Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

KẾ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VIỆT SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.1 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
****************

LÊ THỊ MAI HẠNH

KẾ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT VIỆT SƠN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH KẾ TOÁN

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
****************

LÊ THỊ MAI HẠNH

KẾ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KỸ THUẬT VIỆT SƠN

Ngành: Kế Toán

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn” do Lê Thị Mai
Hạnh, sinh viên khóa 33, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

.

Nguyễn Ý Nguyên Hân
Người hướng dẫn

Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày


Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin cảm ơn Ba Mẹ, người đã sinh ra và dạy dỗ con nên người.
Em cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong bốn năm học qua. Đây là hành
trang quý báu cho em bước tiếp chặng đường phía trước.
Em cảm ơn cô Nguyễn Ý Nguyên Hân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn cùng các chị
trong phòng kế toán đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập.
Em xin gửi đến tất mọi người lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
Người viết

Lê Thị Mai Hạnh

tháng


năm


NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ MAI HẠNH. Tháng 07 năm 2011. “Kế Toán Tiêu Thụ Hàng Hóa và Xác
Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Việt Sơn”
LE THI MAI HANH. July 2011. “Sale and Dertermined Business Result Accounting
at Viet Son Technology Joint Stock Company”

Khóa luận tìm hiểu về quy trình tiêu thụ cũng như phương pháp hạch toán kế
toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại các Doanh nghiệp thương
mại. Từ đó đi đến nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn.
Bằng các phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn, so sánh khóa luận đã làm
nổi bật thực trạng quy trình kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty, từ đó đi đến những nhận xét, kiến nghị phù hợp giúp hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn nói riêng.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các hình

ix


Danh mục các bảng

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN


3

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần kỹ thuật Việt Sơn

3

2.1.1. Khái quát về công ty

3

2.1.2. Lịch sử hình thành và phương hướng phát triển

3

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý toàn bộ công ty

4

2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý

4

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

4

2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

6


2.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

6

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

7

2.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán

8

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

10
10

3.1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ HH và xác định
KQKD tại các DN thương mại

10

3.1.2. Các phương thức tiêu thụ trong DN thương mại

12

3.1.3. Các phương thức thanh toán trong DN thương mại

13


3.1.4. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ HH trong các DN thương mại

