Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập truyền thông môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.21 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Hiệp
Lớp:

ĐH5QM7

Mã số SV: 1511102554
Giảngviên hướng dẫn: ThS. Mai Hương Lam

HÀ NỘI, 06/2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ GIÁO DỤC CHO NGƯỜI DÂN VỀ
VIỆC XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CHĂN NUÔI
TẠI HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

HÀ NỘI, 06/2018


MỤC LỤC
1.Phân tích tình hình......................................................................................................1
2.Phân tích đối tượng tham gia tập huấn........................................................................1


4.Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng................................................2
4.1 Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân về việc xử lý chất
thải trong chăn nuôi.......................................................................................................3
4.2 Nôi dung chương trình tập huấn..............................................................................3
5.Kinh phí...................................................................................................................... 5
5.1 Nguồn kinh phí........................................................................................................5
5.2 Cơ sở lập dự toán kinh phí......................................................................................5
PHỤ LỤC 1: DỰ TOÁN KINH PHÍ.............................................................................6
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ......................................................................8


1. Phân tích tình hình
Huyện Đô lương là một huyện đồng bằng trung du, nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ
An, thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp,
ngoài ra còn phát triển một số ngành sản xuất hàng hóa, nuôi trồng thủy sản, lâm
nghiệp, công nghiệp sản xuất may mặc nhưng đang ở mức nhỏ chỉ nổi tiếng trên địa
bàn huyện chứ chưa tạo được nhà máy xưởng sản xuất lớn.
Những năm gần đây, phong trào mở các trang trại chăn nuôi phát triển khắp trên
địa bàn huyện Đô Lương. Theo thống kê hiện nay, huyện Đô Lương có 34 trang trại
chăn nuôi và 176 gia trại. Bình quân mỗi trang trại quản lý 5,12 ha đất. Sản phẩm do
các trang trại chăn nuôi làm ra trong năm 2017 đạt 965 tấn. Doanh thu của các trang
trại chăn nuôi trong năm 2017 đạt hơn trăm tỷ đồng. Cho đến hiện tại nửa năm 2018
tỷ lệ xuất chuồng từ các trang trại đã tăng lên 7,5% so với cùng kỳ do từ các thương lái
từ Trung Quốc sang mua với số lượng lớn. Kinh tế từ các trang trại đã tạo việc làm tại
chỗ cho 483 lao động.
Song bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc chăn nuôi gia súc, gia
cầm, với số lượng lớn như vậy đã dẫn đến lượng chất thải tạo ra cũng không nhỏ, gây
ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân nơi đây. Tuy nhiên, nếu có
biện pháp xử lý thích hợp, những chất thải đó lại chính là nguồn phân bón rất tốt để cải
tạo đồng ruộng và vườn cây ăn trái mang lại hiệu quả rất cao cho bà con chăn nuôi

Do đó việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong
chăn nuôi là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Dựa vào thực tế đó và căn cứ theo
công văn chỉ đạo của chủ tịch UBND huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề
xuất tổ chức lớp tập huấn: “ Nâng cao nhận thức và giáo dục cho người dân về việc
xử lý chất thải trong chăn nuôi tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”.
2. Phân tích đối tượng tham gia tập huấn
 Hội nông dân trong địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
 Hội phụ nữ trong địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
 Chủ tịch, phó chủ tịch, cán bộ làm công tác môi trường tại huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An
- Dân tộc: Kinh

1


- Trình độ nhận thức: Không có điều kiện và thường xuyên được tiếp cận các
kiến thức về xử lý, kỹ thuật trong chăn nuôi.
- Tỷ lệ nam/nữ: 3/2
3. Mục tiêu
Sau khóa học, giúp người dân hiểu được kiến thức, kỹ thuật về xử lý chất
thải trong chăn nuôi để vận dụng tốt vào các trang trại chăn nuôi, gia trại của mình cụ
thể như sau :
+ Về kiến thức:
- Biết được vấn đề tổng quan về hiện trạng môi trường huyện Đô Lương và
sự cần thiết phải bảo vệ môi trường huyện Đô Lương.
- Biết được các tác hại, ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi nếu không có
biện pháp xử lý.
- Biết được tác dụng của chất thải khi đã được xử lý có lợi đến đời sống, kinh tế,
sức khỏe.
- Nắm được kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi

