Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

An sinh xã hội cho người dân một số vấn đề chính sách và thực tiễn (nghiên cứu tại huyện vân đồn, quảng ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.08 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THƢỜNG

AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI DÂN:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN
(NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH

Ngành: Chính trị học
Mã ngành: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGUYỆT MINH THU

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả ngày hơm nay, trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc, kính gửi lời cảm ơn trân trọng tới các Quý Thầy cô giáo công tác
tại Học viện Khoa học xã hội, Khoa Triết Học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam về quá trình đào tạo, cung cấp những kiến thức khoa học, kỹ năng
nghiên cứu cho tôi trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của cơ giáo
hướng dẫn khoa học, TS. Trần Nguyệt Minh Thu; cảm ơn sự hỗ trợ, động viên
của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn sát cánh bên tôi, động
viên tôi phấn đấu, giúp tơi vững vàng hợp trước những khó khăn, trở ngại để


hồn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tới một số cơ quan của tỉnh Quảng
Ninh, gồm: Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn, Thư viện huyện Vân Đồn đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm hiểu vấn đề, việc triển khai khảo sát thực
trạng, tìm kiếm tài liệu của và viết luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Thƣờng


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Học viên

Nguyễn Thị Thƣờng

`


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................18
1.2. Các văn bản chính sách của Việt Nam đối với ASXH giai đoạn 2012 - 2020
...............................................................................................................................24

1.3. Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân .................30
1.4. Cách tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu ...........................................................34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI CHO NGƢỜI DÂN................. 40
2.1. Giới thiệu địa bàn khảo sát .............................................................................40
2.2. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của người dân trong mẫu khảo sát .....................43
2.3. Thực trạng tiếp cận giáo dục phổ thông .........................................................46
2.4. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế .....................................................................49
2.5. Thực trạng điều kiện nhà ở của người dân. ....................................................57
2.6. Thực trạng sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường của người dân. ..........62
2.7. Thực trạng tiếp cận thông tin của người dân ..................................................64
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở VÂN ĐỒN TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 69
3.1. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ, Chính quyền trong việc xây
dựng chương trình, kế hoạch thực thi hệ thống chính sách an sinh xã hội thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả..........................................................................................69
3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của mọi tổ chức, nhóm cộng đồng, mọi người dân trong việc mở rộng
hệ thống an sinh xã hội gắn với cộng đồng. ..........................................................70
3.3. Phân cơng, phối hợp, duy trì, điều chỉnh một cách đồng bộ, kịp thời
trong việc thực hiện các giải pháp cụ thể trong hệ thống an sinh xã hội trên địa
bàn huyện...............................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KT- XH

Kinh tế xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát (%) .......................................43
Bảng 2.2. Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo không đến trường đúng độ tuổi (%) .....................46
Bảng 2.3. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học
cơ sở (%) ...................................................................................................................47
Bảng 2.4. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở
phân theo loại hộ gia đình(%) ...................................................................................47
Bảng 2.5. Tỷ lệ gia đình có thanh niên trên 18 tuổi chưa tốt nghiệp trung học cơ sở

phân theo thu nhập chính của hộ (%) ........................................................................48
Bảng 2.6. Tần suất người đi khám chữa bệnh của hộ gia đình (%) ..........................50
Bảng 2.7. Tỷ lệ người dân lựa chọn cơ sở y tế để khám chữa bệnh (%) ..................52
Bảng 2.8. Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính tại cơ sở y tế (%) ............53
Bảng 2.9. Tỷ lệ thành viên trong hộ gia đình có BHYT từ 2015 đến nay (%) .........54
Bảng 2.10. Tỷ lệ người dân có BHYT nhưng khơng đi khám chữa bệnh (%) .........55
Bảng 2.11: Tỷ lệ sử dụng các loại nhà ở của người dân ở Huyện Vân Đồn (%)......57
Bảng 2.12. Vị trí nhà ở của người dân huyện Vân Đồn (%) .....................................59
Bảng 2.13. Tỷ lệ sở hữu nhà ở của hô gia đình (%) ..................................................60
Bảng 2.14: Nguồn nước sinh hoạt chính được sử dụng (%) .....................................62
Bảng 2.15. Loại hình nhà vệ sinh của các hộ gia đình (%) .......................................63
Bảng 2.16. Tỷ lệ gia đình sử dụng dịch vụ thu gom rác thải (%) .............................64
Bảng 2.17. Nguồn tiếp cận thông tin của các hộ gia đình (%) .................................64
Bảng 2.18. Thành viên trong hộ gia đình sử dụng điện thoại thơng minh (%) .........65
Bảng 2.19. Mức độ tiếp cận thông tin của người dân (%) ........................................66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH
Biểu đồ 1.1. Số hộ nghèo của huyện Vân Đồn giai đoạn 2011- 2015 ......................41
Hình 1.2 Mơ hình chính sách an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 ..........30
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow ......................................................................36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng, vì con người ln là động lực mạnh
mẽ, phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm, một mặt do mục tiêu phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; mặt khác là do hậu quả của chiến tranh, thiên tai vẫn thường

