Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HIỆN TƯỢNG NƯỚC BIỂN DÂNG CỦA NGƯỜI DÂN SỐNG VEN BIỂN XÃ PHÚ TÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.39 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ NGHE

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 10 TPHCM
GIAI ĐOẠN 2008-2010

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. LÊ VĂN LẠNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 05/2011


Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của
Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh 10 Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2008-2010”
do Nguyễn Thị Nghe, sinh viên khoá 33, chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng ngày _______________ .

Ths. Lê Văn Lạng
Người hướng dẫn

_________________________
Ngày
tháng


năm 2011

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

________________________
Ngày
tháng
năm 2011

_______________________
Ngày
tháng
năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, tôi xin có lời chân thành cảm các Thầy Cô, bạn bè, các anh chị trong
ngân hàng và sự hỗ trợ của gia đình đã gíup tôi hoàn thành bài luận này.
Cảm ơn Thầy Lạng người thầy kính mến, với tôi Thầy không những là người đã
truyền đạt kiến thức mà còn tôi thấy còn có người giáo tâm huyết với nghề, vì chất lượng
đào tạo. Vâng, những gì thầy nói trong bài giảng có lẽ tôi không nhớ nhưng cái tâm, cái
tình những lời chia sẽ của Thầy trong tiết học cuối tôi vẫn còn nhớ như in và tôi thầm
nghĩ giá như thời gian tôi được học ở Thầy nhiều hơn.
Cảm ơn các bạn, những người bạn cùng phòng, cùng lớp, cùng trường. Với các bạn
tôi đã có những kỉ niệm vô cùng vui vẻ, trong sáng mà có lẽ sao này khó mà tìm lại được.
Các bạn đã luôn là người thân, là thầy của tôi, ở một góc độ nào đó tôi luôn ghen tị và
luôn lấy các bài học của các bạn làm bài học cho tôi để có thể hoàn thành bài luận của
mình.

Cảm ơn các anh chị trong ngân hàng, đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi và thực
tập tốt.
Và sau cùng là lời cảm ơn tôi xin gửi tới gia đình, cha mẹ, anh, chị , em luôn bên tôi
luôn thúc giục tôi học hành, không cho tôi tới một bữa đói ăn hay thiếu thốn và những lúc
tôi khó khăn thì gia đình luôn là điểm tựa an toàn nhất.
Tôi thầm cảm ơn đời đã cho tôi nhiều hơn những gì tôi từng nghĩ.
Trân trọng!
TP.HCM, ngày 07 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Nghe


Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ NGHE Tháng 03 năm 2011. “Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh
Của Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh 10 Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn
2008-2010”.
NGUYEN THI NGHE. March 2011. “An assessment of competitive capacity of
Vietnam Join Stock Commercial Bank For Industry and Trade at Branch 10 in Ho
Chi Minh City”.
Khoá luận tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương
chi nhánh 10 thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Tình hình kinh doanh giai đoạn 20082010, nhân sự, chất lượng sản phẩm, công nghệ ngân hàng, khả năng tổ chức quản lý,
chíến lược marketing, chiến lược cạnh tranh…Qua đó đánh giá khả năng phản ứng của
chi nhánh với các yếu tố nội vi thông qua ma trận bên trong IFE và tìm hiểu các yếu tố
ngoại vi tác động đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh thiết lập ma trân EFE để đánh
giá khả năng phản ứng của chi nhánh với các yếu tố ngoại vi, từ những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, nguy cơ sẽ thiết lập ma trận SWOT đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh
của chi nhánh ngân hàng.
Mục tiêu cuối cùng của khóa luận là đánh giá được năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trong thời kì nền kinh tế trong nước và thế giới có những biến đổi phức tạp và đưa ra
một số giải pháp giúp ngân hàng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ
hội và vượt qua thử thách nâng cao năng lực hoạt động.


