130oC
Độ co ngót (1  2.5)%. Cứng hơn PE, độ bền hoá học và độ cách đIện tốt,
song kém hơn PE.
Có 2 loại PP: PP homopolyme và PP copolyme. Để PP có các tính chất
đặc biệt người ta đồng trùng hợp PP với các monome khác cho các loại PP
như PP trong, PP chịu va đập,..

SVTT: Hoàng Văn Linh

6

Lớp: Hóa hữu cơ


Phương pháp gia công và ứng dụng
PP được gia công bằng phương pháp ép phun, đùn, thổi. Nhiệt độ gia công
(180 270)oC
PP được dùng sản xuất các sản phẩm gia dụng và công nghiệp. Được
dùng làm bao bì một lớp chứa đựng và bảo quản thực phẩm, tạo thành sợi dệt
thành bao bì đựng thực phẩm với số lượng lớn.

2.1.3. Polyamit (PA)

Hình 2.4: Hạt nhựa PA
Đặc tính
Không mùi vị, không độc, màu từ trong đến trắng đục, bền hoá học và
có tính chất cơ học tốt. Cứng như dạng sừng, da.Tỷ trọng 1.2 g/cm 3. Nhiệt độ
nóng chảy 140 oC Là loại nhựa có tính hút ẩm lớn – nên phải bảo quản thật
kín. Có khả năng cháy cho ngọn lửa màu xanh với đường viền màu vàng và

SVTT: Hoàng Văn Linh

7

Lớp: Hóa hữu cơ


thấy bọt khí xuất hiện trước khi nó nóng chảy. Khi nhỏ giọt kéo thành những
sợi dài.
Phương pháp gia công và ứng dụng
PA có thể gia công bằng phương pháp ép phun, đúc, đùn kéo sợi.
Nhiệt độ sấy (90 95)oC, thời gian sấy 4  5 giờ. Nhiệt độ khuôn (80100)oC
Nhiệt độ gia công (220280)oC
Dùng để sản xuất bánh răng chuyển động, các ống bọc trong công
nghiệp dệt, mũ cảnh sát, thớt,.. Do PA hấp thụ nước mạnh cho nên nó ít được
sử dụng trong lĩnh vực điện. Màng PA ghép với PE dùng làm bao bì chứa

thực phẩm đông lạnh và thực phẩm dạng lòng có thể chịu được nhiệt độ
thanh trùng lên đến 100 0C. Dùng làm bao bì hút chân không.
2.1.4. Polyester (PET)


Hình 2.5: Hạt nhựa PET
Đặc tính

SVTT: Hoàng Văn Linh

8

Lớp: Hóa hữu cơ


Bền cơ học cao, có khả năng chịu lực xé, chịu lực bền va chạm, chịu sự
mài mòn cao, có độ cững vững cao. Trơ với môi trường thực phẩm, trong
suốt, chống thấm khí O 2 và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.
Úng dụng
Do tính chống thấm cao nên PET được dùng làm chai, lọ, bình đựng
nước tinh khiết, nước giải khát….
2.2. Cấu tạo thiết bị thổi màng đơn lớp
Thiết bị thổi màng đơn lớp có cấu tạo như hình dưới đây:

Hình 2.5: Thiết bị thổi màng đơn lớp
SVTT: Hoàng Văn Linh

9

Lớp: Hóa hữu cơ


Từ hình 2.5 cho thấy, các thông số công nghệ của máy được chỉ ra
trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Thông số kĩ thuật của thiết bị thổi màng đơn lớp

Thông số kỹ thuật
Giá trị kỹ thuật
Bề rộng màng
400-1000 mm
Độ dày màng
0.012-0.15 mm
Khối lượng đầu ra (tối đa)
50 kg/HR
Đường kính vít
45
L/D ratio
28:1
Công suất Motor
AC 20HP
Năng lượng điện tiêu thụ
22KW
Đường kính đầu thổi
HD 60/80 mm
Vòng gia nhiệt (barrel)
5 vùng
Công suất quạt gió
5HP
Bề rộng roll
800 mm
Motor gió
0.5 kg/m2
Tốc độ gió
80M/min (max)
Đường kính lỗ gió
D 700mm

