Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.08 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỐ CHÍ MINH
*****************

HUỲNH NGỌC THỌ

XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 /2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỐ CHÍ MINH
*****************

HUỲNH NGỌC THỌ

XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 /2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Xác Định Mức Phí Nước
Thải Công Nghiệp Tại Thành Phố Hồ Chí Minh ” do Huỳnh Ngọc Thọ, sinh viên
khóa 2007 – 2011, sinh viên ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày _____________________________.

TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG
Người hướng dẫn,

_____________________________
Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________ ____________________________
Ngày

tháng

năm


Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận này được hoàn thành tốt là do sự cố gằng của bản thân và sự giúp đở
cả về vật chất và tinh thần của bạn bè, gia đình. Nhờ vào sự dạy bảo tân tình của các
thày cô, sự nhiệt tình của các tổ chức cá nhân. Vì thế tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đền mội người.
Đặt biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy TS.Đặng Minh Phương đã hết
lòng chỉ dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Cảm ơn Thầy Nguyển Văn Ngà – Trưởng phòng Tài nguyên nước- và các anh
chị Sờ Tài Nguyên Môi Trường Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đở trong
quá trình thực tập thu thập số liệu.
Cảm ơn các anh, chị tại các công ty đã nhiệt tình giúp đở trong việc cung cấp số
liệu.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi thực hiện tốt khóa luận.
Sau cùng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình cha mẹ, những người đã sinh
thành, nuối nấng, dưởng dục để tôi có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2010
Sinh viên
Huỳnh Ngọc Thọ



NỘI DUNG TÓM TẮT
Huỳnh Ngọc Thọ, khoa kinh tế, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 6
năm 2011. “ Xác Định Lệ Phí Nước Thải Công Nghiệp”.
Huynh Ngoc Tho, Faculty of Economic, Nong Lam University-Ho Chi Minh City,
June 2011. “Finding fee rate for industrial waste water”.
Khóa luận đầu tiên tìm hiểu thực trạng ô nhiễm do nước thải công nghiệp từ các doanh
nghiệp phát thải trong quá trình sản xuất tại Thành phố và cho thấy ô nhiễm hiện nay
là rất báo động. Việc xả thải thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, các doanh nghiệp đa số là
không xử lý nước thải hoặc xử lý không đạt chuẩn trước khi thải ra môi trường. Mặc
khác do mức chi phí XLNT quá cao so với mức phí qui định dẩn tới doanh nghiệp
chọn phương án chịu phí hơn là xử lý. Do đó, vấn đề ô nhiễm do nước thải công
nghiệp vẫn không giải quyết được mà vẫn tồn động. Tiếp đến, đề tài xác định được chi
phí XLNT của một số doanh nghiệp nằm trong khoảng từ 2000đ đến 2500đ/1m3 nước
thải, so với trước kia thì chi phí này giảm xuống rất nhiều nhờ vào sự đầu tư các công
nghệ xử lý hiện đại.
Xác định hàm chi phí XLNT biên của các doanh nghiệp
MAC= 0,836*W0,156
Chi phí XLNT có tính qui mô, nếu lượng nước thải càng lớn thì chi phí xử lý càng
giảm. Các doanh nghiệp lớn nên khuyến khích đầu tư các công nghệ XLNT, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì tiến hành đấu nói với hệ thống xử lý tâp trung, có như vậy mới
giảm được chi phí xử lý nhờ đó doanh nghiệp hạn chế xả thải bừa bải gây ô nhiễm môi
trường.