14

v


3.1.5. Kế toán CP quản lý kinh doanh

23

3.1.6. Kế toán DT hoạt động tài chính

24

3.1.7. Kế toán CP hoạt động tài chính

26

3.1.8. Kế toán thu nhập khác

27

3.1.9. Kế toán chi phí khác

28

3.1.10. Kế toán thuế TNDN


29

3.1.11. Kế toán xác định KQKD

30

3.2. Phương pháp nghiên cứu

32

3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

32

3.2.2. Phương pháp phỏng vấn

32

3.2.3. Phương pháp so sánh

32

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

33

4.1. Phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty CP kỹ thuật Việt Sơn

33


4.1.1. Phương thức tiêu thụ

33

4.1.2. Phương thức thanh toán tiền hàng

34

4.2. Trình tự của quy trình tiêu thụ và luân chuyển chứng từ

34

4.3. Kế toán DT bán hàng

37

4.3.1. TK sử dụng

37

4.3.2. Chứng từ kế toán

38

4.3.3. Phương pháp hạch toán

38

4.4. Kế toán các khoản giảm trừ DT


41

4.5. Kế toán giá vốn hàng bán

42

4.5.1. TK sử dụng

42

4.5.2. Chứng từ kế toán

42

4.5.3. Phương pháp hạch toán

42

4.6. Kế toán CP bán hàng

45

4.6.1. TK sử dụng

45

4.6.2. Chứng từ kế toán

46


4.6.3. Phương pháp hạch toán

46

4.7. Kế toán CP quản lý DN

48

4.7.1. TK sử dụng

48
vi


4.7.2. Chứng từ kế toán

48

4.7.3. Phương pháp hạch toán

48

4.8. Kế toán DT hoạt động tài chính

51

4.8.1. TK sử dụng

51


4.8.2. Chứng từ kế toán

51

4.8.3. Phương pháp hạch toán

51

4.9. Kế toán CP hoạt động tài chính

53

4.9.1. TK sử dụng

53

4.9.2. Chứng từ kế toán

53

4.9.3. Phương pháp hạch toán

53

4.10. Kế toán thu nhập khác

56

4.10.1. TK sử dụng


56

4.10.2. Chứng từ kế toán

56

4.10.3. Phương pháp hạch toán

56

4.11. Kế toán CP khác

57

4.11.1. TK sử dụng

57

4.11.2. Chứng từ kế toán

57

4.11.3. Phương pháp hạch toán

57

4.12. Kế toán CP thuế TNDN

59


4.12.1. TK sử dụng

59

4.12.2. Chứng từ kế toán

59

4.12.3. Phương pháp hạch toán

59

4.13. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

60

4.13.1. TK sử dụng

60

4.13.2. Sổ sách sử dụng

61

4.13.3. Phương pháp hạch toán

61

4.14. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ


62
64

5.1. Nhận xét

64

5.2. Kiến nghị

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu


ĐĐH

Đơn đặt hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

KQKD

Kết quả kinh doanh

SP

Sản phẩm

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty

4

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán tại Công Ty

7

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán theo Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung

8

Hình 4.1. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Quy Trình Tiêu Thụ

36

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán DT Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ


41

Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán Giá Vốn Hàng Bán

45

Hình 4.4.Sơ Đồ Hạch Toán CP Bán Hàng

47

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán CP Quản Lý DN

50

Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán DT Hoạt Động Tài Chính

53

Hình 4.7. Sơ Đồ Hạch Toán CP Hoạt Động Tài Chính

55

Hình 4.8. Sơ Đồ Hạch Toán Thu Nhập Khác

57

Hình 4.9. Sơ Đồ Hạch Toán CP Khác

59


Hình 4.10. Sơ Đồ Hạch Toán CP Thuế TNDN

60

Hình 4.11. Sơ Đồ Hạch Toán Xác Định KQKD

62

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. So Sánh Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh trong năm 2009 và 2010

x

63


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04

xi


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ. Để khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, các DN nói chung và các DN thương mại nói riêng cần phải xác định
phương hướng cụ thể không chỉ đối với bộ máy quản lý, chiến lược kinh doanh mà
quan trọng hơn cả là công tác kế toán tại DN.
Có thể nói hệ thống thông tin kế toán trong các DN đóng một vai trò quan
trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra được các chiến lược hoạt động kinh doanh khả thi.
Việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng
kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của các DN. Trong đó, công tác kế toán tiêu thụ HH và xác
định KQKD tại các DN thương mại luôn được các nhà quản lý chú trọng đến đầu tiên
bởi mục đích chủ yếu của DN là làm sao để mang lại lợi nhuận tối đa. Và chính những
thông tin về tình hình tiêu thụ HH và KQKD sẽ giúp họ đánh giá được thực tế hoạt
động của DN mình ra sao, từ đó đưa ra được những quyết định chính xác và phù hợp
với điều kiện thực tế của DN.
Xuất phát từ những nhận định trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu
thụ HH và xác định KQKD tại công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ các kiến thức nền tảng và cơ sở lý luận về kế toán tôi đi đến nghiên cứu, tìm
hiểu tình hình thực tế tại công ty về quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống sổ sách,
TK kế toán sử dụng liên quan đến phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ HH và xác
định KQKD. Từ đó, dựa trên vốn kiến thức của mình đưa ra những nhận xét, kiến nghị
phù hợp để phần nào đóng góp cho sự hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
 

1



1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Kỹ Thuật
Việt Sơn.
Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 21/03/2011 đến ngày
21/06/2011.
Phạm vi về số liệu: Số liệu được thu thập thuộc năm 2010.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu tóm tắt sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
cấu trúc của khóa luận.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty, về tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán tại
công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày chi tiết nền tảng lý thuyết về kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD,
đồng thời mô tả các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Mô tả quy trình thực hiện, quá trình luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đến ghi sổ và lập báo cáo tài chính, từ đó đưa
ra nhận xét, kiến nghị của bản thân.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận và đưa ra kiến nghị tổng quát nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý, công
tác kế toán và đặc biệt là kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD tại đơn vị.