Điện năng yêu cầu
30KW
2.2.1. Bộ phận đầu khuôn
Đây là một trong các bộ phận quan trọng nhất của thiết bị thổi màng
đơn lớp:

Hình 2.6: Bộ phận đầu khuôn
- Đường kính đầu khuôn : 250 mm
- Vật liệu đầu khuôn: 40Cr
SVTT: Hoàng Văn Linh

10

Lớp: Hóa hữu cơ


- Đầu khuôn xoay: Mô tơ inverter 3 HP
- Hình thức vòng gió : hai vòng gió
- Trang bị thay lưới lọc : thay bằng tay
- Phương thức gia nhiệt : có trang bị vòng gia nhiệt
- Trang bị hiển thị áp lực bên trong : có trang bị đồng hồ áp lực chịu
nhiệt để kiểm tra ép nung chảy nguyên liệu trong ống máy.
2.2.2. Bộ phận kéo dẫn

Hình 2.7: Thiết bị đầu kéo
- Kết cấu máy kéo dẫn theo kiểu tháp 3 tầng
- Mô tơ : mô tơ inverter 3 HP, khống chế bằng biến tần
- Bảng kẹp hình V
- Trục dẫn cao su
- Trục dẫn bằng hợp kim

- Kệ ổn định màng bong bóng : trục dẫn lăn động
- Tốc độ kéo dẫn : 0- 40 m/phút
- Hình thức xiết chặt: xiết chặt bằng khí nén
2.2.3. Bộ phận thu cuộn

SVTT: Hoàng Văn Linh

11

Lớp: Hóa hữu cơ


Hình 2.7: Bộ phận cuộn thu
- Kết cấu máy thu cuộn được khống chế lực căng bằng 01 mô tơ
inverter 3 HP và 01 bộ ly hợp từ để đảm bảo lực căng của cuộn màng A và B
đều như nhau.
- Mô tơ: áp dụng mô tơ inverter 3 HP, bộ ly hợp từ khống chế hai bộ
thu cuộn.
- Hình thức thu cuộn: Thu cuộn bằng hình thức ma sát bị động.

2.3. Quy trình công nghệ thổi màng đơn lớp

SVTT: Hoàng Văn Linh

12

Lớp: Hóa hữu cơ


Hình 2.8: Quy trình công nghệ thổi màng đơn lớp

Khi nhiệt đạt đến nhiệt cài đặt, bắt đầu đưa nguyên liệu phối trộn vào
phễu, sau đó mở hệ thống quạt thổi và khí nén. Khởi động trục kéo và trục thu
với tốc độ thấp. Khởi động môtơ đùn ở tốc độ cao. Kéo và bắt bóng thổi đưa
lên trục ép. Điều chỉnh độ mở cửa gió của quạt thổi để làm nguội bóng. Điều
chỉnh lượng khí được đưa vào trong bóng để điều chỉnh bề rộng màng phù
hợp yêu cầu. Tiếp đó điều chỉnh tốc độ đùn giảm và tốc độ kéo tăng phù hợp
để diều chỉnh độ dày của màng. Điều chỉnh độ lệch của màng và giữ cố định
bóng trong quá trình vận hành bằng các thanh ngang giữ bóng, giúp giảm
rung bóng. Màng sau ép được thu vào cuộn thu rời, được truyền động bằng
dây đai từ motor thu, tốc độ được gia tăng phù hợp kích thước cuộn lớn dần.
Để tránh các lỗi khi hoạt động và các lỗi ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm về hình thức lẫn cơ tính, cần thường xuyên kiểm tra và vệ sinh hệ thống
nhiệt và rửa trục, thay lưới, cùng các hệ thống phụ trợ khác.
Nhiệt độ vận hành của máy thổi LDPE phụ thuộc vào nhiệt chảy của
nguyên liệu phối trộn, do đó nhiệt độ chỉ dao động ở mức 160 – 170 0C. Quá
trình gia nhiệt là hoàn toàn tự động, hệ nhiệt bao gồm 2 phần là đầu đo nhiệt
và bộ phận cấp nhiệt cho trục và đầu hình thổi. Nhiệt được hiển thị trên đồng
hồ đo cho phép người quan sát dễ dàng hơn trong kiểm soát nhiệt độ và lỗi
xảy ra khi hệ thống nhiệt có vấn đề. Bộ phận gia nhiệt nhận tín hiệu truyền về
từ đầu đo, từ đó sẽ mở hoặc đóng ngắt để đảm bảo nhiệt cung cấp cho nòng
trục xuyên suốt. Trong quá trình vận hành, khi nhiệt gặp vấn đề, cần tắt
motor đùn ngay lập tức, có thể giảm tốc độ motơ hoặc trong trường hợp khẩn
cấp cần nhấn nút – “dừng khẩn cấp”.
Tốc độ đùn và tốc độ kéo: tốc độ đùn và tốc độ kéo là yếu tố ảnh hưởng
chính đến độ dày của màng. Tốc độ đùn cần điều chỉnh phù hợp với tốc độ
kéo để có được độ dày theo yêu cầu. Khi cần giảm độ dày màng, cần giảm tốc
độ đùn và/hoặc tăng tốc độ kéo màng. Quá trình tăng giảm cần dựa trên các