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. x

DANH MỤC PHỤ LỤC ...................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.3. Các giả thuyết của nghiên cứu ................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 2
1.4.2.Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4.3. Phạm vi về nội dung thực hiện. ........................................................... 2
1.5. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN .................................................................................. 4
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
2.2. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 4
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 4
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 8
2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Tp.HCM ......................................... 12
2.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 12
2.3.2. Khó khăn ........................................................................................... 12
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 13
3.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 13
3.1.1. Nước thải ........................................................................................... 13
3.1.2. Phí nước thải ..................................................................................... 15
v


Và tại giao điểm này, xác định được mức lệ phí trên một đơn vị chất thải.16
3.1.3. Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” (Polutter-Pay-Principle) . 16
3.1.4. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền (BPP) .............................. 16

3.1.5. Nguyên tắc "Đôi bên cùng có lợi" .................................................... 17
3.1.6. Xác định đường chi phí làm giảm ô nhiễm biên của nhà máy trong xử
lý nước thải và đường tổn hại biên của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí
Minh. ........................................................................................................... 17
a. Xác định đường chi phí làm giảm ô nhiễm biên. .................................... 17
3.1.7. Các công cụ chính sách ..................................................................... 18
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 19
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 19
3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê. ...................................................... 19
3.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy......................................................... 19
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1. Thực trạng ô nhiễm do nước thải công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 26
4.1.1. Thực trạng hoạt động và xả thải của một số danh nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh......................................................................................... 27
4.1.2. Tình hình ô nhiễm nguồn nước tại các khu vực gần doanh nghiệp .. 29
4.2. Chính sách quản lý nước thải công nghiệp của nhà nước hiện nay. ........ 33
4.2.1. Công nghệ xử lý ................................................................................ 33
4.2.2. Quản lý bằng công cụ, chính sách..................................................... 34
4.3. Xác định đường tổng chi phí làm giảm ô nhiễm biên của nước thải công
nghiệp. ............................................................................................................. 39
4.3.1. Chi phí xử lý nước thải tại một số doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh...................................................................................................... 39
4.3.2. Kết quả ước lượng các tham số của mô hình tại trạm XLNT tập
trung............................................................................................................. 41

vi


4.3.3. Xác định đường tổng chi phí và chi phí xử lý biên của các doanh

nghiệp .......................................................................................................... 42
4.4. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc thu phí BVMT ............................... 43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
5.2.1. Đối với sở Tài nguyên Môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh và cơ
quan quản lý Nhà nước. .............................................................................. 51
5.2.2. Đối với các doanh nghiệp.................................................................. 52
5.2.3. Đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung ....................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 44

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐ-CP

Nghị định chính phủ.

XLNT

Xử lý nước thải.

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam.

PPP

Nguyên tắt người gây ô nhiểm phải trả.

ε

Hệ số hồi quy.

TC

Tổng chi phí.

W

Lượng nước thải.

CNMT

Công nghệ môt trường.

BVMT

Bảo vệ môi trường.

KCX

Khu chế xuất.


KKT

Khu kinh tế.

PHIMT

Phí môi trường.

KCN

Khu công nghiệp.

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Chất Lượng Nước Khu Vực Gần Nhà Máy Xuân Đức ...................... 30 
Bảng 4.2 Chất Lượng Nước Thải Của Nhà Máy Xuân Đức ............................... 33 
Bảng 4.3 Thành Phần Nước Thải Một Số Nhà Máy Dệt. .................................. 33 
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng hồi qui của các doanh nghiệp. ............................. 41 
Bảng 4.6 Chi Phí Xử Lý Nước Thải Biên ........................................................... 42 
Bảng 4.7. Mức phí BVMT theo Nghị Định 67/2003/NĐ-CP ............................. 43 
Bảng 4.8 Phí Bảo Vệ Môi Trường Của Các Doanh Nghiệp ............................... 44 
Bảng 4.9 Kết Quả Ước Lượng Hồi Qui Của Mô Phí Môi Trường .................... 45 
Bảng 4.10. Tương Quan Giữa Nồng độ BOD và Lượng Xả Thải ...................... 48 