- Nhận dạng được các văn bản pháp luật áp dụng, đối tượng kiểm tra, thực hiện
cam kết xử lý chất thải chăn nuôi trước khi xả thải ra môi trường
+ Về kỹ năng:
- Nắm được kĩ thuật ủ phân, kĩ thuật xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
chất thải bằng biogas
+ Về thái độ
- Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường tại và xung quanh huyện Đô
Lương.
- Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác xử lý chất thải trong chăn nuôi,
cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trường.
- Góp phần truyền thông nâng cao nhận thức, giáo dục được cộng đồng trong
việc xử lý, kỹ thuật trong chăn nuôi để bảo vệ môi trường.
- Góp phần bảo vệ môi trường tại địa bàn huyện nói chung, của các trang trại
chăn nuôi nói riêng.
4. Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng
- Thời gian tổ chức: Thời gian dự kiến là ngày 09/06/2018
- Số lượng lớp tham gia: 3 lớp
2


- Số lượng người tham gia: 120 người
- Địa điểm tổ chức: Hội trường UBND huyện Đô Lương
4.1

Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân về việc

xử lý chất thải trong chăn nuôi
STT

Đối tượng

Lớp 1: Chủ tịch, phó chủ

Đối
tượng
1

tịch, cán bộ làm công tác
môi trường tại huyện Đô
Lương

Thời gian tổ

Số lượng học

Địa điểm tổ

chức

viên

chức

Sáng thứ 7,
ngày

Hội trường
40

UBND huyện


09/06/2018

Đô Lương
Hội trường

Đối

Lớp 2: Hội nông dân

Sáng chủ

tượng

trong địa bàn huyện Đô

nhật, ngày

2

Lương

10/06/2018

Đô Lương

Sáng thứ 2,

Hội trường

Đối

tượng
3

Lớp 3: Hội phụ nữ trong
địa bàn huyện Đô Lương

ngày

40

40

11/06/2018

Tổng

UBND huyện

UBND huyện
Đô Lương

120

4.2 Nôi dung chương trình tập huấn
STT

1

Thời gian


7h30 – 8h00

8h – 8h15
2

Nội dung

Đơn vị thực hiện

Đón tiếp đại biểu, ổn định tổ
chức, phát tài liệu tập huấn

Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Đô Lương phối
hợp với hội nông dân với hội
phụ nữ

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại
biểu và chương trình tập huấn

Đại diện Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đô Lương

Phát biểu khai mạc

Đại diện lãnh đạo huyện Đô
Lương

8h15 – 8h25
3


Nội dung 1,2,3 của chuyên đề:
4

8h25 – 9h30

Thực trạng ô nhiễm môi trường

Phòng TNMT kết hợp với

do chăn nuôi tại huyện,

giảng viên trường ĐH Tài

phân loại là tác hại từ chất thải

nguyên và Môi trường Hà Nội

chăn nuôi.
3


STT

Thời gian

Nội dung

Đơn vị thực hiện
Phòng Tài nguyên và Môi


5

9h30 – 9h40

Nghỉ giải lao, uống nước

trường huyện Đô Lương phối
hợp với hội nông dân với hội
phụ nữ

6

9h40 –

Nội dung 4 của chuyên đề:

10h40

Một số kĩ thuật xử lý chất thải

Trả lời, giải đáp thắc mắc

11h10

nguyên và Môi trường Hà Nội
giảng viên trường ĐH Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội

11h10 –


8

giảng viên trường ĐH Tài
Phòng TNMT kết hợp với

10h40 –

7

Phòng TNMT kết hợp với

Bế mạc

11h15

4.3 Nội dung chuyên đề
Chuyên đề: “Thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An”
- Giảng viên: Th.s Mai Hương Lam
- Đơn vị công tác: Giảng viên trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội
- Nội dung chuyên đề:
+

Khái niệm về ô nhiễm môi trường

+

Thực trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi tại huyện


+

Phân loại chất thải chăn nuôi

+

Tác hại của việc xử lý chất thải không hợp vệ sinh

+

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi

+

Biện pháp quản lý chất thải chăn nuôi

+

Các kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi

 Kỹ thuật ủ phân
 Giới thiệu, cơ chế hoạt động, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải chăn
nuôi bằng hầm khí biogas
( Nội dung chi tiết trong tài liệu, phụ lục2 đính kèm)
4


5. Kinh phí
5.1 Nguồn kinh phí

Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường của huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
5.2 Cơ sở lập dự toán kinh phí
- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
- Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 Quy định nội dung
chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các
môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010
hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
- Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 quy định
về việc lâp dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước đảm bảo cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở
- Thông tư liên tịch 55/2015/ TTLT-BTC-BTP ngày 22/04/2015 hướng dẫn định
mức xây dựng, phân bố dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
5.3 Tổng kinh phí thực hiện
Ghi bằng số: 41.175.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng
( Nội dung chi tiết xem phụ lục 1 đính kèm )