SVTT: Hoàng Văn Linh


13

Lớp: Hóa hữu cơ


kết quả thực nghiệm để tránh trường hợp kéo đứt bóng khi 2 tốc độ này chênh
lệch nhau quá lớn.
Tốc độ thu: là tốc độ của cuộn thu được truyền động bằng môtơ thu. Tốc
độ thu màng phù hợp giúp màng căng khi thu cuộn, cuộn màng phải đạt yêu
cầu chặt và phẳng.
Mức gió: mức gió do quạt thổi nằm kế bên cùng cấp vào vòng khí (ring
air) qua các ống dẫn khí. Nhiệm vụn của quạt thổi là cung cấp khí làm mát
cho bóng, mục đích là bóng khí cần được làm nguội để định hình khi lên đến
roll ép (nip roll) của trục kéo. Mức gió được điều chỉnh bằng độ mở của cửa
gió nằm bên cạnh quạt thổi.
Lượng khí nén cung cấp bên trong bóng: Lượng khí này được cung cấp
vào bóng thông qua đường dẫn khí và được khí được lấy từ máy nén khí.
Cung cấp 1 lượng khí nhất định vào trong bóng để giãn bóng, kích thước
bóng sẽ quyết định bề rộng màng khi qua trục ép. Quá trình cung cấp khí nén
được điều chỉnh thông qua van khí.
2.4. Các thao tác vận hành thiết bị thổi màng đơn lớp

2.4.1. Chuẩn bị trước khi vận hành
Thiết bị được vận hành theo các bước sau đây:
- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu từ thiết bị phối trộn, đảm bảo nguyên liệu
được cấp liên tục trong quá trình vận hành. Kiểm tra an toàn hệ thống điện,
trục truyền động, dầu bôi trơn và hệ thống quạt thổi và cung cấp khí nén. Kéo
dây mồi và chuẩn bị bảo hộ lao động khi làm việc ở nhiệt độ cao. Gia nhiệt hệ
thống đốt nóng (vòng nhiệt), đảm bảo hoạt động của hệ thống gia nhiệt đang
ở điều kiện tốt nhất và ổn định nhất.