2


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn
2.1.1. Khái quát về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Son Technology Joint Stock Company
- Địa chỉ: 14D, Quốc Hương, phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM
- Website:

Mã số thuế: 0305889753

- Điện thoại: (084)8.37446254

Fax: (084)8.37446255

- Vốn điều lệ: 1000.000.000

Tổng số nhân viên của công ty: 18 người

2.1.2. Lịch sử hình thành và phương hướng phát triển
2.1.2.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 4102064006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 07/08/2008 với loại hình DN ban đầu là công ty trách nhiệm hữu hạn và tháng
03/2011 chính thức đổi sang hình thức công ty cổ phần.
Công ty cổ phần kỹ thuật Việt Sơn là nhà phân phối chính thức các SP công
nghiệp từ hãng Chicago Pneumatic. Chicago Pneumatic là công ty hàng đầu chuyên
sản xuất các loại công cụ và máy nén khí, sở hữu công nghệ hiện đại nhằm tạo ra SP
có độ bền và mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn là bán buôn, bán lẻ

máy nén khí. Đây là loại máy có chức năng làm tăng áp suất của chất khí, có mặt trong
hầu hết các ngành công nghiệp hiện đại như in ấn, bao bì, thực phẩm, lắp ráp…Ngoài
ra, công ty còn cung cấp các loại máy phát điện, máy sấy khí, thiết bị xử lý khí với
dịch vụ bảo hành, bảo trì tốt nhất cho khách hàng đã mua SP của công ty.
2.1.2.2. Phương hướng phát triển
 
3


Dù được thành lập chỉ gần 3 năm với quy mô còn khiêm tốn và nhân viên ít
kinh nghiệm nhưng đến nay công ty đã chuyển từ hình thức trách nhiệm hữu hạn sang
hình thức cổ phần, đã và đang mở rộng mối quan hệ, đa dạng hóa các hình thức mua
bán hàng, không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh chiến lược hợp tác.
Bên cạnh việc ký các hợp đồng trong nước, công ty còn nhập khẩu các SP với
công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Chính vì thế, phương hướng phát triển sắp tới của
công ty là tiếp tục tìm kiếm và cung cấp các loại máy với nhiều mẫu mã khác nhau
nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành cho các DN khách hàng trong nước, đồng
thời mở rộng thị trường nhập khẩu, khai thác tối đa nguồn cung cấp từ các nước có
thương hiệu nổi tiếng như Singapore, Nhật Bản, Mỹ…
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý toàn bộ công ty
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý
Công tác quản lý là khâu quan trọng và cần thiết để duy trì các hoạt động của
DN, nó đảm bảo sự giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh và phát triển của DN. Do
đặc điểm công ty cổ phần Kỹ Thuật Việt Sơn và nhu cầu quản lý nên bộ máy công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Với loại hình này giữa người lãnh
đạo và người thừa hành có mối quan hệ trực tiếp, các phòng ban có nhiệm vụ tham
mưu cho Ban Giám Đốc. Loại hình này còn đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực nhanh
của các quyết định quản trị. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện ở Hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý tại Công Ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng Tài Chính
- Kế Toán

P. Tổ Chức Hành Chính

Kho
Nguồn: P. Tổ Chức - Hành Chính
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
4


a. Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty giám sát trực tiếp các bộ phận, phòng ban
và là người đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc có các quyền và
nhiệm vụ sau:
-

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện kế hoạch


kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
-

Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ

quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
-

Quyết định phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.

b. Phó giám đốc
Phó giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
-

Giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, nhân sự.

-

Tham mưu cho Giám đốc về các quyết định như nâng lương, thưởng, phụ cấp

và xét kỷ luật cho nhân viên trong công ty.
-

Tham mưu cho Giám đốc kí kết các hợp đồng kinh tế.

c. Phòng kinh doanh
Chức năng chính của Phòng kinh doanh là:
-


Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

-

Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối.

-

Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại DT cho công

-

Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất

ty.
cho khách hàng.
Trong đó, trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo các nhân
viên kinh doanh và báo cáo lên cấp trên khi cần thiết.
d. Phòng kỹ thuật
Chức năng chính của Phòng kỹ thuật là:
-

Tổ chức nghiên cứu công nghệ SP.

