Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý với chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.31 KB, 74 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty.............................................................30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................34
Bảng 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất vở và sổ các loại.............................38
Bảng 2.2: Các tài sản cố định công nghệ cao của công ty..............................41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty.....................................42
Bảng 2.4: Doanh thu một số sản phẩm chính..................................................44
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu............................................................................44
Bảng 2.6: Mức lương bình quân đầu người....................................................45
Bảng 2.7: Kế hoạch giá thành tổng hợp của công ty.......................................50
Bảng 2.8: Biểu tổng chi phí sản xuất kinh doanh...........................................51
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2009 –2010……………………...59

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Danh mục từ viết tắt
VPP

: Văn phòng phẩm

HĐQT

: Hội đồng quản trị

BKS

: Ban kiểm soát

SXKD



: Sản xuất kinh doanh

TSCD

: Tài sản cố định

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kin phí công đoàn

NVL

: Nguyên vật liệu

CNC

: Công nghệ cao

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



MỤC LỤC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt Nam
trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới thời đại của cơ hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Đặc biệt,
hiện nay, đứng trước ngưỡng cửa WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần
tự hoàn thiện và nâng cao năng lực của mình về mọi mặt để có thể phát
triển trong môi trường mới đầy tiềm năng mà tổ chức này mang lại.
Nhưng trong sân chơi này chúng ta cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và một
trong những khó khăn lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
sau khi gia nhập WTO là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, mậu dịch. Điều
đó có nghĩa là hàng ngoại nhập sẽ tràn lan trên thị trường Việt Nam với
những công ty đa quốc gia, những tập đoàn với tiềm lực tài chính khổng
lồ sẵn sàng hạ giá bán thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp trong
nước trong nhiều năm để đánh gục hàng hoá trong nước. Và đối với các
doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển
thì vấn đề cần quan tâm hàng đầu chính là việc phải cắt giảm chi phí sản
xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa. Nhận thức được tầm
quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh trong sản xuất hiện nay em đã
mạnh dạn chọn đề tài: ": Nâng cao hiệu quả quản lý với chi phí sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà’’ làm đề tài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần văn

phòng phẩm Hồng Hà để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty qua đó góp phần tiết kiệm
tối đa các loại chi phí cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong chuyên đề, nội dung chính được nghiên cứu là chi phí sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại xem xét các khía cạnh chung về chi phí
sản xuất kinh doanh, một số thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc tiết kiệm chi
phí sản xuất tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng một số phương nghiên cứu chủ yếu như phương pháp
hệ thống hóa, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích thực
chứng bảng biểu và mô hình hóa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương, cụ thể:
Chương I-Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương II- Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh ở công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Do thời gian thực tập không nhiều, tầm nhận thức của bản thân còn nhiều
hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài chuyên đề thực tập


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỂ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thời đại ngày nay khác với những thời kỳ nguyên thủy ở chỗ con người
sống nhờ chính những thứ của cải vật chất mà con người sản xuất ra chứ
không còn phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện tự nhiên. Có thể nói sản
xuất của cải vật chất là nguồn gốc là cơ sở cho sự phát triển của xã hội.
Trong điều kiện thị trường, hoạt động sản xuất không chỉ là của một người
mà là sự quan tâm của nhiều người đến việc tổ chức một doanh nghiệp
thực hiện sản xuất và kinh. Sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh
nghiệp hiện nay thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của thị trường và nhằm mục tiêu thu về lợi nhuận. Trong quá trình sản
xuất và kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những khoản
phí nhất định gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Cụ thể là các loại chi phí
về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công lao động, chi phí về vốn. Ở Việt

Nam trong thời kì bao cấp, các doanh nghiệp lúc này mới chỉ là các nhà
máy, xí nghiệp, phân sưởng sản xuất, họ được nhà nước bao cấp toàn bộ
từ khâu đầu vào (vốn, nguyên liệu, nhân công v.v…) cho đến khâu tiêu
thụ phân phối sản phẩm. Bước sang thời kì đổi mới các doanh nghiệp Việt
Nam mới được mang đúng ý nghĩa kinh doanh, họ được Nhà nước coi là
các thực thể độc lập tự hạch toán và làm ăn trong khuôn khổ pháp luật.
Chính vì thế các doanh nghiệp hiện nay khi tiến hành sản xuất kinh doanh
phải có các kế hoạch chi tiết về sản xuất, tài chính, nhân sự và bán hàng.
Điều này xuất phát từ các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đó là
chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, cuối cùng là
tiêu thụ sản phẩm. Ở mỗi khâu trong quá trình sản xuất lại phát sinh ra