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VII

DANH MỤC CÁC BẢNG

IX

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

X

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

4

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

5

2.2.1. Tổng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam

5

2.2.2. Tổng quan về NHCT CN10 TP HCM

6

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

9


3.1.1. Khái niệm về NHTM

9

3.1.2. Lý luận về cạnh tranh

10

3.2. Phương pháp nghiên cứu

18

3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

18

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

18

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích khả năng cạnh tranh của CN10 NHCT
4.1.1. Tình hình hoạt động của CN10 Công Thương 2008-2010
v

22
22



4.1.2. Năng lực về sản phẩm và giá cả

38

4.1.3. Các hoạt động marketing

39

4.1.4. Năng lực công nghệ

41

4.1.5. Tổ chức quản lý và chất lượng nhân sự

42

4.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh 10 Công
Thương thông qua ma trân IFE

46

4.3. Môi trường kinh doanh bên ngoài của NNCT CN10 TPHCM

48

4.3.1. Tình hình kinh tế

48

4.3.2. Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, chính trị xã hội


49

4.3.3. Hội nhập kinh tế

50

4.3.4. Nhu cầu về sản phẩm ngân hàng

51

4.3.5. Công nghệ ngân hàng

51

4.3.6. Sự phát triển của thị trường tài chính

52

4.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh 10 thông qua ma trận SWOT

54

4.6. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của chi nhánh 10 Công Thương

59

4.7. Giải pháp nâng cao nâng lực cạnh tranh của CN10 thông qua SWOT

60


4.7.1. Phát huy thế mạnh

60

4.7.2 Khắc phục điểm yếu

61

4.7.3. Tận dụng cơ hội

63

4.7.4. Vượt qua thử thách

63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

68

5.2. Kiến nghị

68

5.2.1. Đối với chính phủ

68


5.2.2. Đối với NHNN

69

5.2.3. Đối với NHCT CN10

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Asia Commercial Bank

ATM

Automated Teller Machine

CBNV

Cán bộ nhân viên

CEO


Chief executive officer

CSTK

Chính sách tài khóa

CSTT

Chính sách tiền tệ

CTG

Công Thương Group

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


ĐVT

Đơn vị tính

EFE

External Factor Evaluation Matrix

HSC

Hội sở chính

IFE

Internal Factor Evaluation Matrix

KH

Khách hàng

NHCN

Ngân hàng chi nhánh

NHCT CN10

Ngân hàng Công Thương chi nhánh 10

NHCT


Ngân hàng Công Thương

NHCTVN

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTW

Ngân hàng trung ương

PGD

Phòng giao dịch

QLNS

Quản lý nhân sự


TCB

TechComBank
vii


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSTC

Tài sản tín chấp


USD

Đơn vị tiền tệ của Mỹ

VND

Đơn vị tiền tệ của Việt Nam

WTO

Tổ chức mậu dịch quốc tế (World Trade

Organization)

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.2. Tình Hình Huy Động Vốn và Cho Vay của Ngân Hàng

24

Bảng 4.3. Tốc Độ Tăng Giảm Vốn Huy Động và Cho Vay

25

Bảng 4.4. Dư Nợ Phân Theo Thời Gian

26


Bảng 4.5. Tốc Độ Tăng, Giảm của Dư Nợ Cho Vay Phân Theo Thời Gian

27

Bảng 4.6. Dư Nợ Cho Vay Đối Với các Thành Phần Kinh Tế

29

Bảng 4.7. Tốc Độ Tăng Giảm của Cơ Cấu Cho Vay theo Thành Phần Kinh Tế

30

Bảng 4.8. Tình Hình Nợ Quá Hạn

31

Bảng 4.9. Tốc Độ Tăng, Giảm Nợ Quá Hạn

32

Bảng 4.10. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 2008-2010

34

Bảng 4.11 . Tốc Độ Tăng Giảm của Cơ Cấu Doanh Thu, Chi Phí, Lợi Nhuận

35

Bảng 4.12 . ROA của CN10 và Một Số Ngân hàng khác 2008-2010


35

Bảng 4.13 . ROE của CN10 và Một Số Ngân hàng khác 2008-2010

36

Bảng 4.14. Cơ Cấu Lao Động Phân Theo Trình Độ Chuyên Môn của Một Số NHTM năm
2008

42

Bảng 4.15. Cơ Cấu Nhân Sự NHCT CN10 và Chi Nhánh ANZ tại TP HCM Phân Theo
Trình Độ

44

Bảng 4.16. Mong Muốn của Khách Hàng Đối Với Tố Chất Cần Có Của Nhân Viên NH
45
Bảng 4.17. Ma Trận IFE