ix



DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Tp.HCM ................................................................. 5 
Hình 2.2. Tỷ Trọng Các Ngành Kinh Tế của Tp. HCM ....................................... 9 
Hình 2.3. Biểu Đồ Tỷ Trọng Các Ngành Công Nghiệp Năm 2007 .................... 10 
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lượng nước thải và chi phí XLNT 40 
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lượng nước thải và chi phí biên. .. 42 
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa phí BVMT và chi phí XLNT ....... 46 
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện mối quqan hệ giữa lượng nước thải, MAC,
M(PHIMT) .......................................................................................................... 47 
Hình 4.5. Tương Quan Giữa Nồng Độ BOD và Lượng Xả Thải ....................... 49 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng tính toán chi phí XLNT của một số doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Phụ luc 2. Bảng câu hỏi phỏng vấn thu thập số liệu từ các doanh nghiệp.
Phụ lục 3. kết quả ước lượng mô hình mô hình chi phí XLNT
Phụ lục 4. Kết quả ước lượng mô hình phí môi trường.
Phụ lục 5 . một số hình ảnh thể hiện thực trạng ô nhiễm tại Thành phố.HCM

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1 Đặt vấn đề
Phí nước thải là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng tại
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm
môi trường.giống như những loại thuế hay phí môi trường khác phí nước thải hoạt
động theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (Polutter-Pay-Principle),tạo
động lực để các đơn vị giảm ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn thu để chi trả cho các
hoạt động bảo vệ môi trường. Phí nước thải đã được áp dụng từ khá lâu ở nhiều
nước phát triển, chẳng hạn từ năm 1961 ở Phần Lan, từ năm 1970 ở Thuỵ Điển, từ
năm 1980 ở Đức (OECD, 2005) và đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong
việc quản lý ô nhiễm do nước thải gây ra ở các nước này. Tuy nhiên phí nước thải
chỉ mới được áp dụng ở các nước đang phát triển trong thời gian gần đây: từ năm
1978 ở Trung Quốc và Malaysia, từ năm 1996 ở Philippines (Laplante, 2006).
Ở Việt Nam, ngày 13/06/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị
định 67/2003/NĐ-CP quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2004. Có thể nói đây là công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam
theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và thể hiện một bước tiến hết sức
quan trọng trong công tác quản lý môi trường ở Việt Nam. Sau 5 năm thực hiện
nghị định 67/2003/NĐ-CP vẫn có nhiều vấn đề từ thực tế làm công cụ phí nước thải
kém hiệu quả, mức độ ô nhiễm của nước thải ngày càng nghiêm trọng. Theo qui
định của nghị định 67/2003/NĐ-CP thì mức phí còn quá thấp, từ đó các doanh
nghiệp chấp nhận đóng phí chứ không xử lý vì chi phí xử lý cao.
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành nghiên cứu “Định Lệ Phí Nước Thải Ở
Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định sự chênh lệch giữa mức phí theo qui định

1


và chi phí xử lý nước thải của các doanh nghiệp hiện nay. Từ đó rút ra kết luận xem

có nên tăng mức phí xả thải nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu từ xử lý
nước. Có các biện pháp quản lý việc xả thải của các doanh nghiệp một cách chặt
chẽ hơn, xử phạt nghiêm và nặng (mức phạt cao) các trường hợp vi phạm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định mức phí hợp lý nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng nước thải tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích chính sách quản lý nước thải hiện nay.
Xác định mức phí của nước thải công nghiệp.
1.3. Các giả thuyết của nghiên cứu
Tổng chi phí xử lý nước thải gồm có chi phí: điện, nước, nhân công, hóa
chất, phí môi trường, khấu hao thiết bị.
Các số liệu về chi phí được thu thập từ các công ty và được làm tròn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lượng nước thải công nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và chi phí xử lý nước thải của các doanh nghiệp này, cùng với
mức phí bảo vệ môi trường theo nghị định 67/2003/NĐ-CP.
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2.Thời gian nghiên cứu
Phạm vi thời gian:
Thời gian viết đề cương : tháng 2 đến 15/03/2011.
Thời gian thu thập số liệu : 16/03/2011 đến 15/04/2011.
Thời gian viết bài

: 16/04/2011 đến 11/07/2011.

Các số liệu được (thu thập từ ) các doanh nghiệp, từ Sở Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hồ Chí Minh, số liệu trong khoảng thời gian 2010-2011.