- Bước 2: Khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ cài đặt như yêu cầu, nhiệt độ này phụ
thuộc vào nguyên liệu sử dụng trong quá trình, bắt đầu đưa nguyên liệu phối
trộn vào phễu. Sau đó mở hệ thống quạt thổi và khí nén.
- Bước 3: Bảo dưỡng và vệ sinh máy móc để tránh các lỗi khi hoạt động và
các lỗi ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm về hình thức lẫn cơ tính. Cần
thường xuyên kiểm tra và vệ sinh hệ thống nhiệt và rửa trục, thay lưới, cùng
các hệ thống phụ trợ khác.
SVTT: Hoàng Văn Linh

14

Lớp: Hóa hữu cơ


2.4.2. Điều chỉnh thông số vận hành tối ưu
Trong quá trình vận hành máy thổi, các kỹ sư vận hành đánh giá chất
lượng sản phẩm đầu ra qua công đoạn phân tích độ dày và cơ tính của màng
để điều chỉnh chất lượng sản phẩm. Do đó, thông số quá trình được điều
chỉnh tối ưu như dưới đây phù hợp cho yêu cầu sản phẩm có khả năng phân
hủy.
Bảng 2.2: Thông số công nghệ cài đặt trong quá trình sản xuất
Thông số
Giá trị cài đặt
Nhiệt độ cài đặt Vùng 1
Vùng 2
o
155 C
170oC
Tốc độ trục đùn 35 Hz
Tốc độ trục ép


650 rpm

Tốc độ trục thu

630 – 710 rpm

Độ mở gió

15%

Độ dày màng
Bề rộng màng

35-40 µm
100 mm

Vùng 3
170oC

Vùng4
160 oC

2.4.3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Ngoại quan
 Không co rút.
 Không trầy xước trên hai bề mặt sản phẩm.
 Không dính dầu, nhớt, vết bẩn.
 Không có vết chấm đen.
 Không có dính màu khác.

Kiểm tra tính năng: Kiểm tra các tính năng cơ lý.
2.4.4. Bảo dưỡng
Định kỳ châm nhớt vào các bộ phần truyền động. Vệ sinh đầu khuôn tránh
dùng vật cứng. Định kỳ vệ sinh máy và chống rỉ sét. Định kỳ kiểm tra lực
căng của dây curo. Định kỳ thay nhớt hộp số , tối thiểu 06 tháng /lần. Định kỳ
vệ sinh quạt gió. Không bao giờ cho bộ phận máy làm vật dẫn điện. Phần lớn
SVTT: Hoàng Văn Linh

15

Lớp: Hóa hữu cơ


linh kiện máy là dạng tiêu chuẩn dễ thay thế. Nhân viên sửa chữa phải lành
nghề nhất là về kỹ thuật điện. Trung bình 02 tháng phải vệ sinh bộ lọc dầu
nhớt nếu nghẹt quá thì thay mới.
2.5. Một số chú ý và lỗi thường gặp khi vận hành thiết bị thổi màng đơn lớp
Không rớt kim loại vào trục vít . Khi tháo trục vít phải gia nhiệt cho
nhựa nóng chảy mới tháo ra. Chỉ cần đóng từ phía sau lỗ hộp số là có thể rút
cảo ra .

+ Vận hành
Máy móc cân chỉnh xong có thể tiến hành sản xuất. Máy móc vận hành
sau 03 ngày cần kiểm tra toàn bộ thiết bị có phần nào bị lỏng không .
Máy mới chạy trong 03 tháng đầu là thời kỳ ro đai, tốc độ chạy không
nhanh quá sản sinh các vụn sắt ta nên thay nhớt hộp số mới có thể cho vận
hành tiếp, tránh tình trạng vụn sắt làm tắc nghẽn ống dầu tuần hoàn .

+ Quá trình nóng chảy hạt nhựa
Hạt nhựa, phế liệu cùng các phụ gia sau khi được phối trộn đều ở thiết bị