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


5

những chi phí nhất định. Khâu sản xuất thì có chi phí sản xuất, chi phí
nhân công, phân phối và lưu thông hàng hóa có chi phí bán hàng, những
chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm duy trì bộ máy tổ chức quản lý và các
hoạt động chung của doanh nghiệp. Có thể nói ở bất kì nền sản xuất nào
thì để sản xuất ra hàng hóa con người đều phải tiêu tốn các chi phí mua
sắm tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và thù lao lao động. Đó là quá
trình kết hợp của tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Cho nên những chi phí sản xuất được hình thành trong quá trình tạo ra các
sản phẩm là tất yếu khách quan.
Vậy chi phí sản xuất kinh doanh đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đó bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên không phải khoản hao phí nào cũng được gọi là chi phí. Những

hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản
xuất ra trong kì mới được gọi la chi phí. Chi phí khác với chi tiêu, chi tiêu
là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
Chi tiêu là cơ sở để phát sinh ra chi phí, nếu không có chi tiêu thì không
có chi phí. Tuy nhiên chi tiêu lại khác chi phí về lượng và thời gian phát
sinh. Có những khoản chi tiêu kì này nhưng lại không được tính vào chi
phí kì này, lại có những khoản tính vào chi phí kì này nhưng thực chất lại
chưa được chi tiêu. Vì vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự
dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng được tính giá như
sản phẩm dịch vụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh liên tục trong quá trình sản xuất gắn
liền với từng loại hoạt động sản xuất, việc tính toán chi phí cần được thực

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

hiện trong một khoảng thời gian nhất định và cuối cùng nó sẽ được bù đắp
bởi doanh thu trong kì đó.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận
chi phí có thể không giống nhau và cũng tùy theo các cách tiếp cận khác
nhau, người ta có thể xem xét các loại chi phí dưới các giác độ khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như hạch toán cần phải
tiến hành phân loại chi phí SXKD. Dưới đây là một số cách phân loại
chính
1.2.1 Theo tính chất các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc các chi phí có cùng tính chất kinh
tế và mức phân bổ trong tính giá thành thì được xếp vào một loại, mỗi loại

là một yếu tố chi phí. Phân loại theo cách này cho thấy rõ mức tiêu hao
các chi phí trực tiếp để tạo nên sản phẩm. Theo đó thì chi phí sản xuất bao
gồm 3 nhóm yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành nên sản phẩm, nó có thế xác định được rõ ràng trong từng sản
phẩm và có giá trị lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính để làm ra sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu phụ
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (bao bì, vỏ hộp).
Nguyên vật liệu phụ có giá trị nhỏ hơn nguyên vật liệu chính và khó có
thể xác định rõ ràng trong từng sản phẩm nhưng góp phần không nhỏ
trong việc hoàn thiện sản phẩm đưa ra thị trường.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các loại chi phí về tiền lương công nhân,
các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tỷ lệ của tiền lương như

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

BHXH, BHYT, KPCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra trong khoản mục này còn có các loại chi phí như: chi phí phúc
lợi lao động, chi phí thời gian ngừng sản xuất v.v…
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi của
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công).
Ngoài ra trong sản phẩm khi tính giá thành còn có chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng được xếp vào chi phí sản xuất chung.
Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo
định mức, cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính, giúp việc
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng

khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của chi phí
sản xuất trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
1.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh thì chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành:
a, Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động SXKD như chí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu thụ
hàng hóa, chi phí quản trị doanh nghiệp, các loại thuế mà doanh nghiệp
phải nộp. Ta có thể xem xét cụ thể các loại chi phí thuộc chi phí SXKD
trong kì như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm
những chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm những khoản chi phí phục
vụ cho các hoạt động riêng khác của doanh nghiệp. Đó là:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8