xuyên xảy ra thậm chí trên diện rộng, do đất nước cịn khó khăn, số hộ nghèo tuy có
giảm song vẫn còn nhiều. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng (2016) đã chỉ rõ những
nhiệm vụ cần ưu tiên thực hiện, phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp, với một số tiêu chí đề ra bao gồm: Quản lý tốt sự phát triển
xã hội; bảo đảm ASXH, nâng cao phúc lợi xã hội; thực hiện tốt chính sách với người
có cơng; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân
dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập v.v.. [14, tr.76,78]. Có thể
thấy trong mọi thời kỳ, chính sách xã hội ln giữ vai trị đặc biệt quan trọng, là mục
tiêu, động lực để phát triển nhanh và bền vững. Các chính sách ln khẳng định việc
cần không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân;
đảm bảo ASXH là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả
hệ thống chính trị và của tồn xã hội.
Tại đô thị đặc biệt là các đô thị trung tâm, q trình đơ thị hóa, sự chuyển
dịch cơ cấu lao động, sức hút của nguồn cung việc làm khiến luồng di cư lao động từ
nông thôn ra ngày càng nhiều. Họ hầu hết phải chấp nhận một cuộc sống bấp bênh,
rủi ro thường trực, đơi khi khó có thể hịa nhập dù đã có rất nhiều nỗ lực và sự tự ý
thức từ phía bản thân. Họ trở thành nhóm đối tượng đặc biệt, dễ bị tổn thương xuất
phát từ tình trạng kém an sinh, khơng có khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản, điều
kiện sống không đầy đủ, bị đối xử khác biệt cộng với những định kiến xã hội [39].
Khu vực ven đơ, sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, đặc khu kinh tế là
một trong những lý do chính của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất vẫn
diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây, ít nhiều đã gây xáo trộn về sinh kế và an

1


sinh đối với một bộ phận người dân. Với những người dân cư trú và lao động tại
vùng biển đảo, những khó khăn trong cuộc sống và mưu sinh cịn nhiều hơn bởi phải
chịu đựng thêm những tác động của biến đổi khí hậu. Người nghèo ở khu vực biển
đảo và nhóm dễ bị tổn thương hiếm cơ hội hơn để thốt nghèo và vực dậy tình trạng

thiếu thốn của gia đình. Nhiều lao động đã phải chuyển đổi ngành nghề, di cư tìm
việc làm. Đối với người dân nơng thơn làm nơng nghiệp, khả năng tìm kiếm việc
làm và chuyển đổi ngành nghề cũng gặp phải nhiều rào cản hơn do sự thiếu kỹ năng
và khó hịa nhập.
Cùng với quá trình phát triển KT-XH, trước những nhu cầu và thách thức
mới, theo đà phát triển chung, nội dung của ASXH đã ngày càng được mở rộng,
những chính sách về ASXH đã và đang hoàn thiện hơn, dần phủ tới mọi nhóm xã
hội, giúp nhóm yếu thế giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sinh kế và phúc lợi cho người
dân, tạo cơ sở vững chắc giúp xã hội ổn định và phát triển. Xuất phát từ lý do trên,
cũng với mong muốn một cuộc sống tốt đẹp sẽ đến với người dân, học viên đã lựa
chọn chủ đề nghiên cứu “An sinh xã hội cho người dân: Một số vấn đề chính sách và
thực tiễn (Nghiên cứu tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh)”; chọn huyện Vân Đồn,
Quảng Ninh làm địa bàn khảo sát; triển khai nghiên cứu hướng tới mục tiêu tăng
cường hiệu quả của chính sách an sinh, góp phần nâng cao chất lượng và tạo sự ổn
định cho cuộc sống cho người dân trong huyện Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng
Ninh nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát
triển của mỗi quốc gia. ASXH đã và đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi
các nhà khoa học trong nước và trên thế giới với cách tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau. Có thể kể đến những cơng trình chủ yếu và các kết quả nghiên
cứu chính sau:
2.1. Nghiên cứu về đảm bảo an sinh xã hội của một số quốc gia trên thế giới
Tác giả Robert M. Ball trong cuốn: "Social security today and tomorrow"
(An sinh xã hội hôm nay và ngày mai) [48] đã đề cập đến khái niệm An sinh xã hội

2


và lý giải đây là hệ thống chính sách hỗ trợ những người đang phải đối mặt hoặc bị