thùng quay được đưa vào phễu nạp liệu rồi xuống trục vít. Trong quá trình
nhựa hóa, dưới tác dụng nhiệt của điện trở và nhiệt nội ma sát, nhựa chuyển
từ trạng thái rắn sang trạng thái chảy nhớt. Trên trục vít được chia làm 3 vùng
chính: vùng nhập liệu, vùng nhựa hóa, vùng định lượng.
 Vùng nhập liệu: ở gần phễu nạp liệu, tác dụng chuyển nguyên liệu về
phía trước đồng thời gia nhiệt cho hỗn hợp nguyên liệu.
 Vùng nhựa hóa: ở giữa vít, tiếp tục gia nhiệt và nén ép nguyên liệu
lỏng, đưa nguyên liệu về phía trước.
 Vùng định lượng: dùng để xác định chính xác khối lượng nguyên liệu
cần chuyển vào khuôn.
Trong các giai đoạn nhập liệu, nhựa hóa, định hướng trục vít quay
chuyển khối vật liệu qua các giai đoạn trên cho đến khi lượng nhựa được
chuyển vào khuôn là đủ. Sau khi lượng nhựa trong khuôn đã đủ sẽ chuyển
SVTT: Hoàng Văn Linh

16

Lớp: Hóa hữu cơ


sang quá trình đúc sản phẩm. Trong quá trình thổi màng trục vít chuyển động
tịnh tiến (dưới tác dụng của xylanh bơm thủy lực).

+ Quy trình thổi bóng nhựa
- Đầu khuôn:
Đầu khuôn làm cho nguyên liệu nhựa hóa thêm tan đều đủ ổn định để
định hình màng trước lúc thổi , khi vệ sinh miệng khuôn phải đeo găng tay
tránh bị phỏng và cẩn thận tránh làm chầy xứt mặt khuôn ảnh hưởng chất
lượng màng, khi vệ sinh chỉ dùng miếng nhôm làm sạch, có thể dùng sáp rửa
sẽ dễ dàng hơn . Khi tháo lắp khuôn các ốc vặn nên thoa dầu chịu nhiệt để sau

này dễ tháo rắp.

- Quạt gió
Quạt gió tạo không khí thổi vào mâm gió , khi có dị vật lọt vào sẽ làm hư
máy và tạo luồng gió không đều .
Qui trình quạt gió:
Quạt gió

Cách ly

Bộ chia
gió

Thùng gió

- Trống gió:
Trống gió là phần mâm xoay để nối giữa mâm gió và thùng gió

- Mâm gió:
Mâm gió dùng làm nguội màng thổi ra ảnh hưởng đến độ trong suốt và
sản lượng, tùy môi trường mà định kỳ vệ sinh.
- Khung giữ màng:

Tác dụng giữ cho màng ổn định ở trung tâm không di chuyển ngang để
biên màng đều hơn.
- Giàn kéo màng: Giàn kéo kết hợp bản xếp biên ép hết không khí
không lọt qua màng , vì giàn kéo nằøm trên đỉnh cao nhất của máy nên gần
sát trần nhà nên chú ý có bị ánh mặt trời hoặc đèn trực tiếp chiếu vào gây ra
hiện tượng co rút màng.
SVTT: Hoàng Văn Linh


17

Lớp: Hóa hữu cơ


- Giàn thu cuộn: Giàn thu cuộn là phần cuối của thiết bị để đưa ra sản
phẩm , thiết kế bố cục hợp lýmàng thu bằng phẳng mới đảm bảo tính vật lý
của sản phẩm , khi lắp đặt phải cân bằng không bị ngiên tạo lực thu sai lệch .
Không khí trên bong bóng
Dải đo do dự thảo là ngay lập tức hiển thị trên một cuộn màng đẩy lên từ một
chết và không khí vòng quay. Khi thiết bị văn phòng phẩm được sử dụng,
nguyên nhân không rõ ràng như vậy. Thường thì một bức màn, tấm vải liệm
hoặc vây được đặt xung quanh bong bóng để loại bỏ dự thảo.Tuy nhiên, nếu
có một lỗ trong bao vây, không khí chạm vào bong bóng. Các nguyên nhân
khác có thể là một rò rỉ trong một cơ thể vòng không khí không quay, một rò
rỉ trong một gần bằng dòng không khí hay một miếng kim loại làm lệch
không khí khi một phần của sự tan chảy. Các dải đo kết quả có thể là từ ít hơn
một inch rộng đến vài feet.
+ Bị lỗi khuôn hoặc điều chỉnh kém
Thiết kế cũ, mà đã được bung bởi một đầu, thường sản xuất những bộ
phim với độ cao hai và hai khu vực thấp của khí áp đối diện nhau.
Các khiếm khuyết tương tự có thể xảy ra khi một người chết đã được điều
chỉnh lệch tâm và vòng không khí di chuyển ra khỏi trung tâm để khi chết đi
để sắp xếp nó (Hình 7).trung tâm điều chỉnh thường xảy ra nếu chết đã không
được làm sạch trong một thời gian dài, hoặc nếu họ đã được ráp không đúng
cách sau khi làm sạch. Suy thoái và tan chảy thành than rằng đã bị rò rỉ bên
trong khuôn đã chết không thể để điều chỉnh. Khiếm khuyết này hiếm khi gây
ra bởi mộtvòng khuôn nó là thực tế không thể làm biến dạng một chiếc nhẫn
khuôn.Các chủ đề của các bu lông điều chỉnh sẽ tước đầu tiên.