Chi phí nguyên vật liệu: gồm giá trị toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng vào
sản xuất kinh doanh; Chi phí về nhiên liệu động lực như chi phí về xăng
dầu cho xe vận chuyển, chạy máy móc.
Chi phí tiền lương nhân công và phụ cấp lương, kèm theo đó là các khoản
phí phải nộp trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ; Các khoản khấu
hao TSCĐ bao gồm tất cả các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chi phí cho các dịch vụ mua ngoài đó là những khoản chi cho các cá nhân
tổ chức kinh doanh thực hiện những yêu cầu của doanh nghiệp như viễn
thông, điện nước, bảo hiểm, tư vấn, kiểm toán. Bên cạnh đó là các khoản
chi phí như trợ cấp cho người lao động thôi việc, các khoản dự phòng

giảm giá, phải thu khó đòi.
b, Chi phí hoạt động khác: Một số loại chi phí không thuộc chi phí sản
xuất kinh doanh nhưng theo luật doanh nghiệp được phép hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh như chi phí phòng cháy chữa cháy, phòng
chống thiên tai bão lụt v.v…
c,Các loại thuế chủ yếu: Thuế là khoản phải nộp bắt buộc thể hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp với nhà nước được quy định bởi pháp luật thuế. Đối
với doanh nghiệp thì thuế là một loại phí. Các loại thuế thường gặp là:
thuế giá trị gia tăng VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thuế VAT: Thuế VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng. Thuế suất được tính theo thuế suất cố định, căn cứ vào dịch vụ và
mặt hàng kinh doanh. Thuế VAT được áp dụng cho tất cả các tổ chức cơ
sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế, đối tượng chịu thuế là tất cả

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


9

các hàng hóa dich vụ dùng trong sản xuất cũng như tiêu dùng. Đối tượng
không chịu thuế là hàng hóa dịch vụ không có giá trị tăng thêm hoặc đã
thuộc diện chịu thuế khác hay do ưu đãi của nhà nước. Có 2 phương pháp
tính thuế VAT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Phương
pháp trực tiếp thường được áp dụng cho các doanh nghiệp cá nhân nước
ngoài kinh doanh.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Về bản chất thuế tiêu thụ đặc biệt giống thuế VAT.
Ngoài ra thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng hạn
chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu

một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên
lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp, thuế suất
được quy định theo tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh.
Các loại thuế khác: Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể phải nộp một số loại thuế khác, ví dụ: khi doanh
nghiệp sử dụng đất thì doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất, nếu doanh
nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với loại
vật tư, hàng hóa đó, nếu doanh nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên thì
phải nộp thuế sử dụng tài nguyên v.v…
Hiểu được kết cấu phạm vi của chi phí SXKD trong kì là rất quan trọng vì
chỉ có hiểu được kết cấu chi phí SXKD doanh nghiệp mới có thể hạch
toán cũng như tính toán chi phí một cách chính xác tuân theo các quy định
của chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phục vụ tốt yêu cầu kiểm toán.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


10

Bên cạnh đó còn phục vụ cho việc lập các kế hoạch chi tiết về chi phí sản
xuất.
b, Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
c, Các chi phí bất thường: là những chi phí phát sinh ngoài dự kiến của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không tính toán được trước do các yếu tố
khách quan và chủ quan gây nên.
Cách phân loại này phù hợp với những doanh nghiệp đa dạng trong hoạt
động kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh yếu của

từng loại hình kinh doanh để có được chiến lược kinh doanh tối ưu, tối đa
hóa lợi nhuận.
1.2.3 Theo nội dung các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Thực chất của việc phân loại này là nhằm tách riêng các khoản chi phí
phát sinh trong từng khâu sản xuất. Nó bao gồm: Chi phí tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho người lao động; Chi phí về BHXH, BHYT và
KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng lương và phụ cấp phải trả;
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, các công cụ dụng cụ v.v…sử dụng vào sản xuất. Chi phí này
không tính đến các nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và các
phế liệu thu hồi; Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản
xuất trong kì có thế kể đến xăng dầu, xe nâng chở hàng phục vụ sản xuất;
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trích cho từng thời kì; Chi phí
dịch vụ mua ngoài như điện, điện thoại dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kì; Các chi phí khác bằng tiền không xếp vào các yếu tố trên nhưng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