đe doạ bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập. Tác giả cũng đề cập đến các chương trình
mà chính phủ các nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những người dân
gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập. Chế độ ASXH được xem
như là sự bảo vệ của nhà nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội.
"Social Security in Global Perspective" (An sinh xã hội trong viễn cảnh
toàn cầu) của tác giả John Dixon [49] đã đề cập đến nội dung ASXH của một
quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng (tiền mặt và hiện vật) cho
những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp đã quy định người dân có quyền được
hưởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi
phí đối với những người sống phụ thuộc; ASXH chỉ dành cho những cá nhân và hộ
gia đình bị rơi vào hoàn cảnh mất hoặc giảm thu nhập thường xuyên một cách đột
ngột - ASXH chỉ tập trung vào hạn chế nghèo đói, bồi thường xã hội và phân phối
lại thu nhập, các hình thức bảo hiểm khơng được coi là một bộ phận của ASXH.
“Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả” của nhóm tác giả
M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi [47] đã đề ra quan niệm "Mạng lưới
an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những người rơi từ trên xuống về phương diện kinh
tế trước khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp hoặc cung cấp một khoản thu
nhập tối thiểu cho những người ở trạng thái nghèo thường xuyên, lâu dài
hơn"; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã hội khơng có đóng góp
và nhắm đến đối tượng là người nghèo và người dễ bị tổn thương. Đồng thời,
ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động chính thức của nhà nước mà khơng
tính đến vai trị của tư nhân, thị trường trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác.
Tác giả cuốn “Social Security The Unfinished Work” (ASXH: Các công việc
dở dang) của tác giả Charles Blahous [46], ông cho rằng: Nước Mỹ nhận thức được
ASXH phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong những thập kỷ tới – và một
loạt các tổ chức xã hội chứa đựng các mâu thuẫn. Với niềm say mê nghiên cứu và
mong muốn trả lời câu hỏi làm thế nào để làm cho chương trình ASXH mạnh mẽ và
có lợi trong tương lai. Trong tác phẩm, tác giả đã trình bày một số nội dung thường

3



bị hiểu lầm; một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn ASXH. Tác giả nêu ra thảo luận:
Vấn đề đó ảnh hưởng như thế nào đến người tham gia chương trình và tìm hiểu các
yếu tố nhân khẩu học, kinh tế, và chính trị thực sự đe dọa tương lai của ASXH.
Tác giả James Midgley trong cuốn sách “Basis of social security in Asia:
mutual aid, micro-insuranc and social security” (Cơ sở ASXH ở châu Á: Viện trợ
lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và ASXH) [51], ông là người đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện các hoạt động của các hiệp hội lẫn nhau và các chương trình bảo
hiểm vi mô của các hiệp hội ở châu Á nơi mà các chương trình này được phát triển
đặc biệt tốt. Cuốn sách đã cung cấp một số nghiên cứu quan trọng như thông tin chi
tiết về các hiệp hội tác động lẫn nhau trong các phần khác nhau của khu vực, bao
gồm Nam Á, Sri Lanka, Thái Lan, Mông Cổ, Indonesia và Philippines. Nghiên cứu
trường hợp cung cấp những hiểu biết quan trọng về tiềm năng của các hiệp hội để
cung cấp bảo vệ thu nhập hiệu quả và làm thế nào các hoạt động của họ có thể vào
việc xây dựng chiến lược ASXH toàn diện và cơ sở hiệu quả trong thế giới đang
phát triển đóng góp rõ rệt cho mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Cuốn sách: “Social Securty, the Economy and development” (ASXH, Kinh
tế và phát triển) của tác giả James Midgley [50], ơng cho rằng: Hiện nay, nhiều
chính phủ được tư nhân hóa các chương trình ASXH, chủ yếu là các chương trình
tốn kém và có hại cho sự phát triển kinh tế. Cuốn sách này cung cấp các phân tích
có hệ thống đầu tiên của mối quan hệ giữa ASXH và phát triển kinh tế, giải quyết
các mâu thuẫn đó ASXH có thể gây tổn hại theo hai chiều của sự phát triển. Sử
dụng nhiều nghiên cứu quốc tế, cuốn sách làm sáng tỏ cuộc tranh luận, với mỗi
nghiên cứu quốc gia tập trung vào một khía cạnh cụ thể của vấn đề này và thể hiện
tích cực, sự đóng góp ASXH với phát triển kinh tế.
Qua các tài liệu tham khảo từ một số nghiên cứu quốc tế, có thể thấy vấn đề
ASXH đã được nghiên cứu từ lâu, trên nhiều quốc gia và bao hàm nhiều nội dung.
Tuy có sự đa dạng nhưng các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng ASXH là các biện
pháp bảo vệ sự an toàn xã hội cho các thành viên trong trường hợp họ gặp rủi ro dẫn

đến bị mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thơng qua các tầng lưới