PHỤ LỤC 1

DỰ TOÁN KINH PHÍ

5


ST
T

Nội dung thực
hiện

I

Xây dựng đề
cương

II

1

III

1

IV
1
2
3

Biên soạn tài liệu

Chuyên đề: Thực
trạng ô nhiễm môi
trường trong chăn
nuôi tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ
An
Giảng dạy
Chuyên đề: Thực
trạng ô nhiễm môi
trường trong chăn
nuôi tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ
An

Đề cương

Số
lượng

1

Đơn giá

1.500.000

Thuê hội trường
(tạm tính)
Thuê thiết bị giảng
(Máy chiếu), âm
thanh, ánh sáng,…

(tạm tính)
Pano lớp học (tạm
tính)

4

5

Nước uống cho học
viên, giảng viên và
tổ chức
Photo tài liệu tập
huấn (quyển x
người)

Thành
tiền
(VNĐ)

Ghi chú

Thông tư
1.500.000 45/2010/TTBTNMT
6.000.000

Chuyên đề

1

6.000.000


Thông tư
6.000.000 139/2010/TTBTC
900.000

Buổi/ngày

3

300.000

900.000

Thông tư
139/2010/TTBTC

29.275.00
0

Tổ chức lớp học

Hỗ trợ tiền ăn cho
học viên, giảng
viên và ban tổ chức

6

Đơn vị
tính


Ngày

3

2.000.000

6.000.000

Ngày

3

1.000.000

3.000.000

Cái

1

500.000

500.000

Người

125

100.000


Thông tư số
12.500.00 97/2010/TT0
BTC

Người

125

15.000

Thông tư số
1.875.000 97/2010/TTBTC

Quyển

120

35.000

4.200.000

6


ST
T

Nội dung thực
hiện


Đơn vị
tính

Số
lượng

Đơn giá

Thành
tiền
(VNĐ)

Ghi chú

(tạm tính)

7

Văn phòng phẩm

V

Chi phí khác
Thuê xe đưa đón
giảng viên và mang
Chuyến
1
2.000.000
màn chiếu , thiết bị
trợ giảng (tạm tính)

Chi phí khác: bút
dạ, giấy A4, giấy
Ngày
3
500.000
A0,…( tạm tính)
Tổng cộng (mục I + mục II + mục III + mục IV + mục
V)

1

2

Bộ

120

Thông tư số
1.200.000 73/2010/TTLT
-BTC-BTP

10.000

3.500.000
2.000.000

1.500.000
41.175.00
0


Số tiền viết bẵng chữ: Bốn mươi mốt triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng

Nghệ An, ngày 05 tháng 06 năm 2018
Người lập
Hiệp
Nguyễn Hoàng Hiệp

7


PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

8


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
==================

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN
ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
Tập huấn: “Nâng cao nhận thức và giáo dục cho người dân về việc xử lý chất thải
trong chăn nuôi tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Hiệp
Lớp: ĐH5QM7
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Mai Hương Lam


Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2018


MỤC LỤ

I. Tính cấp thiết của chuyên đề.....................................................................................1
II. Thực trạng tại địa phương.........................................................................................2
III. Nội dung chính của chuyên đề................................................................................3
1. Khái niệm ô nhiễm môi trường..................................................................................3
2. Tổng quan về ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi...................................................3
3. Phân loại chất thải chăn nuôi.....................................................................................4
4. Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh...........................................................5
4.1 Đối với môi trường..................................................................................................5
4.2 Đối với sức khỏe con người.....................................................................................5
5. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi......................................................5
6. Biện pháp quản lý chất thải.......................................................................................6
6.1 Lựa chọn vị trí chuồng trại hợp lý...........................................................................6
6.2 Mật độ phân bố và diện tích chuồng nuôi...............................................................6
6.3 Sắp xếp các dãy chuồng nuôi hợp lý.......................................................................6
6.4 Xây dựng công trình xử lý chất thải........................................................................6
6.5 Công tác vệ sinh chuồng trại...................................................................................6
6.7 Các kỹ thuật xử lý chất thải.....................................................................................7
6.7.1 Kỹ thuật ủ phân.....................................................................................................7
6.7.2 Giới thiệu, cơ chế hoạt động, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải chăn
nuôi bằng hầm khí biogas..............................................................................................9
IV. Kiến nghị............................................................................................................... 12
V. Tài liệu tham khảo...................................................................................................13