Một khuôn đã bị hư hỏng, sửa chữa bằng cách hàn.Thật không may, các mối
hàn kim loại không bao giờ có tốc độ truyền nhiệt giống như các kim loại ban
đầu, do đó ảnh hưởng đến dòng chảy tan trong khu vực (Hình 17).
+ Vật chất xuống cấp về môi khuôn

SVTT: Hoàng Văn Linh

18

Lớp: Hóa hữu cơ


Chú ý hơn dải đo là các đường và bề mặt thô của màng đẩy lên từ một
khuôn với một vật chất xuống cấp và carbon vào môi khuôn hoặc trong các
vùng đất khuôn ngay bên dưới chúng. Thông thường các khoản tiền gửi cho
tan chảy quá nhiều và chết nhiệt độ. Những khoản tiền gửi nên được làm sạch
từ đầu chết với một cổ phiếu bằng đồng shim chèn vào giữa các vùng đất
khuôn
Các nguyên nhân khác của khuôn được bù đắp khuôn môi hoặc khuôn đôi
môi với các cạnh dây, quá lớn bán kính hoặc nick rất tốt. Những khiếm
khuyết gây ra sự tan chảy trong giây lát để kéongười trên mặt đất chết cao
hơn như tan chảy lá chết.
2.6. Ứng dụng thiết bị màng thổi đơn lớp
Công nghệ đùn thổi (Blowing injection technology): Đây là công nghệ
thổi màng, sản xuất ra các loại vật liệu bao bì từ màng, dùng trong các công
nghệ túi PE, PP và màng (cán màng PVC). Các loại máy thổi được cải tiến từ
Việt Nam để thổi túi xốp từ nhiều loại nguyên liệu phối kết, sử dụng các loại
nguyên liệu PE, PP đến phức hợp OPP, BOPP thông qua giai đoạn cán kéo hai
chiều, bốn chiều. Hiện nay nhiều doanh nghiệp nhựa sử dụng công nghệ đùn
thổi bằng nhiều thiết bị nhập từ các nước, nhiều thế hệ sản xuất các sản phẩm

bao bì nhựa. Bên cạnh đó, ngành thổi bao bì dạng chai nhựa tiên tiến như
PET, PEN, thùng phuy… đều phát triển từ công nghệ đùn thổi.
Để giúp đọc hiểu thêm về sự khác biệt giữa bao bì nhựa mềm cao cấp trong
ngành bao bì nhựa này, chúng tôi xin có ý kiến phụ giải phần nào để phân biệt rõ
hơn về chủng loại bao bì hầu nhận định về giá trị và sự phức tạp trong công
nghệ, cùng công dụng bao bì. Đối với loại màng đơn này nguyên liệu sử dụng
chủ yếu là PE (PELD, PELLD) và PP.
- Trong công nghệ sản xuất bao bì màng đơn, nguyên liệu đưa vào máy từ
đùn thổi thành những sản phẩm ống, từ ống màng tùy theo kích cỡ để làm túi
như túi bao bì phục vụ khách hàng tại các siêu thị, hay các sản phẩm hoa trái…
Nếu in số lượng ít thì người ta thông thường in theo phương pháp kéo lụa, in lụa
SVTT: Hoàng Văn Linh