4


khác nhau để duy trì cuộc sống bình thường. ASXH hướng tới mục tiêu xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân
2.2. Những nghiên cứu về an sinh xã hội ở Việt Nam
Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực [20] của Mạc Văn Tiến
tập hợp 101 bài viết nghiên cứu, bài trao đổi tại các Hội thảo trong và ngoài nước
của tác giả, cuốn sách chia làm 3 phần: Phần I - Một số vấn đề về an sinh xã hội,
gồm 17 bài, đã đề cập đến nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác nhau về ASXH,
như khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Phần II - Bảo hiểm xã hội (BHXH),
gồm 55 bài, đề cập đến nguồn gốc, đặc trưng, chức năng, vai trò của BHXH, tác giả
đã nhấn mạnh, BHXH là một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống ASXH.
Phần III - Phát triển nguồn nhân lực, gồm 29 bài, đề cập đến nhiều vấn đề khác
nhau về nguồn nhân lực hiện nay ở nước ta.
Cuốn Giáo trình An sinh xã hội [23] của tác giả Nguyễn Văn Định đã cung
cấp những kiến thức cơ sở về ASXH. Cuốn giáo trình đã nêu ra vai trò của ASXH;
bản chất và chức năng của ASXH; hệ thống các chính sách ASXH, như bảo hiểm xã
hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, quỹ dự phịng;
nêu ra sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung của quản lý nhà nước về ASXH. Với
những nội dung được trình bày, giáo trình này là tài liệu cơ sở để phân tích những
vấn đề lý luận về ASXH và ASXH ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
[15] của tác giả Đinh Cơng Tuấn đã phân tích tổng quát về hệ thống ASXH của
châu Âu nói chung và một số quốc gia điển hình trong việc cải cách hệ thống
ASXH: Mơ hình “thị trường xã hội” của Đức; mơ hình “thị trường tự do” của Anh;
mơ hình “xã hội dân chủ” của Thụy Điển. Cuốn sách còn chỉ ra thành công, hạn chế
và xu hướng cải cách của hệ thống ASXH của một số nước châu Âu; từ đó, gợi ý

những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam [18] của tác giả Mai Ngọc Cường đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về khái
niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Chẳng hạn, về khái niệm ASXH, tác giả cho

5


rằng, ASXH là một khái niệm mở, có thể tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ là
theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, ASXH là sự bảo đảm thực hiện các
quyền để con người được hưởng an bình, an ninh, an tồn và an khang trong xã hội;
theo nghĩa hẹp, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em
mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ… Tác giả
ủng hộ cách tiếp cận ASXH theo nghĩa hẹp, vì theo tác giả, cách tiếp cận theo nghĩa
hẹp phù hợp với cách tiếp cận của ILO. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quan điểm
nghiên cứu về khái niệm ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết
yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã
hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị
ốm đau, bệnh tật, hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai
địch họa.
“Pháp luật an sinh xã hội - kinh nghiệm một số nước đối với Việt Nam” của
Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy Hương [38] đã làm rõ quan niệm và vai trò của pháp
luật ASXH của một số nước như Đức, Nga, Hoa Kỳ cũng như khái quát khá đầy đủ
hệ thống pháp luật ASXH của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh
để hồn thiện pháp luật ASXH của Việt Nam trong tình hình mới cần phải xúc tiến
xây dựng Bộ Luật ASXH và cải cách các Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y
tế.

"Mơ hình phát triển xã hội của một số nước phát triển Châu Âu: Kinh
nghiệm và ý nghĩa đối với Việt Nam" của Nguyễn Quang Thuấn, Bùi Nhật Quang
[28] đã phân tích cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở
một số quốc gia phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh
nghiệm và giải pháp cho sự lựa chọn mơ hình phát triển, chính sách đảm bảo ASXH
của nước ta hiện nay trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

6


"Bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản hiện nay" của Trần
Thị Nhung [37] đã phân tích được khái niệm và lịch sử phát triển của hệ thống
đảm bảo xã hội của Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả cung cấp thơng tin một cách
đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai trị, chức năng của nhà nước cũng như những
khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước
như: Chế độ đảm bảo thu nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội.
"Chính sách và biện pháp giải quyết phúc lợi ở Nhật Bản" của Nguyễn Duy
Dũng [27] đã khái quát sự hình thành và phát triển chế độ phúc lợi xã hội ở Nhật
Bản; các hình thức và biện pháp nhà nước đảm bảo phúc lợi xã hội ở Nhật Bản (Chế
độ chăm sóc sức khoẻ; phúc lợi đối với bà mẹ và trẻ em; phúc lợi xã hội đối với
người già, người tàn tật, người có thu nhập thấp); tổ chức quản lý và tài chính cho
việc thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhật Bản.
"Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội" của Nguyễn Hải Hữu [24]; "Hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Hải Hữu [25]; "Giáo trình Luật an
sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [26]; "Giáo trình ưu đãi xã hội" của
Trường Đại học Lao động [35]; "Giáo trình Cứu trợ xã hội" của Trường Đại học
Lao động [36]; "Giáo trình Bảo hiểm xã hội" của Trường Đại học Kinh tế quốc dân
[31]. Các giáo trình đã trình bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc ASXH,
phương pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách ASXH,
vai trị và tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.

Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 [2] của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đã chỉ ra rằng, hệ thống ASXH thời kỳ 2011 - 2020 gồm 3 tầng lưới có
khả năng hỗ trợ lẫn nhau hướng tới mục tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi
người dân, không để cho người dân bị bần cùng hóa, bị gạt ra bên lề xã hội, gồm:
Lưới thứ nhất - Phịng ngừa rủi ro, bao gồm nhóm chính sách hỗ trợ người dân có
việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị trường lao động để chủ động phòng ngừa rủi
ro về đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh hoặc do biến động của môi trường tự
nhiên; lưới thứ hai: Giảm thiểu rủi ro, bao gồm nhóm chính sách BHXH, BHYT,
bảo hiểm nơng nghiệp để bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các biến

7


cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên; lưới thứ
ba: Khắc phục rủi ro, bao gồm nhóm chính sách trợ giúp xã hội, xóa đói giảm
nghèo, tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để hỗ trợ người dân
khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do các
biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, bảo
đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân. Đây thực chất là nội hàm phản ánh khái
niệm, nội dung, chức năng ASXH ở nước ta mà luận văn sẽ kế thừa.
Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực ASXH có thể kể
đến là: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn
Phúc [43]; “Một số vấn đề cơ bản về chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện
nay” của Mai Ngọc Cường [19]; “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân
Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [30]; "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngân [21]; “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của
Đảng” của Dương Văn Thắng [12]. Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những
vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và hoàn thiện
hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về

ASXH.
Ngồi các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây
cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH: “An sinh xã
hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc
dân [34]; Hội thảo “Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020”
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà
Liên bang Đức (GTZ) [1]; “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương [4]...
Qua các hội thảo này, cũng đã có nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và
thực hiện chính sách ASXH cũng như vai trị của nhà nước trong thực hiện chính
sách ASXH, thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.

8


2.3. Vai trò và một số nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội
Phạm vi, chức năng: Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào
phát huy mọi nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng
phồn vinh cho đất nước; mặt khác khơng ngừng hồn thiện hệ thống ASXH để giúp
cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã
hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác.
Ngoài tác động chung như đối với các nước giàu, chính sách ASXH có thể
có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển KT-XH ở những nước nghèo
Các yếu tố ảnh hướng tới hệ thống an sinh xã hội: Tính chất của vấn đề
chính sách cơng (đơn giản hay phức tạp, cấp bách, bức xúc hay bình thường); mơi
trường thực hiện ASXH (điều kiện vật chất - kỹ thuật trong nền kinh tế, bầu khơng
khí chính trị, trật tự xã hội, nhóm lợi ích, quan hệ quốc tế); mối quan hệ giữa các
đối tượng thực hiện ASXH (thống nhất hay không thống nhất về lợi ích của các đối

tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu thực hiện ASXH); tiềm lực của các nhóm
đối tượng hưởng chính sách (trên các phương diện chính trị, kinh `tế, xã hội về cả
quy mơ và trình độ); đặc tính của đối tượng hưởng chính sách (tính tự giác, tính kỷ
luật, tính sáng tạo, lịng quyết tâm, tính truyền thống); năng lực thực thi chính sách
ASXH của cán bộ, công chức (tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, năng lực thực
tế, đạo đức công vụ); mức độ tuân thủ các bước trong chu trình chính sách cơng;
các điều kiện vật chất để thực hiện ASXH (trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện
hiện đại hỗ trợ); sự đồng tình, ủng hộ của người dân (thiết thực với đời sống nhân
dân, phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của nhân dân) [29, tr.137, 145]. Cụ
thể, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ASXH có thể kể
đến như sau:
Thể chế chính sách về ASXH: Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ
thống ASXH. Nội dung cơ bản của thể chế chính sách ASXH là xác định đối tượng
tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác
định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các chính sách, các chế độ

9


đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc nhất định về trách nhiệm đóng
góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ
đề ra. Cơ chế để tham gia các loại hình ASXH mà các quốc gia thường áp dụng là
bắt buộc hoặc tự nguyện những có sự hỗ trợ của nhà nước. Mỗi một cơ chế cụ thể
đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, việc vận dụng cơ chế nào là phụ thuộc vào
điều kiện KT-XH và truyền thống văn hóa của từng quốc gia. Nếu chính sách
ASXH phù hợp với địi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách
ASXH sẽ thuận lợi, khả thi; ngược lại chính sách ASXH phù hợp với địi hỏi với
thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ khó khăn, thậm chí khơng
khả thi, thiếu hiệu quả. Biểu hiện của sự khơng khả thi đó là chính sách xây dựng có
mức độ bao phủ hẹp; khơng đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của nhóm các đối tượng