I. Tính cấp thiết của chuyên đề

Huyện Đô Lương là một huyện đồng bằng trung du nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ
An, thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Huyện Đô Lương là huyện có tỷ lệ phát triển nông
nghiệp cao. Ngoài ra còn phát triển một số ngành sản xuất hàng hóa như bánh kẹo, hoa
quả..., nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp như trồng cao su, tiêu, chè,...còn ngành công
nghiệp sản xuất may mặc nhưng đang ở mức nhỏ chỉ nổi tiếng trên địa bàn huyện chứ
chưa tạo được nhà máy xưởng sản xuất lớn.
Những năm gần đây, phong trào mở các trang trại chăn nuôi phát triển khắp trên
địa bàn huyện Đô Lương. Theo thống kê hiện nay, huyện Đô Lương có 34 trang trại
chăn nuôi và 176 gia trại. Bình quân mỗi trang trại quản lý 5,12 ha đất. Sản phẩm do
các trang trại chăn nuôi làm ra trong năm 2017 đạt 965 tấn. Doanh thu của các trang
trại chăn nuôi trong năm 2017 đạt hơn trăm tỷ đồng. Cho đến hiện tại nửa năm 2018
tỷ lệ xuất chuồng từ các trang trại đã tăng lên 7,5% so với cùng kỳ do từ các thương lái
từ Trung Quốc sang mua với số lượng lớn.
Bên cạnh việc đem lại lợi ích cao về kinh tế, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, với
số lượng lớn như vậy đã dẫn đến lượng chất thải tạo ra cũng không nhỏ, gây ảnh
hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân nơi đây. Việc phát triển các hoạt
động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện người
nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ,
thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày
càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất
thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy
không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi
trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật
nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh
tế, sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Do đó, việc tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn bà con cách xử lý chất thải trong
chăn nuôi là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Dựa vào thực tế đó và căn cứ theo
công văn chỉ đạo của chủ tịch UBND huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; chúng tôi đề
xtựuất tổ chức lớp tập huấn: “ Nâng cao nhận thức và giáo dục cho người dân về

việc xử lý chất thải trong chăn nuôi tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”.
1


II. Thực trạng tại địa phương
Nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng của huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An. Tỷ lệ đóng góp GDP của nông nghiệp > 35,96 %( năm 2015). Ngày nay, với sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nông nghiệp ngày càng đạt phát triển và đạt giá trị cao.
Hai lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp là chăn nuôi và trồng lúa nước. Bên cạnh
giá trị kinh tế đạt được, ngành nông nghiệp hiện nay, đặc biệt là chăn nuôi của huyện
đang gây nhiều tác động đến môi trường cũng như sức khỏe của người dân sống tại
đây.
Đô Lương là huyện chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm đặc biệt là chăn
nuôi lợn.
Trong những năm vừa qua thấy được việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển
kinh tế, đem lại lợi nhuận cao nên người dân vay vốn mở trang trại chăn nuôi tại địa
bàn tăng nhanh chóng. Sản phẩm do các trang trại chăn nuôi làm ra trong năm 2017
đạt 965 tấn. Doanh thu của các trang trại chăn nuôi trong năm 2017 đạt hơn trăm tỷ
đồng.
Tuy nhiên phần lớn các cơ sở chưa tuân thủ tốt các biện pháp bảo vệ môi trường.
Trong chăn nuôi, chỉ khoảng 20% được sử dụng hiệu quả (làm khí sinh học, ủ phân,
nuôi trùn, cho cá ăn,…), còn lại 80% lượng chất thải chăn nuôi đã bị lãng phí và phần
lớn thải ra môi trường gây ô nhiễm . Tỷ lệ xây dựng biogas còn thấp đa số xử lý cục bộ
như thu gom phân, xây dựng hố xử lý nước thải sinh học, trình trạng rò rỉ nước thải ra
môi trường, mùi hôi cục bộ còn phổ biến. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh môi
trường phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng xã văn hóa tiến tới xây dựng
huyện văn hóa, công tác vệ sinh môi trường đã được các cấp, các ngành và nhân dân ở
huyện Đô Lương chưa được quan tâm hết mức. Việc xử lý môi trường phạm vi cục bộ
trong cộng đồng, khu dân cư và cảnh quan chung của từng xã, thị trấn cần phải từng
bước cải thiện.