1.4.3. Phạm vi về nội dung thực hiện.
Đề tài tập trung nghiên cứu về sự chênh lệch giữa việc nộp phí theo nghị
định 67/2003/NĐ-CP và chi phí xử lý nước thải của các doanh nghiệp tại Thành

2


phố Hồ Chí Minh, tìm ra mức phí tối ưu cho nước thải công nghiệp. So sánh thành
phần nước thải với tiêu chuẩn qui định. Tìm hiểu và phân tích các chính sách quản
lý nước thải hiện nay, thực trạng xả thải của các doanh nghiệp.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm 5 chương.
Chương 1. Mở đầu
Nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của
đề tài .
Chương 2. Tổng quan
Tổng quan là phần mô tả về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu. Trong
phần này, các tài liệu nghiên cứu được đề cập đến. Hiểu rõ tổng quan, nghiên cứu
sẽ được thực hiện có cơ sở và nội dung nghiên cứu sẽ phong phú hơn.
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.
Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
Khái niệm về lệ phí nước thải.
Vài nét về tình trạng xả thải của các công ty, chất lượng nước thải.
Chương 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày các cơ sở lý luận liên quan tới đề tài, các công cụ và chính sách liên quan
để kiểm soát ô nhiễm.
Khái niệm về nước thải công nghiệp, tiêu chuẩn quốc gia về nước thải công
nghiệp – tiêu chuẩn xả thải, TCVN 5945: 2005, các công cụ kinh tế trong việc kiểm
soát phát thải cũng như kinh nghiệm của các nước sử dụng hệ thống “Giấy phép
phát thải có thể mua bán” trong việc bảo vệ, kiểm soát nguồn tài nguyên.

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài
bao gồm phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích xu thế theo thời gian và phương pháp xây dựng đường chi phí xử lý ô
nhiễm biên MAC.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Vấn đề về chi phí XLNT thường có rất ít thông tin vì các công ty thường
không công bố nên các số liệu rất khó thu thập được và chủ yếu là các số liệu cũ.
Các thông tin số liệu về chi phí XLNT trong đề tài này một số thu thập từ các công
ty còn một số thu thập ở Sở Tài nguyên Môi trường.
2.2. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Lịch sử hình thành
Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698 chúa
Nguyễn mới cử thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất phương Nam, khai
sinh ra thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại
ra đi tìm đường cứu nước. Khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khóa VI họp ngày
2.7.1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.
b. Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ với hơn 300 năm hình thành
và phát triển, nằm cách thủ đô Hà Nội gần 1.700km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc
tế giữa các con đường hành hải từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, là tâm điểm
của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách biển Đông 50km đường chim

bay, là đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống cảng Sài Gòn và sân bay Tân
Sơn Nhất lớn nhất cả nước.

4


Hình 2.1. Bản đồ hành chính Tp.HCM

Nguồn: Sở TNMT Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10010’- 10038 vĩ độ
bắc và 106022’ – 106054’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Thành phố
có dân số là 7.123.340 người (1.4.2009), diện tích 2,095.239 km2 và có rất nhiều
công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và hệ thống bảo tàng phong phú. Với Vị trí địa
lý thuận lợi, thành phố một thời được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông”, đã là
trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em (như Việt, Hoa,
Khơ me, vv ), mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hóa riêng góp phần tạo nên
một nền văn hóa đa dạng. Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc với những
nét văn hóa phương Bắc, phương Tây, góp phần hình thành tính cách con người Sài
Gòn (thẳng thắn, phóng khoáng, năng đông, vv ).

5


c. Tổ chức hành chính
Với tổng diện tích tự nhiên hơn 2000km2 thì toàn thành phố có 19 quận và 5
huyện: quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Tân Bình, Bình Thạnh, Phú Nhuận,
Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Tân, Tân Phú; huyện: Nhà Bè, Cần Giờ, Hóc Môn, Củ
Chi, Bình Chánh. Trung tâm thành phố nằm ở quận 1, 3 là nơi mà các trụ sở, Ủy