-

Tiến hành lắp ráp, nghiệm thu và bàn giao SP cho khách hàng.

-


Thực hiện bảo trì, bảo hành SP cho khách hàng.
5


Trong đó, trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát công việc của
các nhân viên kỹ thuật khác, ký duyệt và báo cáo lên cấp trên về tiến độ thực hiện.
e. Phòng Tài chính – kế toán
Chức năng chính của phòng Tài chính – kế toán là:
-

Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính căn cứ trên các quy chế, quy định, định

mức chi tiêu của công ty đã được Giám đốc phê duyệt.
-

Tổ chức việc ghi chép chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính theo quy định của

pháp luật và quy chế của công ty.
-

Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm theo yêu

cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
f. Phòng tổ chức – hành chính
Phòng Tổ chức – hành chính có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc điều hành hoạt
động của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
-

Giúp Ban Giám đốc tổ chức thực hiện các mặt công tác pháp chế, hành chính,


nhân sự, lao động - tiền lương.
-

Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác hành chính, tổ chức cán bộ, pháp

chế, thực hiện công tác văn thư hành chính, lễ tân, phục vụ các hoạt động của công ty
theo đúng quy định.
g. Kho
Kho là nơi chứa máy móc, phụ tùng chờ xuất bán của công ty. Thủ kho có
nhiệm vụ:
-

Quản lý HH tại kho, sắp xếp theo trật tự và chú ý công tác phòng cháy chữa

cháy, mất cắp HH.
-

Theo dõi, kiểm tra việc nhập xuất HH, lập và kí duyệt phiếu xuất kho.

-

Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm kê kho và đối chiếu số lượng với kế toán.

2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức tương đối đơn giản nhưng hoạt động
có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở Hình 2.2

6



Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán tại Công Ty

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
tổng hợp

Kế toán mua
bán HH

Thủ quỹ
Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
a. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
-

Thực hiện các công việc mà giám đốc giao phó, chỉ đạo, điều hành toàn bộ các

công tác kế toán của phòng, phối hợp các phòng ban để hướng dẫn các vấn đề cần thiết
liên quan đến tài chính để hoàn thành công việc mà cấp trên giao xuống.
-

Cập nhật thông tin, thông tư, nghị định, chỉ đạo xây dựng hệ thống hạch toán kế

toán.
-


Lập kế hoạch tài chính hàng năm, phân tích các hoạt động kinh tế.

-

Tham mưu kí kết các hợp đồng kinh tế, quản lý quỹ tiền mặt.

b. Kế toán tổng hợp
-

Cập nhật số liệu hằng ngày và báo cáo số liệu kế toán cho Ban giám đốc.

-

Kế toán tài sản cố định và kiểm kê tài sản cố định.

-

Tính toán lương cho nhân viên.

-

Kê khai, theo dõi thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNDN.

-

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay kèm theo lãi suất…

d. Kế toán mua bán HH
-


Theo dõi hóa đơn về khi mua hàng và xuất hóa đơn khi bán hàng.

-

Theo dõi nhập xuất tồn HH trong kho và thường xuyên hoặc định kỳ đối chiếu

với thủ kho.
-

Theo dõi và hạch toán các khoản phải thu của các khách hàng và phải trả người

bán, lập các phiếu chi, phiếu thu.
-

Lập bảng kê nhập – xuất – tồn hàng tháng.
7


e. Thủ quỹ
-

Quản lý, ghi chép các khoản thu chi nội bộ hàng ngày vào sổ quỹ.

-

Báo cáo số liệu toàn quỹ tiền mặt theo định kỳ, bảo quản tiền mặt tại công ty.

-

Thanh toán lương, đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán cho nhân viên.


2.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán
a. Hình thức ghi sổ kế toán
Là một DN thương mại, để phù hợp với yêu cầu quản lý công ty đã áp dụng
hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua Hình 2.3.
Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán theo Hình Thức Kế Toán Nhật Ký Chung
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ chi tiết

SỔ CÁI
  Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tài chính
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
b. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ và chế độ kế toán áp dụng
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán Nhà nước đó
là: Đồng Việt Nam
8



Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ–BTC ngày 14/09/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính
ban hành và các văn bản, thông tư sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
c. Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán: Các loại sổ áp dụng tại công ty bao gồm:
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ cái TK

-

Sổ chi tiết TK

-

Sổ quỹ tiền mặt

Hệ thống chứng từ kế toán
-

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, bảng kê bán hàng, biên bản

giao nhận HH.
-

Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán.