2


Trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn đang gây ô nhiễm môi trường
III. Nội dung chính của chuyên đề
1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe
con người và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con
người.
2. Tổng quan về ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông
thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế-xã hội nước
ta. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lượng lẫn quy mô.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân
cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường
do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn,
xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật.
Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh,
năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của chăn nuôi
không cao, . . .. Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên
bùng phát dịch bệnh như H5N1, H1N1, ỉa chảy, lở mồm long móng...
Theo tính toán thì lượng chất thải rắn mà các vật nuôi có thể thải ra hằng năm
đàn vật nuôi Việt Nam thải vào môi trường khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân
khô, thức ăn thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa
3



chuồng trại). Trong đó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải
lỏng (20-24 triệu m3) xả thẳng ra môi trường, hoặc sử dụng không qua xử lý sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Các nhà nghiên cứu đã ước tính được rằng chăn nuôi
gây ra 18% khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên (biến đổi khí
hậu toàn cầu), lớn hơn cả phần do giao thông vận tải gây ra.
Do đó, việc xử lý các chất thải trong chăn nuôi bò là vô cùng quan trọng; nếu xử
lý tốt sẽ không chỉ bảo vệ môi trường mà còn gia tăng nguồn thu nhập cho người nông
dân.
3. Phân loại chất thải chăn nuôi
Chất thải trong chăn nuôi được phân ra làm 3 loại:
 Chất thải rắn (phân, thức ăn thừa..)
 Chất thải lỏng (nước tiểu, nước tắm rửa gia súc, cọ rửa chuồng trại,..)
 Chất thải khí (mùi, khí CO2, NH3, CH4 do hoạt động hô hấp tiêu hóa của vật
nuôi, do ủ phân và chế biến thức ăn...).
Ngoài chất thải chăn nuôi còn có nước thải từ chăn nuôi. Là loại nước thải có
nồng độ ô nhiễm cao, đặc biệt là BOD, COD, nito, photpho và các vi sinh vật gây
bệnh.
Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải chăn nuôi được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1: Bảng thành phần và tính chất nước thải chăn nuôi

Trong nước thải chăn nuôi:
+Hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% hầu hết dễ phân hủy;
+Các chất vô cơ chiếm 20 – 30 % gồm cát, đất, muối ure, ammonium, muối
clorua...

4


+Ngoài ra trong thành phần nước thải còn chứa nhiều vi sinh vật, vi trùng, vi rút,

và ấu trùng giun sán gây bệnh
4. Tác hại của xử lý chất thải không hợp vệ sinh
4.1 Đối với môi trường
- Nước: Ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm
- Không khí: Từ chất thải chăn nuôi phát sinh ra các khí như N 2O, CO2, NH3,...
Bên cạnh đó còn gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung
quanh.
- Đất: Gây ô nhiễm đất do nhiễm các kim loại nặng; ảnh hưởng đến quá trình
sống và phát triển của các sinh vật
- Suy giảm đa dạng sinh học
- Ảnh hưởng đến sự biến đổi khí hậu do sự phát sinh của khí thải
4.2 Đối với sức khỏe con người
- Dịch bệnh và bệnh về đường ruột, dịch tả do sự hoạt động của các vi sinh vật và
sinh vật như E.Coli, sán lá gan...
- Ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt, ăn uống của dân cư khu vực vì các vấn đề
mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước cảnh quan khu vực trang trại
5. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi
- Các trại chăn nuôi còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát, thiếu sự quy hoạch tổng
thể và lâu dài của địa phương dẫn đến sự phát triển manh mún, thiếu sự đầu tư, thậm
chí gây ô nhiễm môi trường.
- Các trang trại nằm tách biệt với khu dân cư nhưng công nghệ xử lý phần lớn
vẫn là chôn lấp do thiếu kinh phí và công nghệ. Bên cạnh đó, nhận thức của người dân
về các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi còn rất hạn chế
- Phần lớn các trại chưa xây dựng được hệ thống xử lý chất thải khép kín (hệ
thống hầm khí biogas nên tình trạng ô nhiễm môi trường từ các hộ chăn nuôi ngày
càng trở nên phổ biến
- Tính liên kết trong phát triển kinh tế trang trại chưa cao, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm sản xuất, quản lý kể cả thông tin thị trường của hầu hết cá chủ trang trại
chòn nhiều hạn chế