Ban thành phố, trung tâm mua sắm, giao dịch, vv.. được đặt ở đây. Bên cạnh đó, đã
xuất hiện các khu đô thị mới tập trung ở quận 7 như là khu Phú Mỹ Hưng, quận 2.
d. Địa hình
Tp.HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. Địa hình tổng quát có dạng thấp dần từ bắc xuống nam và từ
đông sang tây, chia thành 3 tiểu vùng địa hình:
- Vùng cao nằm ở phía bắc – đông bắc và một phần tây bắc (bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Đức va quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung
bình 10-25m, xen kẽ có những đồi gò cao, nơi cao nhất tới 32m như khu đời Long
Bình (quận 9).
- Vùng thấp trũng ở phía nam, tây nam và đông nam (quận 7, 8, 9 và các
huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, Nhà Bè). Vùng này có độ cao trung bình trên
dưới 1m, nơi cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
- Vùng có độ cao trung bình, phân bố ở khu vực trung tâm thành phố, gồm
phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận 12 và huyện
Hóc Môn; cao trung bình 5-10m.
Thổ nhưỡng: đất Thành phố chủ yếu là đất phù sa (cũ, mới) chia thành 6
nhóm chính:
- Đất đỏ vàng chiếm 1,5% diện tích đất trồng, có ở Thủ Đức, Hóc Môn, Củ
Chi, thường là đất cát nhiều mùn.
- Đất xám chiếm 19,4% phát triển trên phù sa cũ, phân bố ở bắc Củ Chi, bắc
Thủ Đức, Hóc Môn, bắc Bình Chánh, đất mịn và nhiều mùn.
- Đất phù sa ngọt chiếm 2,6% phân bố rải rác ở Bình Chánh, Thủ Đức và các
quận ven nội thành. Đây là loại đất tốt nhất, được khai phá từ lâu đời, đây là vùng
nông nghiệp trù phú nhất Thành phố.

6


- Đất phèn chiếm 3,8%, phân bố ở Cần Giờ, Bình Chánh, Thủ Đức, Củ Chi

và Hóc Môn.
- Đất mặn chiếm 12,3% tập trung ở Cần Giờ một phần phía nam Bình
Chánh, Nhà Bè. Đất có khả năng trồng trọt, nếu đắp đê ngăn mặn và giữ được nước
ngọt.
- Đất cồn cát bãi biển chiếm 3,2%, phân bố ở Cần Giờ (từ Cần Thạnh đến
Cần Hòa) hiện được khai thác để trồng cây ăn trái.
e. Khí hậu – sông ngòi
Khí hậu: Tp.HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng
như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết TP. HCM là nhiệt độ
cao đều trong năm và có hai mùa rõ rệt, với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
lượng mưa bình quân năm là 1.979mm; và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, cho thấy những đặc
trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau.
- Chế độ nắng và bức xạ: Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140
Kcal/cm2/năm; số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ; tổng tích ôn/năm
9.8780C.
- Nhiệt độ không khí trung bình 270C; nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ
thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C),
tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C).
Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Điều kiện nhiệt độ
và ánh sáng như vậy, rất thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật
nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu
cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
- Chế độ gió: TP. HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa
Tây-Tây Nam và Bắc-Đông Bắc. Gió Tây-Tây Nam từ Ấn Độ dương thổi vào trong
mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, gió Bắc-Đông Bắc từ biển Đông thổi
vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, ngoài ra có gió tín phong,
hướng Nam-Đông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Về cơ bản TPHCM thuộc
vùng không có gió bão.


7


- Độ ẩm: thành phố có độ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm
79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa
khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.
- Sông ngòi: trên địa bàn thành phố có hàng trăm sông ngòi, kênh rạch
nhưng sông lớn không nhiều, lớn nhất là sông Sài Gòn mà đoạn chảy qua thành phố
chỉ dài 106km. Hệ thống sông từ Tp.HCM lên miền Đông và các tỉnh miền Tây,
sang Cam-pu-chia đều thuận lợi. Thành phố có 15km bờ biển.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Về dân số: Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ
Chí Minh có dân số 7.123.340 người (“Công bố kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2009”), gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo
giới tính: Nam có 3.425.925 người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm
51,9% .
Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố
tăng thêm 2,086.185 người, bính quân tăng gần 209.000 người/năm, tốc độ tăng
3,53%/năm, chiếm 22% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Quận
Bình Tân có dân số lớn nhất với 572.796 người, tương đương với dân số một số
tỉnh như: Quảng Trị, Ninh Thuận; huyện Cần Giờ có dân số thấp nhất với 68.213
người. Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao
so với mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các
lớn do những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong
lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn
còn thể hiện rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.
- Về kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0.6% diện tích và 6.6% dân số
so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế
của cả nước nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công
nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có