47

Bảng 4.18 Tốc Độ Tăng Trưởng Kinh Tế qua các năm

48

Bảng 4.19. Ma Trận EFE

53


Bảng 4.20. Ma Trận SWOT

54

Bảng 4.21. Dự Toán lượng Chi Phí Tăng Thêm

65

Bảng 4.22. Tình Hình Huy Động Vốn và Cho Vay Dự Báo

65

Bảng 4.23. Kết Quả Tài Chính Dự Báo

66
ix


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý

7

Biểu đồ 4.2 Tình Hình Huy Động Vốn và Cho Vay của Chi Nhánh từ 2008- 2010 26
Biểu đồ 4.3 Tình Hình Dư Nợ Phân Theo Thời Gian của CN từ 2008-2010

28


Biểu đồ 4.4. Dư Nợ Cho Vay Phân theo Thành Phần Kinh Tế

30

Biểu đồ 4.5. Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Từ 2008-2010

32

Biểu đồ 4.6 . Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân hàng 2008-2010

36

Biểu đồ 4.7. Xếp Hạng của 5 Lọai Dịch Vụ Tại các NHTM Việt Nam Năm 2008.

38

Biểu đồ 4.8. Tỷ Lệ Nhân Viên Phân Theo Trình Độ tại NHCT CN10

43

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề

Từ sau khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2008 đã đánh dấu một sự khởi đầu của

cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên toàn thế giới mà ngay đến bây giờ - sau 3 năm
khủng hoảng - ngay cả Mỹ - nền kinh tế mạnh nhất thế giới vẫn chưa thể hồi phục. Thế
giới dường như điêu đứng trước tình hình khủng hoảng lan rộng, nó như một hồi chuông
dài báo động đã đến lúc phải lặp lại trật tự kinh tế thế giới mới. Thực tế, từ sau khủng
hoảng đến nay châu Á được xem là châu lục đứng đầu trong việc khôi phục lại nền kinh
tế thay vì được biết đến là châu lục điển hình về tình trạng đông dân, chậm phát triển, nổi
bật hơn là sự vượt lên khá ấn tượng của Trung Quốc đã đưa quốc gia đông dân này trở
thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ.
Nói về vấn đề kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế giảm xuống
năm 2008 chỉ đạt được 6,23%, năm 2009 là 5,3% và năm 2010 là 6,8%, tình hình sản xuất
gặp khó khăn, lạm phát tăng, nhập siêu lớn, giá cả không ngừng thay đổi. Những nguyên
nhân suy giảm của kinh tế Việt Nam không chỉ đến từ bên ngoài mà quan trọng nhất là
những nguyên nhân nội tại.
Trong một bối cảnh kinh tế như thế thì vai trò của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN)
hết sức quan trọng trong việc sử dụng các công cụ kinh tế để điểu tiết nền kinh tế vĩ mô,
việc này sẽ được thực hiện thông qua các Ngân hàng Thương Mại (NHTM). Do đó
NHTM vừa là người đứng ra thực thi các chính sách của NHNN vừa là người chịu ảnh
hưởng của chính những chính sách này.


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam là một trong những
ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế tài
chính, Ngân hàng đã có những chính sách nào để có thể hoạt động và hiệu quả khi ngân
hàng vẫn chịu nhiều sự chi phối của NHNN, làm thế nào giữ vững vị thế trong khi ngày
càng nhiều ngân hàng cạnh tranh xuất hiện cả trong nước lẫn ngoài nước? Do đó, để giải
đáp thắc mắc từ các vấn đề trên tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá nâng lực cạnh
tranh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam chi nhánh nhánh 10 tại thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008 - 2010”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài
Phân tích, đánh giá, làm rõ hiện trạng năng lực cạnh tranh của NHCT CN10 trên
địa bàn TP. HCM.
Đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT CN10 trên địa bàn
TP. HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hang.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng giai đoạn 2008-2010.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hang.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động của NHCT CN10 TPHCM
Địa bàn nghiên cứu: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh 10
Thành phố Hồ Chí Minh, số 111-121 Ngô Gia Tự, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: 25/2-25/5/2011

2


1.4. Cấu trúc khóa luận
Đề tài được trình bày trong 5 chương chính, bao gồm:
Chương 1: Mở đầu
Chương này bao gồm: ý nghĩa, mục tiêu của đề tài, giới hạn về đối tượng nghiên
cứu, thời gian và địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu và tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Gồm: Cơ sở lý thuyết về NHTM, chức năng, vai trò, các nghiệp vụ chủ yếu của
NHTM.

Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của
NHTM trong nền kinh tế thị trường hội nhập.
Trong phần này nêu tổng quan lý thuyết cạnh tranh trong kinh tế thị trường, lý
thuyết về cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của một NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Sau cùng là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Qua tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau tiến hành phân tích tìm hiều
những điểm mạnh, yếu của NHCT CN10 TPHCM so với các chi nhánh ngân hàng khác.
Phỏng vấn điều tra, tìm ra nguyên nhân của những điểm yếu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đề xuất và kiến nghị giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT CN10
TPHCM đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong thời gian tới.
Một số kiến nghị về cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với NHTMCP.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Về vấn đề cạnh tranh trong ngành ngân hàng là vấn đề không cũ nhưng gần đây
được nhiều sự quan tâm và tốn nhiều giấy mực của báo giới và các nhà kinh tế Việt Nam
và thế giới. Chẳng hạn phải kể đến bài viết về cạnh tranh ngân hàng của Steven Sesionschủ tịch và là CEO của Sesionsgroup chuyên về truyền thông và tiếp thị. Bài viết mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam của Thạc sỹ Trịnh Việt Dũng trên tạp chí Thời
Báo Kinh Tế Sài Gòn, bài viết này sử dụng mô hình của Michael Porter (Năm lực lượng
của Porter - Porter’s 5 forces) để nhìn vào thị trường ngân hàng Việt Nam và phân tích
những lực lượng cạnh tranh, các xu hướng phát triển cũng như cơ hội khai thác để tạo nên
lợi thế cạnh tranh phù hợp với nguồn lực của các ngân hàng.

Trong bài nghiên cứu của mình, tôi còn tham khảo một số kết quả từ các nghiên
cứu như Báo cáo Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam, một nghiên cứu độc lập,
do các chuyên gia hàng đầu quốc tế và trong nước phối hợp thực hiện.
Đề tài nghiên cứu: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của TS. Lê Hùng, đề tài
nghiên cứu Năng cao nâng lực cạnh tranh của các NHTM cổ phần Việt Nam của Thạc sỹ
Đặng Hữu Mẫn.
Nhìn chung những đề tài, bài viết trên đã đánh giá được thực trạng và tình hình
hoạt động cạnh tranh cũng như tiềm năng kinh doanh của ngành ngân hàng tại Việt Nam
trên qui mô rộng lớn, từ những tài liệu trên đề tài của tôi thực dựa trên nền tảng thông tin


có được áp dụng nghiên cứu vào một trường hợp cụ thể hơn, rõ ràng hơn về những gì
thực sự tồn tại trong hoạt đông của một ngân hàng.
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tên tiếng Anh: VietNam Joint Stock Commercial Bank For Industy And Trade.
Tên viết tắt: ViettinBank.
Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
 Vốn điều lệ: 15 172 291 000 000 VND
 Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ngân hàng
 Các nghiệp vụ được phép kinh doanh: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, các dịch vụ khác.
 Slogan: “Nâng giá trị cuộc sống”.
a. Tổ chức và mạng lưới hoạt động
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam có vốn chủ sở hữu hơn 15.000 tỷ đồng đứng hàng thứ hai sau
Vietcombank, với tổng tài sản 367.712.191 triệu đồng Vietinbank xếp vị trí thứ tư sau
các ngân hàng lớn tại Viêt Nam Agribank, BIDV, Vietcombank.

ViettinBank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 1 Sở Giao dịch, 149
chi nhánh và trên 800 Phòng Giao Dịch - Quỹ tiết kiệm. Có 4 Công ty hạch toán độc lập
là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công Thương, Công ty Quản lý
Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
1042 máy ATM, quan hệ với hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