5


6. Biện pháp quản lý chất thải
6.1 Lựa chọn vị trí chuồng trại hợp lý
Chuồng nuôi xây dựng phải được đảm bảo mỹ quan, tách biệt với nơi sinh hoạt
của con người, không bị gió lùa; thuận tiện cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giữ
ấm vào mùa đông, mát về mùa hè, thuận tiện về nguồn nước và tiện cho công tác thu
gom xử lý chất thải. Chuồng trại phải được xây xa đường giao thông chính, tránh được
tiếng ồn và những hoạt động qua lại của con người
6.2 Mật độ phân bố và diện tích chuồng nuôi
Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và
sức đề kháng bệnh của vật nuôi. Do đó đã tạo ra một môi trường kém về độ thông
thoáng, dễ phát sinh dịch bệnh và khả năng lây nhiễm bệnh cao
6.3 Sắp xếp các dãy chuồng nuôi hợp lý
- Đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các dãy chuồng từ 5 – 7m. Như vậy sẽ
thuận tiện trong quá trình sản xuất, dễ áp dụng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng,
thuận tiện cho việc cách ly để điều trị khi có dịch bệnh xảy ra và phân tách được các
lứa tuổi vật nuôi theo từng dãy chuồng
- Đối với hộ quy mô nhỏ thì chuồng nuôi nên chia thành các ngăn để thuận tiện
cho việc thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và công tác phòng trị bệnh
6.4 Xây dựng công trình xử lý chất thải
- Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng nuôi phải
xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân. Hàng ngày tiến hành thu gom phân loại rác
để tập trung về hố ủ hoai mục trước khi sử dụng bón cho cây trồng
- Đối với chăn nuôi quy mô lớn và theo phương thức công nghiệp nên xây hầm
Biogas là biện pháp hữu hiệu để xử lý chất thải và tận dụng được nguồn chất đốt cho
sinh hoạt
- Nền chuồng nuôi và bố trí xử lý chất thải phải được xây và láng xi măng để dễ
dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và tránh được sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi

trường, tạo được độ yếm khí của hố ủ, giúp phân chóng hoai mục
6.5 Công tác vệ sinh chuồng trại
Ngoài việc hàng ngày tiến hành dọn vệ sinh phân rác và nước tiểu vật nuôi, thì
cần định kì hàng tuần quy định 1 ngày thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại và khu vực
chăn nuôi, thu gom rác về nơi quy định để đốt và phun khử trùng cho khu vực chăn
6


nuôi bằng thuốc sát trùng để tiêu diệt nguồn mầm bệnh cư trú hoặc tiềm ẩn trong môi
trường.
6.6

Trồng cây xanh

Xung quanh khu vực chăn nuôi tiến hành trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn
được gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây xanh còn quang hợp hút khí CO 2 và thải khí O2
rất tốt cho môi trường chăn nuôi. Nên trồng các loại cây ăn quả như: xoài, mít, nhãn,
vải, keo dậu, muồng,..
6.7 Các kỹ thuật xử lý chất thải
6.7.1

Kỹ thuật ủ phân

Ủ phân chuồng là biện pháp cần thiết trước khi trộn với đất để trồng cây. Bởi vì
trong phân chuồng tươi còn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều ấu trùng, nhiều bảo tử, ngủ nghỉ
của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ phân vừa có tác dụng sử dụng
nhiệt độ tương đối cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại và
mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ, đẩy
nhanh quá trình khoáng hoá để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể nhanh chóng cung
cấp chất dinh dưỡng cho cây

 Ưu điểm của việc ủ phân
- Ủ phân làm cho trọng lượng phân giảm xuống nhưng chất lượng phân chuồng
sẽ tăng lên. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi sinh vật được tiến hành
thuận lợi,nơi ủ phân phải có nền không thấm nước cao ráo,tránh ứ động nước mưa.
- Nhiều phân hơn,cải tạo được lý tính của đất.
- Vi sinh ít hơn nhưng sẽ sinh sôi thêm,trong khi đó phân vi sinh thì nhiều
nhưng giảm dần theo thời gian vì chúng thiếu thức ăn.
 Phương pháp ủ phân
- Ủ nóng
Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền
không thấm nước, nhưng không được nén. Sau đó tưới nước phân lên, giữ độ ẩm trong
đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng) trong trường
hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát bùn
bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60 oC. Các loài vi sinh vật
phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí chiếm ưu
7


thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng
nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần
giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ
các mầm mống sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong,
phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất nhiều
đạm.
- Ủ nguội
Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân
chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt.
Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài

nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát bùn phủ
bên ngoài.
Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trưởng trở nên yếm
khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ
trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35 độ C. Đạm trong đống phân chủ
yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôniăc, nên lượng đạm bị
mất giảm đi nhiều. Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng
phân ủ mới dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.
- Ủ nóng trước, nguội sau
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh
vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén chặt để
chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6
ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung quanh
đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: ủ nóng cho phân
bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để giữ cho đạm
không bị mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số phân
khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào

8


lớp phân khi chưa bị nén chặt. Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so
với cách ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.
Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân
thích hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân.
6.7.2 Giới thiệu, cơ chế hoạt động, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi bằng hầm khí biogas

a) Khái niệm
Biogas là nguồn năng lượn tái sinh chứa methane và khí carbonic được sinh ra từ
sự phân hủy kị khí hay sự lên men của chất hữu cơ của chất thải gia súc...trong điều
kiện thiếu không khí
b) Thành phần Biogas
CH4, CO2, N2, H2, H2S..., trong đó CH4, CO2 là chủ yếu
c) Vi sinh vật trong Biogas
Có 3 loại vi sinh vật chủ yếu giúp cho quá trình sản sinh khí sinh học là:
- Vi khuẩn thủy phân (vi khuẩn lên men)
- Vi khuẩn sinh axetat và hidro
- Vi khuẩn sinh metan
d) Cơ chế hoạt động
Bể Biogas hoạt động theo chu trình gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn tích khí và giai
đoạn sử dụng khí
- Giai đoạn tích khí: lúc bắt đầu; áp suất khí bằng 0. Khí bắt đầu sinh ra và tích
lại ở phần trên của bể phân giải. Khối không khí được tích ngày càng nhiều và đẩy
dich phân giải dâng lên ở bể điều áp và ống lôi vào. Bề mặt dịc phân giải trong bể
phân giải dần hạ xuống còn bề mặt dịch trong bể điều áp tăng lên. Nếu khí không được
sử dụng, dịch phân giải sẽ tiếp tục tăng và đến một lúc nào đó sẽ tràn khỏi bể điều áp
qua đường xả tràn
- Giai đoạn sử dụng khí: Khi khí được lấy sử dụng, bề mặt dịch ở bể điều áp
giảm xuống và bề mặt dịch phân giải ở bể phân giải tăng lên. Khi độ chênh lệch giữa 2
bề mặt dịch này bằng 0, thiết bị sẽ trở lại trạng thái ban đầu của chu trình hoạt động
e) Cách vận hành hệ thống(Khi toàn bộ hệ thống đã chịu lực).
 Nạp phân gia súc (lợn, gà, trâu, bò)
Phân đảm bảo không lẫn đất, cát rác.
9


 Nạp phân lần đầu:.

+

Nạp nước: Khối lượng ban đầu tính từ đáy bể với độ cao 0,9m (đo từ đáy

bể áp lực).
+

Nạp phân: Từ 4-5 tạ phân tươi.

 Cách tạo khí:
Sau khi nạp phân khóa van tổng. Cứ 12 giờ lại mở van tổng một lần để xả hết khi
đã được sinh ra và hơi nước (thường xả vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ tối). Van tổng được
mở mỗi lần từ 15-20 phút rồi đóng lại. Sau 5 ngày nếu vào mùa nóng hoặc sau 15 ngày
nếu vào mùa lạnh sẽ có đủ lượng ga để đưa vào bếp. Trong những ngày đầu làm việc
cho phân xuống hầm phải hạn chế nước rửa chuồng và nước tắm cho lợn.
 Nạp phân các phần tiếp theo:
Hàng ngày nạp từ 10-15kg phân cùng với lượng nước đủ rửa sạch nền chuồng.
Khi khí sinh bình thường lượng phân vẫn nạp như trên và có thể đưa cả lượng nước
tắm cho lợn xuống hầm.
Hướng dẫn sử dụng và quản lý hầm bioga kiểu mới của trung tâm tư vấn hỗ trợ
phát triển nông thôn (RDAC):
- Khi đổ hầm khí bioga các hóa chất như xà phòng, thuốc trừ sâu... có hại cho
các hoạt động của vi sinh.
- Không cho vào hầm bioga các nguyên liệu khác như rơm rạ, trấu, các động vật
chết... chỉ được nạp vào hầm phân người và gia súc cùng với nước không bị nhiễm
mặn và hóa chất.
- Không để nước mưa hoặc cát chảy vào hầm bioga, bể áp lực... đường ống dẫn
dịch thải phải được đậy kín.
- Thường xuyên kiểm tra các đường ống dẫn khí gas vào sự hoạt động của van
và bếp, khi thấy hở khí gas (có mùi) phải thay ngay. Tuyệt đối không để trẻ con, người

chưa biết cách sử dụng hoặc nười bị tâm thần sử dụng bếp gas.
- Khi sử dụng bếp gas: phải châm lửa trước, mở van sau; khi đun nấu xong phải
khóa chặt van gas. Không được mở van gas mà không đốt lửa. Vì khí gas hở không
được đốt cháy sẽ là loại khí độc cho người và dễ gây hỏa hoạn.
- Không đặt bếp gas gần vật dễ cháy như rơm, rạ... phải có bệ cao trên mặt đất
dành riêng cho bếp gas.