được dùng vào sản xuất kinh doanh như các khoản dự phòng, khuyến mãi,
tài trợ v.v…
Cách phân loại này được dùng khá nhiều vì nó phù hợp với nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau với những khoản mục chi phí khác nhau. Nó
giúp doanh nghiệp xác định được giá thành một cách cụ thể và chính xác,
làm cơ sở cho việc tính giá thành hàng hóa dịch vụ.
1.2.4 Theo chức năng chi phí trong sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì chi phí SXKD được chia thành:
Chi phí sản xuất gồm những chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hay

làm các nhiệm vụ khác nhau trong phạm vi phân xưởng.
Chi phí tiêu thụ hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, lao vụ.
Chi phí phát sinh trong quản lý gồm những chi phí cho hoạt động quản trị
kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, giúp
cho các ông chủ nắm được nội dung cơ cấu chi phí sản xuất trong tổng chi
phí, làm căn cứ để kiểm soát chi phí, giúp doanh nhiệp trong việc lập Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.5 Theo tính chất biển đổi của chi phí
Những thông tin chi phí dạng này chỉ mang tính chất nội bộ, phục vụ cho
việc ra các quyết định quản trị trong việc lập kế hoạch và điều tra chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

Chi phí cố định (còn gọi là định phí) là những chi phí không thay đổi về
tổng số so với doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí này được xác lập cố
định hàng kì bất kể khối lượng sản phẩm làm ra nhiều hay ít, có thể kể
đến một số loại chi phí như chi phí quản lý, chi phí quảng cáo, chi phí
thuê nhà cửa kho bãi.
Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số,
tỷ lệ so với doanh thu của doanh nghiệp. Đối với loại chi phí này thì khi
khối lượng sản phẩm hoàn thành tăng lên thì chi phí cho sản xuất cũng
tăng lên nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm lại không thay đổi. Đó là
chi phí nhân công trả theo sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

v.v…
1.2.6 Một loại chi phí khác trong hoạt động kinh doanh
Ngoài những cách phân loại chi phí ở trên chúng ta còn có một số loại chi
phí khác. Những loại chi phí này sẽ được doanh nghiệp xem xét trong quá
trình kinh doanh và có thể không được xếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì nhưng cũng có vai trò khá quan trọng. Một số loại chi phí
đó là:
Theo khả năng kiểm soát ta có chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được. Ngoài ra trong hoạt động quản trị còn có chi phí thích
đáng và chi phí không thích đáng, chi phí chìm v.v… Những chi phí này
chủ yếu được dùng để ra các quyết định quản trị, được hội đồng quản trị
hay ban lãnh đạo công ty xem xét nhằm đưa ra các phương án kinh doanh
cụ thể. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn xem xét Chi phí cơ hội, chi phí cơ
hội là khoản lợi ích bị mất đi khi ta lựa chọn phương án kinh doanh này
để thay thế cho một phương án kinh doanh khác.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13

Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ giữa đối tượng chịu chi phí ta có chi phí trực tiếp là những chi phí có
quan hệ trực tiếp với sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí, những chi phí
này biến đổi trực tiếp vào trong sản phẩm. Chi phí gián tiếp là những chi
phí có liên quan đến nhiều sản phẩm làm ra, không phân định rõ rà ng cho
từng đối tượng nào nên chúng ta phải tiến hành phẩn bổ chúng theo từng
đối tượng nhất định.
Nền sản xuất hàng hóa là vô cùng đa dạng và phong phú với rất nhiều
ngành nghề khác nhau gắn liền với những đặc thù riêng về chi phí. Trong