yếu thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo tính hệ thống, tồn diện, cân đối
giữa các bộ phận trong cấu trúc ASXH; không đồng bộ với kế hoạch triển khai và
địa bàn áp dụng; thiếu các điều khoản giám sát và chế tài xử phạt; không đảm bảo
tính bền vững về tài chính [18, tr.48-56].
Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ: Nhân tố này có vai trị quyết định trong
việc tổ chức các chính sách ASXH. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa
nhưng tổ chức thực hiện khơng tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống. Do
vậy, việc thiết lập hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp (từ
nhận thức, cơ cấu tổ chức, năng lực, phẩm chất, phương thức phối hợp) để thực hiện
có hiệu quả việc thực thi chính sách ASXH. Về nguyên tắc, có thể thiết lập hệ thống
tổ chức độc lập cho từng hợp phần; nhưng cũng có thể sử dụng bộ máy chính quyền
hiện có để thực hiện, tùy điều kiện cụ thể.
Nhận thức của xã hội và người dân: Sự phát triển của hệ thống ASXH phụ
thuộc vào nhận thức chung về ASXH của xã hội. Khi người lao động, người sử
dụng lao động và nhà nước hiểu được tầm quan trọng của chính sách ASXH, từ đó
tự nguyện và tích cực tham gia, thì hệ thống này mới có cơ hội phát triển và ngược
lại. Người dân là đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH, nếu họ tự giác, tích cực,
chủ động, tự nguyện tham gia thì việc thực thi chính sách ASXH sẽ có hiệu quả,

10


bền vững; ngược lại nếu họ thờ ơ, thụ động, ỷ lại và thậm chí vụ lợi thì việc thực thi
chính sách ASXH sẽ khơng hiệu quả
Mơi trường thực thi chính sách ASXH: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã
hội của mỗi địa phương, vùng, miền: Những địa phương, vùng, miền có vị trí, điều
kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có hiểu biết và nhận thức về chính sách ASXH
thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí, điều kiện tự
nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về chính sách
ASXH thì việc thực thi chính sách ASXH khó khăn. Trình độ phát triển kinh tế của

các địa phương, vùng, miền: Nếu địa phương nào có trình độ phát triển kinh tế cao,
nguồn lực tài chính mạnh, thu nhập của người lao động ổn định, mức độ thất nghiệp
thấp thì việc thực thi chính sách ASXH thuận lợi và ngược lại. Mơi trường chính trị:
Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - xã hội trong q trình phát triển thì việc thực
thi chính sách ASXH thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn định - xã hội thì việc
thực thi chính sách ASXH khó khăn.
Trong phần này, tác giả đã tổng hợp các nội dung liên quan đến chủ đề
nghiên cứu từ nguồn tài liệu chính là báo cáo nghiên cứu, sách, tạp chí. Tổng quan
đã đưa ra một số quan điểm tiếp cận từ các nghiên cứu cũng như những phát hiện
chủ yếu của mỗi nghiên cứu đó. Quan điểm chung cho rằng ASXH là các biện pháp
bảo vệ sự an tồn xã hội cho các thành viên của mình trong trường hợp họ gặp rủi
ro dẫn đến bị mất hoặc giảm thu nhập hay tăng chi phí đột ngột, thơng qua các tầng
lưới khác nhau để duy trì cuộc sống bình thường - các tầng lưới đó bao gồm các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo bền
vững và đối với Việt Nam, các quan điểm nghiên cứu về chính sách cơng, góc độ
tiếp cận và nhìn nhận đối với chính sách ASXH cũng có nhiều điểm tương đồng.
Tiếp nối những thành tựu đã đạt được, với mong muốn đóng góp thêm một
cơng trình khoa học về nội dung này, tác giả đã đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “An
sinh xã hội cho người dân: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn (Nghiên cứu tại
huyện Vân Đồn, Quảng Ninh)” với mong muốn tìm hiểu thực trạng vấn đề, tìm
kiếm giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của chính sách an sinh, nâng cao chất

11


lượng sống cho người dân và cung cấp nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các
nhà hoạch định chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH;

phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao
chất lượngviệc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, về thực thi chính sách ASXH ở
nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn thời
gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng việc thực thi hệ
thống chính sách ASXH ở huyện Vân Đồn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là vấn đề an sinh xã hội cho người dân
qua tìm hiểu chính sách và thực tiễn.
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài được xác định gồm có: Người dân huyện
Vân Đồn, Quảng Ninh; Cán bộ huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian
Đề tài chủ yếu tìm hiểu vấn đề gắn với xã hội Việt Nam hiện nay, trong
khoảng thời gian từ năm 2012 trở lại đây. Khảo sát được thực hiện năm 2017.