5


b. Ngày thành lập NHTMCP Công Thương Việt Nam
26/3/1988: Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam
14/11/1990: Chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành
ngân hàng Công Thương Việt Nam
27/3/1993: Thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên ngân hàng Công thương Việt
Nam
21/9/1996: Thành lập lại ngân hàng Công Thương Việt Nam
23/9/2008: Thủ tướng chính phủ phê duyệt pháp lí cổ phần hóa ngân hàng Công
Thương Việt Nam
3/7/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
2.2.2. Tổng quan về NHCT CN10 TP HCM
Ngày 20/9/2003 NHCT Việt Nam quyết định số 139/NHCT-QĐ tách các chi
nhánh trước đây trực thuộc NHCT TP HCM nay trực thuộc NHCT Việt Nam ở TP HCM.
Theo quyết định này, chi nhánh NHCT CN10 là một trong những chi nhánh NHCT Việt
Nam tại TPHCM.
NHCT CN10 có trụ sở đóng tại 111-121Ngô Gia Tự Quận 10. Quận 10 là một
trong các quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Quận 10 với diện tích 5,92 km2 chiếm
0,29% diện tích toàn thành phố và 4,2% diện tích nội thành. Quận có sự hiện diện của gần
10 ngân hàng, chi nhánh lớn nhỏ: Agribank, Techcombank, Đông Á bank, ngân hàng

Phương Đông OBC, Sacombank, ngân hàng Việt Á, Vpbank, ACB….
NHCT CN10 là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, hiên nay tên giao dịch
tiếng Anh là Industryal and Commercial Bank of Viet Nam – Branch 10 được viết tắt là
Vietinbank Branch 10. Chi nhánh thực hiện sự chỉ đạo và điều hành tập trung của hội sở
chính.

6


a. Cấu tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank chi nhánh 10
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Trong năm 2010 CN đã tuyển dụng hai người, nhận chuyển công tác một người để
thay thế một người nghỉ hưu và hai người xin nghỉ việc. Đến 31/12/2010 tổng số cán bộ
nhân viên 84 người, trong đó lao động nam là 37 người, lao động nữ là 47 người. Tất cả
các nhân viên được phân công làm việc tại 6 phòng ban trong đó có một phòng kiểm tra,
kiểm soát trực thuộc hội sở chính và được phân công theo nghiệp vụ chuyên môn của
mình tạo thành một sơ đồ khép kín như sau:
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý

Nguồn: phòng hành chánh
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh:
Phòng khách hàng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các
7


sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Trong
đó bộ phận thanh toán xuất nhập khẩu và TTTM là bộ phận nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về tài trợ, các chức năng chính của phòng là thanh toán quốc tế và các nghiệp
vụ khác phát sinh bằng ngoại tệ, xử lý thông tin và tham mưu cho lãnh đạo trong công tác

thanh toán quốc tế.
Phòng Ngân quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo đúng quy định của NHNN và NHCT. Chi và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp.
Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhận công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý
phân bổ các loại tài sản, phương tiện làm việc.
Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán
các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCTVN Quản lý và chịu trách nhiệm đối
với các hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên.
Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng máy tính của chi nhánh.
Tổ quản lý rủi ro: Là tổ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra hoạt động của các phòng
ban nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro.
Các hoạt động chính của chi nhánh:
o Huy động vốn
o Cho vay, đầu tư
o Kinh doanh đối ngoại
o Thanh toán quốc tế
o Bảo lãnh
o Ngân quỹ
o Thẻ và ngân hàng điện tử
8


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo Luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam tại khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác
định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
thanh toán” và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “ Ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội..
 Các đặc trưng trong kinh doanh NHTM
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh của
NHTM có các đặc trưng sau:
NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường tài chính, NHTM là tổ
chức trung gian tài chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy động được
trong xã hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là
nhận tiền gửi của xã hội, sau đó NHTM đã trở thành chủ thể chuyên mua bán quyền sử
dụng vốn.


Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật. Kinh doanh Ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh
doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đối với hoạt động
kinh doanh Ngân hàng (một sự thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch
chuyển khách hàng từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác).
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn
chặt với yếu tố thời gian.
Khách hàng của Ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.

Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra đối với bất
kỳ loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm
khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội
tại của ngành mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp là
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động.
3.1.2. Lý luận về cạnh tranh
a. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là hành động tranh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm,
các loài vì mục đích giành được những thứ mình cần. Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng
cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái,
thể thao. Cạnh tranh có thể là giữa hai hay nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài,
tùy theo nội dung mà thuật ngữ này được sử dụng.
Theo Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.