-

Biên bản giao nhận, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

-

Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.

-

Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

Và một số chứng từ khác
d. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống sổ sách báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B – 02/DNN

-

Bảng cân đối số phát sinh mẫu số F – 01/DNN

-

Bảng cân đối kế toán mẫu số B – 01/DNN

-


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B – 03/DNN

-

Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B – 09/DNN

9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD trong các
DN thương mại
3.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ HH và xác định KQKD
Tiêu thụ HH hay còn gọi là bán hàng là việc DN chuyển giao quyền sở hữu HH,
SP, dịch vụ cho khách hàng để thu tiền hoặc sẽ thu được tiền. Đây là khâu cuối cùng
trong quá trình kinh doanh của các DN thương mại, thể hiện sự vận động của vốn kinh
doanh từ vốn HH sang vốn bằng tiền và hình thành KQKD. Quy trình tiêu thụ hoàn tất
khi HH được giao cho người mua và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Những đặc điểm cơ bản của quy trình tiêu thụ:
-

Đó là sự mua bán có thỏa thuận, DN đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã

trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-

Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng HH từ DN sang khách hàng.


-

Khoản tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ gọi là DT bán hàng, dùng để bù đắp

các khoản CP đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh và mang lại lợi nhuận cho DN.
Xác định KQKD là xác định phần chênh lệch giữa DT thuần với toàn bộ CP bỏ
ra. Số chênh lệch đó gọi là lãi hay lỗ. Xác định đúng KQKD là cơ sở để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định, xác định nghĩa vụ mà
DN phải thực hiện với Nhà nước, lập các quỹ nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô
hoạt động. Ngoài ra, việc xác định đúng KQKD còn là cơ sở lập kế hoạch cho kỳ tiếp
theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như
ngân hàng, các nhà đầu tư...
Giữa khâu tiêu thụ và xác KQKD tại các DN thương mại có mối liên hệ mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Hoạt động tiêu thụ là cơ sở để xác định KQKD cao
10


hay thấp, ngược lại KQKD là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định nhằm quản
lý hoạt động tiêu thụ tại DN. Như vậy, có thể khẳng định rằng KQKD là mục tiêu cuối
cùng của DN và khâu tiêu thụ là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
3.1.1.2. Ý nghĩa của việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ HH và xác định
KQKD
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các DN nói chung và DN thương mại nói
riêng đang tiến hành kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của
nền kinh tế thị trường thì việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ HH và xác định
KQKD có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp thông tin chính xác về tình
hình tiêu thụ HH và KQKD của DN, từ đó hạn chế sự thất thoát HH, phát hiện được
những HH chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình
tuần hoàn vốn. Bên cạnh đó, nó còn đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm CP hạch

toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán.
Việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD còn là
công cụ giúp Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của DN,
từ đó thực hiện quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế đồng thời giúp cơ quan quản lý tài
chính, cơ quan thuế giám sát việc thực thi chính sách và nghĩa vụ tài chính của các
DN đối với Nhà nước. Ngoài ra, với những số liệu chính xác mà kế toán tiêu thụ HH
và xác định KQKD cung cấp, các khách hàng và nhà cung ứng của DN có thể nhận
biết được khả năng mua - dự trữ - bán các mặt hàng của DN trên thị trường, từ đó đưa
ra quyết định đầu tư, cho vay vốn nhằm mở rộng hợp tác với DN.
3.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD
Với những ý nghĩa nêu trên, kế toán tiêu thụ HH và xác định KQKD có những
nhiệm vụ sau:
-

Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng HH bán ra, tính toán chính xác

trị giá vốn hàng bán nhằm xác định đúng đắn KQKD của DN, cung cấp thông tin kịp
thời về tình hình tiêu thụ, phục vụ cho lãnh đạo trong việc điều hành, quản lý DN.
-

Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ và thanh toán của khách hàng

theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý
và giám sát chặt chẽ hàng bán ra trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn

11


đốc việc thu tiền bán hàng về DN, tránh hiện tượng sử dụng tiền hàng cho mục đích cá
nhân.