12


Phạm vi nội dung
Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý
rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người

dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản sau đây:
 Nhóm chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo:nhằm
hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thơng qua tham gia thị trường lao
động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững.
 Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro
khi bị ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già…thông qua tham gia vào hệ thống BHXH
để chủ động bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro trên.
 Nhóm chính sách trợ giúp xã hội: bao gồm chính sách thường xuyên và đột
xuất nhằm hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc vượt q
khả năng kiểm sốt (mất mùa, đói, nghèo kinh niên).
 Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho người dân tiếp
cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm giáo dục tối thiểu, y tế tối
thiểu, nhà ở tối thiểu, nước sạch và thông tin truyền thông.
Bên cạnh việc nghiên cứu lý luận, đề tài bước đầu rà soát, nhận diện về các
nội dung được đề cập trong chính sách ASXH của Việt Nam hiện nay, trong đó tập
trung chủ yếu vào mục tiêu thứ tư trong phát triển an sinh xã hội giai đoạn 20122020 theo Nghị Quyết số 15-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa 5, ngày 1/6/2012.
“Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản” được tìm hiểu gồm 5 nội dung: Bảo đảm
giáo dục tối thiểu; bảo đảm y tế tối thiểu; bảo đảm nhà ở tối thiểu; bảo đảm nước
sạch; bảo đảm thông tin.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài hướng tới trả lời 3 câu hỏi sau:
 Thực trạng an sinh xã hội cho người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh đang
diễn ra như thế nào?
 Nguyên nhân của sự khác biệt trong thực trạng tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội
đối với người dân huyện Vân Đồn, Quảng Ninh?

13


 Đặc điểm của chính sách an sinh xã hội cho người dân là gì?

4.4. Giả thuyết nghiên cứu
 Có sự khác biệt trong thực trạng tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội của người dân
huyện Vân Đồn, Quảng Ninh.
 Điều kiện kinh tế gia đình, nghề nghiệp, thu nhập là những yếu tố cơ bản tạo
nên sự khác biệt trong tiếp cận dịch vụ ASXH của người dân huyện Vân Đồn,
Quảng Ninh
 Các chính sách ASXH thời gian gần đây đều hướng tới việc cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân, đến năm 2020 cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn
dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông
tin, truyền thông.
4.5. Khung phân tích
Sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Chính sách An sinh xã hội cho người dân
Mục tiêu ASXH giai đoạn 2012 - 2020

Việc làm,
đảm bảo thu
nhập tối
thiểu và
giảm nghèo

Bảo hiểm
xã hội

Trợ giúp xã
hội

Đảm bảo mức tối thiểu một số
dịch vụ xã hội cơ bản
- Bảo đảm giáo dục tối thiểu

- Bảo đảm y tế tối thiểu
- Bảo đảm nhà ở tối thiểu
- Bảo đảm nước sạch
- Bảo đảm thơng tin.

Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
Mơ tả khung phân tích: cùng với q trình phát triển KT-XH của đất nước,
chính sách ASXH ngày càng được hoàn thiện nhằm thực hiện tốt 3 chức năng:
Quản lý rủi ro chống lại các cú sốc về thu nhập; đảm bảo thu nhập tối thiểu và

14


quyền sống tối thiểu của con người, nâng cao năng lực quản lý rủi ro; Thúc đẩy cơ
hội về cuộc sống và việc làm tốt hơn, qua đó thúc đẩy sự gắn kết và phát triển xã
hội. Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý
rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người
dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản, đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an
sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: (1) Việc làm đảm bảo, thu nhập tối
thiểu và giảm nghèo; (2) Bảo hiểm xã hội; (3) Trợ giúp xã hội những người có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn; (4) Bảo đảm mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản
cho người dân.
Do những hạn chế về nguồn lực, kinh phí và thời gian, nghiên cứu này được
xác định phạm vi nội dung tập trung vào mục tiêu thứ tư trong 4 mục tiêu phát triển
an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020 “Bảo đảm mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội
cơ bản cho người dân”, theo Nghị Quyết số 15-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa 5,
ngày 1/6/2012, mục tiêu này gồm 5 nội dung: Bảo đảm giáo dục tối thiểu; bảo đảm
y tế tối thiểu; bảo đảm nhà ở tối thiểu; bảo đảm nước sạch; bảo đảm thông tin. Việc
thực hiện tốt những chức năng trên sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn cho sự phát triển
KT-XH đất nước như Đại hội X đã đưa ra tư tưởng chỉ đạo có tính chất định hướng

chiến lược “Thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền
lợi với nghĩa vụ, cống hiến với hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ hơn cho phát triển
kinh tế – xã hội”, đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử
- lơgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa, hệ
thống hóa… Đồng thời, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
khác trong q trình thực hiện và hồn thiện, nố lực có được những kết quả tốt nhất.
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích tài liệu có sẵn là nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu thu thập
được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến
đề tài thông qua việc tổng hợp, thống kê, so sánh. Phân tích tài liệu có sẵn bao gồm