10


b. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, trong lĩnh
vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến
bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách tổ chức trong
sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở
đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.

Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng.Cạnh tranh là tiền
đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản
phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về
mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa
mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng
các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế
bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
3.1.3. Cạnh tranh trong ngành ngân hàng
a. Khái niệm cạnh tranh trong ngân hàng
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt do đó mục tiêu cuối cùng của ngân hàng cũng là
lợi nhuận. Vì thế, NHTM tìm mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng
cao nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự
đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở
rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong
NHTM là cũng là sự tranh đua, giành khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân
hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch
vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị

11


trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương
hiệu và vị thế trên thương trường.
b. Năng lực cạnh tranh của NHTM
 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo UNCAT- United Nation Conference On Trade And Development (hội nghị
của Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp chính là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc gia tăng thị
phần của mình một cách vững chắc, hoặc nó có thể được được định nghĩa là năng lực hạ

giá hoặc cung cấp sản phẩm bền đẹp rẻ của doanh nghiệp”.
 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và cơ sở để đánh giá năng lực cạnh
tranh
 Vốn tự có
Quyết Định 457 của NHNN lần đầu tiên đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ
và cụ thể về “vốn tự có” của các tổ chức tín dụng. Theo quy định của Luật Các Tổ Chức
Tín Dụng, vốn tự có được định nghĩa bao gồm “giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự
trữ, một số tài sản “Nợ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân Hàng Nhà
Nước”. Mặc dù vậy, Luật Các Tổ Chức Tín Dụng không có bất kỳ quy định cụ thể nào về
các tài sản “Nợ” khác.
Vốn tự có không chỉ thể hiện tiềm lực về kinh tế của doanh nghiệp mà còn là cơ sở
để tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng. Theo qui định của Ủy ban Bassel, vốn tự có của
NHTM phải đạt tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi của ngân hàng đó. Đó
là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Tài sản có
Chất lượng tài sản có phản ánh sức khỏe tài chính của ngân hàng và được thể hiện
qua các chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản có sinh lời trong tài sản có, hệ thống
xếp hạn tín dụng nội bộ được xây dựng khoa học và được vận hành một cách hiệu quả và
12


tin cậy ở mức độ như thế nào, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, khả năng thu hồi khoản nợ quá hạn mức độ tập trung hay phân tán của khoản mục
tín dụng, đầu tư cũng như nguồn gốc các khoản thu nhập chính của ngân hàng, tỷ lệ dư nợ
cho vay so với nguồn vốn huy động từ thị trường tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi
của các tổ chức kinh tế và cuối cùng là các khoản cam kết rủi ro ngọai bảng.
 Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM. Mức sinh
lời được phân tích qua các thông số sau:
Thu nhập sau thuế

ROE =

x 100% (tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có)
Vốn chủ sở hữu

ROE: Thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =

x 100% (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản)
Tổng tài sản

ROA: Thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản - đánh giá công tác quản lý của ngân
hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
 Khả năng thanh toán
Khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Khả năng thanh
toán là kết quả của sự cân bằng giữa các nguồn thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế
(capital) và nguồn lực sẵn có (resource). Investopedia định nghĩa khả năng thanh toán “là
khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở
rộng và phát triển”.
 Mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường đựơc đo lường bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
13


Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển
đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt
8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng càng mạnh, càng tạo
đựơc uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.
Vốn tự có

CAR

=

x 100%
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro

Bằng tỉ lệ này ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành. Nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này, nó đã tự tạo ra một tấm đệm
chống lại những cú sốc về tài chính, vừa bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Chất lựơng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ. Nếu tỷ
lệ này cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng
đó mạnh và ngược lại thì tình hình tài chính của NHTM đó cần được quan tâm.
 Nguồn nhân lực
Nhân sự là nhân tố quan trọng nhất trong khả năng của công ty và có thể là gốc rễ
của tất cả các lợi thế cạnh tranh. Các nhà quản lý phải có khả năng sử dụng các kiến thức
họ có được, làm cho nó lan truyền đến mọi hoạt động của tổ chức.
Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược
kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Đánh giá năng lực quản trị của một ngân hàng người
ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt
động của mình. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng
vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng. Một số
tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:

14


×