-

Tổ chức việc ghi chép chứng từ ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ và vận

dụng hệ thống TK kế toán, sổ sách phù hợp với đặc thù kinh doanh của DN.
3.1.2. Các phương thức tiêu thụ HH trong DN thương mại
Các DN thương mại hiện nay thường vận dụng rất nhiều phương thức tiêu thụ
khác nhau, các phương thức này ảnh hưởng trực tiếp đến việc ghi chép của kế toán.
3.1.2.1. Phương thức bán buôn
a. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng tại kho của DN. Sau khi người
nhận hàng ký vào các chứng từ thì quyền sở hữu HH được chuyển giao và DN được
phép ghi nhận DT.
b. Phương thức gửi hàng
Đây là phương thức mà DN xuất HH gửi cho khách hàng và giao tại địa điểm
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình gửi hàng DN vẫn chịu phần lớn rủi ro
và giữ quyền sở hữu nên HH chưa được xác định là đã bán, DT chưa được ghi nhận.
Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì HH mới được
chuyển giao quyền sở hữu và DN được phép ghi nhận DT.
c. Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Với phương thức này, DN sẽ giao hàng cho đại lý và tính hoa hồng dựa trên
doanh số mà đại lý bán được. Định kỳ, đại lý sẽ báo cáo về tình hình tiêu thụ và gửi
tiền về cho DN kèm theo bảng kê HH bán ra. Phương thức này không những giúp DN
mở rộng được thị trường tiêu thụ mà còn tăng doanh số bán hàng một cách đáng kể.
d. Phương thức vận chuyển bán thẳng không tham gia thanh toán
DN thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông HH nhưng
không trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng, tùy theo hợp đồng mà được hưởng
một khoản hoa hồng nhất định nào đó.
e. Phương thức vận chuyển bán thẳng có tham gia thanh toán
Theo phương thức này, DN thương mại ký hợp đồng với nhà cung cấp và với

khách hàng để mua và bán HH. HH được chuyển thẳng từ nhà cung cấp tới khách

12


hàng. DN thương mại có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng để trả nợ cho nhà cung
cấp và hưởng phần chênh lệch.
3.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ HH là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ quan, tổ
chức...Các phương thức bán lẻ HH áp dụng trong các DN thương mại bao gồm:
a. Bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng còn
việc thu tiền có người khác đảm nhiệm. Trình tự bán hàng được tiến hành như sau:
Khách hàng xem xong HH và đồng ý mua, người bán viết hóa đơn bán lẻ giao cho
khách hàng đưa đến chỗ thu tiền. Tại đây, nhân viên thu tiền đóng dấu “Đã thu tiền”
lên hóa đơn bán lẻ. Sau đó, khách hàng mang hoá đơn đến quầy bán hàng để nhận
hàng. Cuối ngày, nhân viên thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán,
đồng thời kiểm tra lại số lượng HH tại quầy để đối chiếu với doanh số đã ghi nhận.
b. Bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ bán hàng vừa làm
nhiệm vụ thu tiền. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê HH còn lại để tính toán
số lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán hàng
với số tiền thực nộp.
c. Phương thức bán hàng tự động
Phương thức này được thực hiện ở các siêu thị, khách hàng lựa chọn HH theo ý
muốn và thanh toán tại quầy thu tiền. Kế toán bán lẻ theo phương thức này căn cứ các
phiếu bán hàng đã được tổng hợp trên máy vi tính để hạch toán nghiệp vụ phát sinh.
3.1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng trong DN
Hiện nay, các DN thương mại đang áp dụng phong phú các phương thức thanh
toán tiền hàng. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng

nếu số tiền có giá trị lớn.
3.1.3.1. Phương thức thanh toán trước
Với phương thức này, khách hàng có thể thanh toán cho DN sau khi ký kết hợp
đồng kinh tế mà không cần phải đợi đến ngày giao hàng và chứng từ. Phương thức này
chủ yếu được áp dụng đối với các DN quen biết, có mối quan hệ làm ăn thường xuyên
và trong trường hợp người bán thiếu hụt nguồn vốn.
13


×