quản trị tài chính, việc phân loại chi phí một cách phù hợp là rất quan
trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý có được cái nhìn tổng quan về thực
trạng cũng như kết cấu chi phí, làm cơ sở cho việc lập giá thành sản phẩm.
Đồng thời chi phí cũng là thông tin quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm. Các cách phân loại chi phí còn giúp doanh nghiệp quản lý một cách
dễ dàng chặt chẽ chi phí chống hiện tượng lãng phí, tiết kiệm nguồn
nguyên, nhiên liệu góp phần làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.7 Các chi phí không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh
Cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng của các nền kinh tế trên thế
giới cũng như việc nước ta đang ngày càng mở rộng môi trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. Thương trường cũng như chiến trường là một cuộc
chiến không khoan nhượng. Các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với
nhau mà còn phải đối mặt với với muôn vàn những luật lệ và những quy
định luôn thay đổi của nhà nước. Suy cho cùng thì cũng vì một mục tiêu
duy nhất là lợi nhuận. Nhưng doanh thu cao đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp phải nộp thuế cao, mà không ai lại muốn tiền chảy ra khỏi

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


14

túi của mình. Có một thực tế hiện nay đó là các doanh nghiệp luồn tìm
cách đội chi phí hợp lý hợp lệ của mình lên thật cao nhằm tránh phải nộp
thuế cho nhà nước. Chính vì vậy nhà nước không thể không có những quy
định về các chi phí hợp lý phát sinh trong kì cũng như các loại chi phí
không được tính và hạch toán.
Một số loại chi phí thuộc chi phí sản SXKD nhưng phát sinh do lỗi chủ
quan của doanh nghiệp thì không được hạch toán vào chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp như: các loại tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, vi phạm luật lệ v.v…
Các khoản chi phí có nguồn để bù đắp riêng như các khoản đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, liên doanh liên kết, chi phí
tiếp đãi khách, chi phí hoạt động đoàn thể thì cũng không được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy khi nghiên cứu về chi phí sản xuất kinh doanh chúng ta phải
tiến hành phân loại chi phí cũng như hiểu được kết cấu phạm vi của
nó để có thể xác định được tỷ trọng cũng như sự thay đổi của mỗi
loại, qua đó quản lý chi phí một cách chặt chẽ.
1.3 Đặc điểm về chi phí của các ngành trong nền kinh tế
1.3.1 Ngành nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của các nước đang phát
triển, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và chế biến. Đặc điểm của ngành này
là sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và khí hậu dù đã cố
gắng áp dụng rất nhiều kỹ thuật công nghệ. Chu kì sản xuất sản phẩm kéo
dài, sản phẩm mang tính thời vụ. Do có sự khác biệt về năm sản xuất cũng
như năm dương lịch nên việc tính toán chi phí sản xuất khó khăn, các

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


15

vùng sản xuất sản phẩm giống nhau ở những vùng khác nhau thì có chi
phí khác nhau, cơ cấu chi phí cũng phức tạp. Trong đó bao gồm các loại
chi phí chủ yếu như: chi phí về giống, chi phí thức ăn chăn nuôi, chi phí
phân bón v.v…
1.3.2 Ngành công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ

nền kinh tế nào. Đặc điểm của ngành là sản xuất hàng hóa không phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên mà chủ yếu dựa vào trình độ công nghệ, trình
độ tổ chức quản lý và của bản thân doanh nghiệp. Đây là một ngành luôn
được ứng dụng những loại máy móc hiện đại tự động hóa cao, thời gian
làm việc là thời gian sản xuất và sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều
giai đoạn. Ngành công ngiệp bao gồm các doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất, xây lắp, chế biến. Cơ cấu chi phí của ngành công nghiệp là khá
ổn định, trong đó chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ và chi phí
quản lý là cao nhất. Đối với ngành này thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản
xuất là rất cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc tiết kiệm chi phí khấu hao TSCĐ cũng như quản lý
lại bị phản đối từ phía các tổ chức công đoàn do phải sử dụng hết công
suất của máy móc và nâng cao hiệu suất lao động. Việc giảm tỷ lệ tiền
lương cũng như nguyên vật liệu khó có thể thực hiện trong một thời gian
ngắn.
1.3.3 Ngành thương mại - dịch vụ
Là một ngành có tuổi đời trẻ hơn so với những ngành trên nhưng cơ cấu
chi phí cũng rất phức tạp, bao gồm các chi phí trực tiếp gián tiếp liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi thể hiện