19

Lớp: Hóa hữu cơ


– và nếu số lượng nhiều từ 10.000 túi thì người ta sử dụng trục in ống đồng với
công nghệ trục ăn mòn hóa chất (đặc bộ trục in trên máy đùn/thổi), nhưng chỉ
đơn giản một, hai, ba màu tách riêng nét rõ ràng. Nếu cao cấp hơn thì phải xoay
tram như bao bì màng ghép, phải khắc trục ống đồng trên máy khắc trục điện tử
- In từ 5 màu trên hệ thống máy in ống đồng cao cấp.
- Bao bì đựng gạo, phân bón, xi măng, thức ăn gia súc, người ta sản xuất
theo phương pháp: từ hạt nhựa PP kéo thành màng, cắt thành sợi, quấn vào lõi từ
mỗi cuộn (nhiều cuộn) đưa vào máy dệt thành ống, sau đưa vào máy khâu đáy
bao để trước/sau khi cho sản phẩm vào bao họ sẽ khâu nối đầu còn lại. Có
những nhu cầu vì sản phẩm người ta phải ghép một lớp PELD bên mặt trong để
sản phẩm được bảo quản theo yêu cầu.
- Cả hai loại bao bì nói trên có phương thức công nghệ đơn giản, khi mua

máy được hướng dẫn và bàn giao công nghệ trước/sau 10 ngày. Do vậy các nhà
sản xuất bao bì đơn này rất nhiều đơn vị sản xuất trên các địa phương trong cả
nước, vả lại đầu từ không đòi hỏi giá trị cao như bao bì màng ghép – do sự giá
cạnh tranh quyết liệt của bao bì màng đơn nên lợi nhuận đương nhiên rất thấp.

SVTT: Hoàng Văn Linh

20

Lớp: Hóa hữu cơ


KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Phòng Vật liệu Polyme - Viện Hóa học thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của các anh chị, các thầy cô em đã học tập và tìm hiểu được nhiều điều
bổ ích:
- Công nghệ đùn thổi (Blowing injection technology là công nghệ thổi
màng, sản xuất ra các loại vật liệu bao bì từ màng, dùng trong các công nghệ
túi PE, PP và màng (cán màng PVC). Chúng em đi sâu vào tìm hiểu máy đùn
thổi đơn lớp được quan sát và trực tiếp vận hành thiết bị thực tế.
- Chuẩn bị nguyên liệu từ thiết bị phối trộn, đảm bảo nguyên liệu được
cấp liên tục trong quá trình vận hành. Kiểm tra an toàn hệ thống điện, trục
truyền động, dầu bôi trơn và hệ thống quạt thổi và cung cấp khí nén. Kéo dây
mồi và chuẩn bị bảo hộ lao động khi làm việc ở nhiệt độ cao. Gia nhiệt hệ
thống đốt nóng (vòng nhiệt), đảm bảo hoạt động của hệ thống gia nhiệt đang
ở điều kiện tốt nhất và ổn định nhất.

- Khi thao tác máy cũng cần chú ý một số vấn đề quan trọng như:
+ Không rớt kim loại vào trục vít

+ Khi tháo trục vít phải gia nhiệt cho nhựa nóng chảy mới tháo ra
+ Chỉ cần đóng từ phía sau lỗ hộp số là có thể rút cảo ra .
Ngoài việc tìm hiểu sau về máy đùn thổi đơn lớp bọn e còn được tìm hểu
sơ qua về nhiều thiết bị máy móc khác của viện như : máy cắt hạt, máy đùn
thổi đa lớp, máy cắt túi…

SVTT: Hoàng Văn Linh

21

Lớp: Hóa hữu cơ



×