15


bài báo khoa học, sách, luận văn, luận án, các văn bản, bài viết, trang web có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu. Dựa trên những nghiên cứu đi trước, tác giả có thể sử
dụng nguồn thơng tin nghiên cứu trước đó để làm sáng tỏ cho đề tài của mình.
Thơng tin thu được khơng chỉ cung cấp một bức tranh chung về chủ đề nghiên cứu
mà còn giúp người nghiên cứu tìm ra những khía cạnh mới cần khai thác sâu hơn
trong đề tài. Qua đó bổ sung những thiếu sót trong q trình phân tích định lượng
thu được từ điều tra bằng bảng hỏi.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin qua điều tra bảng hỏi
Luận văn sử dụng phương pháp này để điều tra thu được ý kiến rộng rãi của
nhiều đối tượng. Trong nghiên cứu này, đối tượng là những cán bộ thực thi chính
sách và người dân. Những ý kiến thu được thông qua phương pháp này dùng để
thuyết minh cho những luận điểm, luận cứ mà tác giả đưa ra. Phương pháp điều tra

bằng bảng hỏi dùng để thu thập thông tin từ người trả lời trên cơ sở một bảng câu
hỏi đã được thiết kế sẵn với nhưng phương án trả lời đã được xác định trước hoặc
những phương án mở để điền thông tin của câu trả lời do người trả lời cung cấp.
Thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng bảng hỏi dành cho người dân, trực
tiếp phỏng vấn 200 trường hợp là người dân sống ở 3 xã Đông Xá, Thị Trấn, Hạ
Long, qua đó xử lý số liệu định lượng để có cơ sở đánh giá thực trạng ASXH trên
địa bàn huyện Vân Đồn. Mẫu được tác giả chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên.
5.3. Phương pháp thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu là đi sâu vào tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của
khách thể nghiên cứu nhằm bổ sung, giải thích thêm cho số lượng nghiên cứu định
lượng hoặc thông tin mà định lượng không khảo sát hết. Các câu hỏi được thực hiện
trong phỏng vấn sâu thường là các câu hỏi mở để thông tin thu thập được hiệu quả
hơn.
Luận văn thực hiện 20 mẫu phỏng vấn sâu, trong đó, đối tượng phỏng vấn
sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 3 địa bàn: Hạ Long, Thị Trấn và Đông Xá. Luận
văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử - lơgíc, phân
tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa.

16


5.4. Phương pháp quan sát
Trong điều tra xã hội học, quan sát là phương pháp thu thập thông tin xã hội
sơ cấp bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những gì liên quan tới đối tượng
và mục đích nghiên cứu. Đây là phương pháp nghiên cứu đối tượng ở trạng thái tự
nhiên. Đối tượng được quan sát là người trả lời, điều kiện ở, môi trường sống, bữa
ăn, tài sản và điều kiện sinh hoạt hàng ngày của họ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Thực hiện đề tài, tác giả mong muốn được đóng góp vào tri thức lý luận
chung trong việc nghiên cứu, giúp chúng ta hiểu biết về ASXH nói chung và tầm
quan trọng của ASXH đời sống xã hội nói chung và đối với người dân huyện Vân
Đồn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu giúp chúng ta nhận thấy rõ thực trạng về công tác ASXH đối với
người dân Vân Đồn hiện nay. Đánh giá khách quan về kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ
thống chính sách ASXH, hướng tới xây dựng Vân Đồn trở thành một đặc khu kinh
tế “An bình, đáng sống”. Nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho
việc cần thiết phải đẩy mạnh cơng tác đổi mới, hồn thiện chính sách hơn nữa từ
nhiều phương diện. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Chương 2.Thực trạng an sinh xã hội cho người dân huyện Vân Đồn, Quảng
Ninh:
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính sách
ASXH ở Vân Đồn trong thời gian tới.

17


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm An sinh xã hội
Khái niệm An sinh xã hội được ra đời ở các nước công nghiệp phát triển từ

cuối thế kỷ XIX và đã phát triển rộng khắp trên toàn cầu. Theo Ngân hàng Thế giới
(WB): ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập
nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập. Quan niệm này nhấn
mạnh đến các giải pháp nhằm kiềm chế nguy cơ làm giảm thu nhập của các cá nhân,
gia đình và cộng đồng. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự cung cấp
phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể
nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp. Quan niệm
này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng việc làm cho
những đối tượng ở khu vực kinh tế khơng chính thức. Theo Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB): ASXH là một hệ thống chính sách cơng (CSC) nhằm giảm nhẹ tác
động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân. Quan niệm
này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những
tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [18, tr.21-22].
Trong cuốn: Giáo trình nhập mơn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu định
nghĩa: ASXH là một hệ thống cơ chế chính sách, biện pháp của nhà nước và xã hội
nhằm đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có nguy cơ bị
sút giảm nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
khơng có sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hồn cảnh
nghèo khổ, bần cùng hóa..., thơng qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và hỗ trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ đặc biệt [24, tr.16-17].
Trong cuốn An sinh xã hội Việt Nam hướng tới 2020 tác giả Vũ Văn Phúc
cho rằng: Theo nghĩa rộng ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người
được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự

18


×