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


16

nghĩa vụ với nhà nước như thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh
thương mại nhằm tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Ngành này có đặc
điểm nổi bật là chi phí cho khấu hao TSCĐ không lớn như ngành công
nghiệp và xây dựng cơ bản và chi phí khá phân tán không tập trung nên
khó tập hợp chi phí phát sinh. Các doanh nghiệp trong ngành thương mại

và dịch vụ có chi phi về nhân công và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn.
1.3.4 Ngành xây dựng cơ bản
Đây là ngành cung cấp cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế xã hội. Ngành này
khá giống với ngành công nghiệp, tuy nhiên đây là ngành mà nhà nước
nắm quyền chủ đạo trong quản lý cũng như cung cấp vốn. Cơ cấu chi phí
của ngành này cũng rất phức tạp do sản phẩm là những công trình đã hoàn
thành nên toàn bộ chi phí nằm ở công trình chưa hoàn thành. Để tiết kiệm
chi phí thì phải biết rút ngắn thời gian thi công, tập trung vốn kỹ thuật.
Ngoài ra do đặc tính của ngành là các công trình cố định nên điều kiện
thời tiết cũng ảnh hưởng đến thời gian thi công, các khoản chi phí di
chuyển máy móc công nhân cũng như chi phí lo cho đời sống người lao
động lớn.
Một nền kinh tế phát triển phải bao gồm nhiều ngành kinh tế khác nhau,
mỗi ngành kinh tế lại có những đặc điểm về sản phẩm hàng hóa tổ chức
kinh doanh cũng như chi phí khác nhau. Trong mỗi ngành kinh tế thì
những doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc thù riêng. Khi nghiên
cứu về chi phí chúng ta phải nắm được đặc điểm chi phí của từng nghành
qua đó hiểu rõ hơn về chi phí.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17

1.4 Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.4.1 Trình độ quản lý và công nghệ
Trình độ quản lý doanh nghiệp và trình độ công nghệ là hai nhân tố tác
động trực tiếp và mạnh mẽ đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào cũng xem công nghệ kỹ thuật mang tính
quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì tận dụng được công
nghệ tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp sản xuất ra được những sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao trên thị trường. Trình độ công nghệ quyết
định đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, có một công nghệ sản xuất hiện
đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí nguyên vật liệu, chi
phí về quản lý vì có thể tận dụng được hàm lượng chất xám cao trong đó.
Công nghệ cao một mặt làm cho chất lượng sản phẩm tăng, một mặt giúp
cho doanh nghiệp tận dụng được những nguồn nguyên liệu rẻ, sản xuất ra
những sản phẩm tốt mà không cần nhiều đến những nguyên liệu quý hiếm
mà giá thành lại cao. Yếu tố công nghệ góp phần cắt giảm một lượng đáng
kể những lao động chân tay, thủ công vốn chiếm một tỷ lệ lớn trong các
doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam. Bên cạnh việc tận dụng công nghệ
hiện đại thì trình độ quản lý cũng tác động lớn đến chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh và sự bùng nổ thông tinh trên thị trường
thì bất kì doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận được với công nghệ cao,
nhưng một trình độ quản lý cao, hiệu quả thì không phải doanh nghiệp
nào cũng có được. Quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất tốt giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được rất nhiều những chi phí không hợp lý, tiết kiệm tối
đa những nguồn lực mà doanh nghiệp hiện có như công nghệ nguồn vốn
và sử dụng một cách có hiệu quả những nguồn lực đó. Trình độ quản lý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


18

doanh nghiệp còn thể hiện ở việc phân công lao động, tổ chức bộ máy sản
xuất hợp lý từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra, cắt giảm những bộ phận
không hợp lý trong quá trình sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc

sử dụng máy móc thiết bị cũng như nguồn nguyên liệu. Đây có thể nói là
nhân tố tác động chính đến các chính sách tiết kiệm chi phí SXKD của
doanh nghiệp, nó được các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng nhưng không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể có được nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất tối đa.
1.4.2 Ý thức sử dụng tài sản của người lao động
Vấn đề hình thức sở hữu doanh nghiệp cũng tác động lớn đến việc nâng
cao năng lực quản lý cũng như làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh cảu
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước với tâm lý
“của chung” luôn tồn tại vấn đề quản lý lỏng lẻo gây thất thoát tiền của tài
nguyên và là một sự lãng phí rất lớn. Vấn đề ở đây chính là tâm lý, ý thức
của cán bộ công nhân viên. Một bộ máy sản xuất với sự phân công lao
động chuyên môn hóa cao sẽ không đem lại hiệu quả tiết kiệm chi phí nếu
như ý thức sử dụng tài sản của người lao động không cao.
1.4.3 Các chính sách kinh tế của Nhà nước và sự biến động kinh tế thế
giới
Các chính sách kinh tế của nhà nước không tác động trực tiếp đến chi phí
sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp nhưng một cách gián tiếp nó cũng
tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất của nước ta không thể tự chủ được nguồn nguyên liệu,
các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu các loại nguyên vật liệu chủ yếu
trong sản xuất mà không thể tận dụng được các nguồn nguyên liệu giá rẻ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


19

ở trong nước. Các chính sách về xuất nhập khẩu, thuế và lãi suất tác động
đến nguồn cung cấp vốn, nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp. Việc phụ

thuộc vào các nguồn nguyên liêu ngoại nhập làm cho chi phí sản xuất của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của sự biến động kinh tế thế giới
như sự gia tăng của giá dầu, sự biến động tỷ giá, lãi suất. Như vậy có thể
thấy các vấn đề kinh tế vĩ mô cũng là một nhân tố tác động đến chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5 Vai trò và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.5.1 Vai trò của chi phí sản xuất kinh doanh trong hoạt động của
doanh nghiệp
Thứ nhất, việc quản lý tốt chi phí có thể giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành được những kế hoạch đã đề ra. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chi phí sản xuất có vai trò vô cùng quan
trọng, trong đó thì quản lý chi phí giữ vai trò chủ chốt trong việc tiết kiệm
chi phí sản xuất . Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay thì
các doanh nghiệp có rất nhiều hình thức để cạnh tranh nhau, đặc biệt là
với các doanh nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng loại sản phẩm.
Bên cạnh những hình thức như cạnh tranh về địa thế, thương hiệu, các
dịch vụ khuyễn mãi, dịch vụ sau bán hàng v.v… thì cơ sở cơ bản cho sự
cạnh tranh đó chính là doanh nghiệp phải đưa ra được thị trường những
sản phẩm tốt nhất và có giả thành rẻ phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.
Doanh nghiệp có thể đưa ra những mức giá đem lại lợi nhuận cao nhất.
Khi gặp những biến động trong tiêu thụ doanh nghiệp vẫn có thể giảm giá
để thu hút khách hàng, hoặc khi thị trường không ổn định vẫn có thể đưa
ra những mức giá thích hợp mà vẫn đảm bảo có lãi.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


20


Thứ hai, việc tiết kiệm được những chi phí không cần thiết, tiết kiệm được
nguồn vốn giúp doanh nghiệp có thể mở rộng được SXKD, cùng một
lượng vốn bỏ ra mà có thể tăng quy mô sản xuất thì cũng góp phần làm
giá thành sản phẩm.
Thứ ba, Ở Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước chiếm đa
số, việc tiết kiệm chi phí là vấn đề bực thiết nhất, tâm lý “cha chung
không ai khóc” luôn tồn tại trong đại bộ phận các doanh nghiệp nhà nước
hiện nay. Tiết kiệm được chi phí trong trường họp này chính là tiết kiệm
các nguồn lực quốc gia, tài nguyên quốc gia trong điều kiện nước ta còn
nghèo.
Như vậy có thể nói việc quản lý tốt chi phí sản xuất có một vị trí trung
tâm trong kế hoạch phát triển của mọi doanh nghiệp, và luôn được các
doanh nghiệp đặc biệt chú trọng.
1.5.2 Vai trò của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Quản lý chi phí có vai trò chính trong việc tiết kiệm chi phí SXKD của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng
đặt vấn đề tiết kiệm chi phí lên hàng đầu nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng coi trọng vai trò của quản lý chi phí. Để tiết kiệm chi phí sản
xuất không chỉ cần hô hào mọi người cùng “thực hành tiết kiệm” mà đi
kèm với hô khẩu hiệu phải là một bộ máy quản lý làm việc hiệu quả nhằm
thúc đẩy cũng như quản lý quá trình hoạt động kinh doanh để tiết kiệm tối
đa chi phí.
Quản lý chi phí SXKD trước hết phải quản lý tài chính tốt nhằm giúp
doanh nghiệp luôn có đủ nguồn vốn cần thiết cho kinh doanh, tổ chức sử