4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn
đang tham gia làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt
2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm. Nền
kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy sản,

8


nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu kinh
tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%,
phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Hình 2.2. Tỷ Trọng Các Ngành Kinh Tế của Tp. HCM

1.20%
Dịch vụ
47.70%

51.10%

Công nghiệp và xây dựng
NN - LN - TS

Nguồn: Kết xuất từ excel
- Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của Tp.HCM. Thành phố đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển
công nghiệp, nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của thành phố.
Thành phố tập trung chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở hạ tầng, xây dựng quy hoạch chi
tiết 4 ngành ưu tiên cho các ngành cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa chất,
chế biến tinh lương thực, thực phẩm, dệt may, da giày, chế biến gỗ và các ngành
khác, đồng thời hoàn chỉnh hạ tầng Khu công nghệ cao và Công viên phần mềm

Quang Trung trở thành mũi đột phá góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
thành phố, xây dựng các cụm công nghiệp chuyên ngành, hoàn chỉnh hạ tầng các
KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo sẵn sàng về hạ tầng cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp. Việc hình thành các hệ thống
giao thông như đường Xuyên Á, đường Đông Tây,vv.. sẽ tạo điều kiện cho kinh tế
thành phố tăng trưởng mạnh mẽ.

9


Hình 2.3. Biểu Đồ Tỷ Trọng Các Ngành Công Nghiệp Năm 2007

16.60%

24%

Cơ khí chế tạo

3.60%
10.20%

5.90%

Công nghệ thông tin
Hóa chất và sp hóa chất
Sản xuất sp từ cao su nhựa
Chế biến thực phẩm, đồ uống
Dệt may

10.30%


12.90%

Sản xuất giày da, vali
Các ngành khác

16.50%

Nguồn: Chi cục Thống kê Tp.HCM, 2007.
- Về thương mại: Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua
sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ
xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên
gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre,
Diamond Plaza... Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so
với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh, có mã giao dịch là VN-Index, được thành lập vào
tháng 7 năm 1998. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, toàn thị trường đã có 507
loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa
đạt 365 nghìn tỷ đồng.
- Tp.HCM là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, dẫn đầu cả
nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu
của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
Năm 2005, các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển, góp phần đáp
ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt
170.890 tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2004. Dư nợ tín dụng 164.600 tỷ đồng,
tăng 32,3%; Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại được đưa vào ứng dụng, mạng lưới
thanh toán thông qua thẻ ATM được mở rộng.

10



- Về du lịch: hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh,vào năm 2007,
3 triệu khách đã tới thăm Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 70%, tăng
khoảng 12% so với năm 2006, doanh thu ngành du lịch đạt 19.500 tỷ VND, tăng
20%. Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện
bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về
số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích
chiến tranh là người nước ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là
Bảo tàng Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một đô thị đa dạng về tôn
giáo. Trên địa phận thành phố hiện nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu
được xây dựng qua nhiều thời kỳ. Còn các nhà thờ xuất hiện chủ yếu trong thế kỷ
19 theo các phong cách Roman, Gothic. Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành
phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1, hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã
để lại cho thành phố nhiều công trình kiến trúc quan trọng, như Trụ sở Ủy ban
Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà Rồng... Dinh Độc
Lập và Thư viện Khoa học Tổng hợp được xây dựng dưới thời Việt Nam Cộng hòa.
Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm
thương mại như Diamond Plaza, Saigon Trade Centre... Khu vực ngoài trung tâm,
Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa
điểm du lịch quan trọng. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các
phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên các
báo lớn, truyền hình, tăng cường và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du
lịch chuyên nghiệp khu vực và các thị trường trọng điểm. Triển khai chương trình
xét chọn và công nhận 100 điểm mua sắm đạt chuẩn du lịch. Là một thành phố trẻ
chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được không ít
công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng.
- Giao thông: Tp.HCM là đầu mối giao thông của cả miền Nam bao gồm
đường sắt, đường bộ, đường thủy và đường không. Từ thành phố đi Hà Nội có quốc
lộ 1A, đường sắt Thống nhất và quốc lộ 13 xuyên Đông Dương. Sân bay quốc tế

Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành phố 7km, là sân bay lớn nhất nước với hàng
chục đường bay nội địa và quốc tế. Có các đường bay nội địa từ Tp. Hồ Chí Minh

11


tới Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Phú
Quốc, Pleiku, Quy Nhơn, Rạch Giá, Vinh. Tp. Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730
km, cách Tây Ninh 99km, Biên Hòa (Đồng Nai) 30km, Mỹ Tho 70km, Vũng Tàu
129km, Cần Thơ 168km, Đà Lạt 308km, Buôn Ma Thuột 375km.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng
định vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là
hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng
điểm lớn nhất nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội ở địa bàn Nam Bộ và cả nước theo chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Tp.HCM
2.3.1. Thuận lợi
Tp.HCM, nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế: nằm trong vùng
kinh tế trọng điềm phía Nam, từng được xem là “hòn ngọc viễn đông “ của châu Á,
thông thương kinh tế với các tỉnh bằng đường bộ, hay thủy hết sức thuận lợi,là
trung tâm tài chính lớn nhất nước, với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao
. Thành phố là nơi hội tụ nhiều bảo tàng, công trình kiến trúc cổ có giá trị,vv.. , bên
cạnh đó là nơi giao thoa giữa các nền văn hóa, trung tâm mua sắm thuộc loại bậc
nhất cả nước rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
2.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì thành phố còn tồn tại những mặt hạn
chế như: hệ thống giao thông, đường xá vẫn chưa đạt, giao thông thường xuyên ùn
tắc vào giờ cao điểm, tình trạng lô cốt còn tồn tại tại nhiều nơi làm mất mỹ quan
đường phố; sự chênh lệch giàu nghèo vẫn còn cao dẫn đến mất cân đối xã hội;
chuyển dịch cơ cấu ngành chưa phù hợp với tiềm năng phát triển của thành phố.


12


CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Nước thải
Nước thải được định nghĩa như là những chất thải dạng lỏng xả ra từ các
công trình, sinh hoạt của người dân, nhà cửa, giải trí và ăn uống, các cơ sở sản xuất
công nghiệp, nước mưa tràn trên bề mặt và đổ vào hệ thống cống thoát nước.
Nước thải là một tổ hợp phức tạp các thành phần vật chất. Trong đó nguồn
gốc nhiễm bẩn thuộc nguồn gốc vô cơ và hữu cơ thường tồn tại dưới dạng không
hoà tan, keo, và hoà tan. Thành phần và nồng độ nhiễm bẩn phụ thuộc nhiều vào
loại nước thải.
Các nguồn phát sinh nước thải.

Khái niệm nhu cầu oxy hoá học COD (Chemical Oxygene
Demand)
Chỉ số COD trong kiểm soát nước ô nhiễm là lượng ôxy cần thiết cho quá
trình ôxy hoá các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O.
COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể ôxy hoá bằng hoá học. Trong thực tế
COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô
nhiễm (kể cả chất hữu cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học).
Theo TCVN 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước đã được
thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không
còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó. Phần giá trị giới hạn: 3 mức A, B, C tuỳ


thuộc vào vực nước tiếp nhận dòng thải. Thành phần nước thải có tính đặc
thù theo lĩnh vực/ngành CN của một số hoạt động SX, kinh doanh dịch vụ cụ
thể được quy định trong các tiêu chuẩn riêng.
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:

13


×