10


- Chiều dài ống gas (từ hầm bioga đến bếp gas) không được ngắn hơn 6m. Vì
ống ngắn quá có thể phát nổ khi bật lửa đun.
- Không được để vật nặng hoặc để xe ô tô và các xe cộ đi lại trong khu vực hầm
bioga, điều này làm cho hầm bioga bị chấn động gây hở hoặc có thể bị sập gây nguy
hiểm.
- Khi không sử dụng hầm bioga vào mục đích giải quyết chất đốt và phân bón
mà chỉ sử dụng như một bể "phốt", khi đó phải đưa ống dẫn khí bioga lên cao, mở van
xả gas vào không khí (tránh nước mưa chui vào), dịch thải bioga sẽ tháo vào cống
không gây ô nhiễm cho vùng xung quanh.
- Sau một thời gian dài, lượng cát chui vào hầm có thể làm tắc ống dẫn phải
dùng bơm hút (hoặc múc) cát từ bể áp lực để khôi phục chế độ làm việc bình thường
của hầm.
- Trong quá trình bảo dưỡng hoặc sửa chữa, tuyệt đối không được chui trong
hầm hoặc xuống bể áp lực vì trong hầm hoặc bể áp lực có tích tụ khí CH4, có thể gây
ngạt, cần phải hỏi ý kiến chuyên môn để có giải pháp loại bỏ sạch khí CH4 một cách
chắc chắn mới được xuống.
f) Lợi ích của việc sử dụng hầm Biogas
 Tiết kiệm chất đốt: Nhờ tận dùng được nguồn phân thải: phân trâu, phân bò,
lợn gà… sinh ra lượng khí gas . Nhờ đó mà các hộ gia đình có thể đun nấu sinh ra từ
hầm biogas mà không phải mất chi phí như gas công nghiệp thông thường. Mỗi tháng

tiết kiệm được từ 200.000 - 400.000 tiền gas nấu ăn sinh hoạt hàng ngày..
 Bảo vệ môi trường: Nhờ xử lý được chất thải từ phân lợn, trâu, bò mà hầm
biogas giúp cho môi trường trở nên sạch sẽ hơn. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường

11


IV. Kiến nghị
Chăn nuôi là một ngành đem lại nhiều lợi nhuận đến người dân, tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động. Nhưng trong việc phát triển quy mô chăn nuôi để đạt
được kinh tế phát triển thì song song với đó là công tác xử lý chất thải cũng rất quan
trọng. Công tác xử lý chất thải chăn nuôi từ các khu trang trại, gia trại là một trong các
yếu tố hết sức quan trọng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, giữ gìn môi trường
cảnh quan xung quanh. Vì nguồn chất thải đó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Cho
nên bên cạnh đó chúng ta cần tuân thủ và xử lý triệt để nguồn chất thải. Nó sẽ đem lại
môi trường cảnh quan không còn bị ô nhiễm, tạo ra môi trường trong sạch và bảo vệ
sức khỏe con người. Ngoài ra chất thải chăn nuôi là nguồn phân hữu cơ chủ yếu để
phục vụ cho ngành trồng trọt, góp phần đẩy mạnh phát triển song song giữa trồng trọt
và chăn nuôi.
Do đó, ngoài chính sách ưu đãi cho vay, huy động vốn, các chủ trang trại, sản
xuất khối lượng hàng hóa lớn, cần có thị trường ổn định, bền vững, với việc ưu tiên
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuồng trại hợp lý hơn. Nhân rộng mô hình trang trại
chăn nuôi an toàn, di dời các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân
cư. Các hộ, các trang trại chăn nuôi cần có biện pháp xử lý môi trường thích hợp, áp
dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình chăn nuôi cũng như xử lý chất thải từ
các nơi chăn nuôi để đỡ tốn thời gian và vật chất, tiền bạc, sức khỏe.

12



×