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


21


dụng nguồn vốn hợp lý tiêt kiệm, giám sát kiểm tra chặt chẽ mọi mặt hoặt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí của doanh doanh nghiệp luôn phải bám sát mọi mặt hoạt
động của doanh nghiệp từ việc lập kế hoạch cho đến việc tổ chức sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Việc cung cấp đầy đủ vốn cho sản xuất rất quan
trọng, tránh được những tình trạng như thiếu nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ dùng cho sản xuất, nợ lương cán bộ công nhân viên, ảnh hưởng
đến tư tưởng làm việc của công nhân viên. Bên cạnh đó sử dụng nguồn
vốn vào các dự án đầu tư tài chính hợp lý có thể giúp doanh nghiệp giảm
gánh nặng cho lãi vay và các khoản phải nộp ngân sách. Quản lý tốt chi
phí còn giúp làm trong sạch bộ máy hành chính doanh nghiệp, tránh tình
trạng lạm dụng nguồn vốn dùng vào việc riêng, tham ô công quỹ, nhân
hối lộ v.v… Và chức năng cuối cùng và cũng là đầu tiên của quản chi phí
sản xuất chính là tổ chức tập hợp chi phí hạch toán chi phí.
1.5.3 Các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Xã hội ngày càng phát triển cùng với nhu cầu ngày càng tăng của con
người về hàng hóa dịch vụ. Vì vậy mà sản xuất hàng hóa dịch vụ cũng
ngày càng trở nên chuyên môn hóa cao, tinh vi hơn và phức tạp hơn. Điều
đó đặt ra cho các nhà quản trị tài chính là làm sao để có thể quản lý tốt
được chi phí sản xuất sao cho sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm giống
nhau, khả năng về vốn cũng như công nghệ là như nhau thì doanh nghiệp
nào có trình độ quản lý cao hơn sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn. Dưới đây là
một số biện pháp chính mà các nhà quản trị hay sử dụng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


22


1.5.3.1. Lập kế hoạch chi phí thực hiện theo quy trình sản xuất kinh
doanh
Để lập kế hoạch chi phí, doanh nghiệp thường quy tất cả các chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo ra tiền tệ. Có ba cách để các nhà quản
lý lập kế hoạch dự toán chi phí:
Cách 1: Lập dự toán chi phí căn cứ vào dự toán chi phí của các phân
xưởng các phòng ban đơn vị nội bộ. Các doanh nghiệp sản xuât thường có
phân xưởn chính và phân xưởng phụ, vì vậy trước hết nên lập dự toán chi
phí cho các phân xưởng, bộ phận phụ trước để theo dõi kiểm tra chi phí
của phân xưởng. Sau đó theo quy trình công nghệ của công ty lập dự toán
chi phí cho các phân xưởng bộ phận sản xuất chính bao gồm tất cả các chi
phí phát sinh trực tiếp trong phân xưởng, chi phí nhân công và chi phí
quản lý phân bổ cho các phân xưởng này. Và cuối cùng là lập dự toán chi
phí cho toàn doanh nghiệp.
Cách 2: Căn cứ vào kế hoạch giá thành sản phẩm theo từng khoản mục
xem xét lại các yếu tố chi phí của chúng. Một mặt xem xét các khoản mục
độc lập, một mặt phải phân tích các khoản mục tổng hợp phải phân bổ chi
phí như chi chí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng v.v…thành các
yếu tố.
Cách 3: lập kế hoạch dự toán chi phí căn cứ vào bộ phận kế hoạch hóa để
tập hợp các bộ phận chi phí rồi sau đó lập kế hoạch chi phí chung cho kì
sản xuất.
Bên cạnh việc lập kế hoạch chi phí sản xuất theo các yếu tố cũng cần phải
tính các chi phí lưu thông phát sinh trong kì.
1.5.3.2 Kiểm tra tài chính đối với những chi phí sản xuất kinh doanh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



×