Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Cách khai thác mới trong kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 25 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Cách khai thác mới trong kỹ thuật sử dụng
bản đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ văn
của học sinh trung học cơ sở.
Tác giả sáng kiến: Trần Quang Thành
Môn: Ngữ văn
Trường: Trung học cơ sở Sơn Lôi

Vĩnh Phúc, năm 2018
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Cách khai thác mới trong kỹ thuật sử dụng bản
đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ văn của
học sinh trung học cơ sở.

Vĩnh Phúc, năm 2018
2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


1. Lời giới thiệu:
Như chúng ta đều biết, ngày 12/9/2017, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
đề ra công văn số: 1039/HD-SGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2017-2018. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của năm học là “Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình
thức và kĩ thuật dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến
thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh”. Như vậy, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới hình thức và kỹ thuật dạy học từ truyền thống sang hiện
đại; từ bị động sang chủ động tích cực nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh hướng đến việc phát triển các năng lực cần thiết là nhiệm vụ quan trọng.
Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở, tôi
luôn trăn trở về nhiệm vụ cấp thiết này của ngành. Làm thế nào để học sinh
học tập đạt hiệu quả cao? Làm thế nào để trước mỗi giờ Ngữ văn các em đều
hứng thú, tích cực và thật sự có nhu cầu được khám phá vẻ đẹp nghệ thuật văn
chương? Làm sao để các em yêu môn Văn, say mê với sức quyến rũ của ngôn
từ? Đó là điều tôi luôn suy nghĩ và mong tìm giải pháp tối ưu nhất trong việc
tổ chức dạy học.
Qua thực tiễn dạy học và tổng kết kinh nghiệm nhiều năm hướng dẫn
học sinh, tôi nhận thấy có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng hiệu
quả trong quá trình tổ chức cho học sinh học tập môn Ngữ văn. Trong số đó
phải kể đến kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy. Kỹ thuật này được áp dụng trong
nhiều năm nay nhưng dường như ít được quan tâm đúng mức. Số lượng các
thầy cô sử dụng bản đồ tư duy chưa nhiều do tâm lý ngại sử dụng máy vi tính
và các phần mềm soạn thảo, thiết kế bản đồ tư duy Mindmap.
Xong đó là việc của vài năm trước. Ngày nay, công nghệ thông tin đang
có sự phát triển mạnh mẽ, ứng dụng vẽ bản đồ tư duy trở nên giản tiện hơn rất
nhiều kèm theo nhiều tính năng ưu việt. Và trong một khả năng hạn chế nhất,
để sử dụng kỹ thật này theo tôi thấy chúng ta vẫn có thể thực hiện một cách
linh hoạt và hiệu quả chỉ bằng bút dạ màu, giấy A0 hoặc giấy A4. Do đó, tôi

mạnh dạn đề xuất đưa ra một số cách khai thác hiệu quả hơn với kỹ thuật sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn với đề tài: Cách khai thác mới
trong kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập
môn Ngữ văn của học sinh trung học cơ sở.
Với đề tài này, tôi hi vọng sẽ góp một kinh nghiệm nhỏ với đồng
nghiệp trong quá trình thực hiện có hiệu quả kỹ thuật dạy học tích cực bằng
3


bản đồ tư duy trong dạy học. Đồng thời đem đến những say mê, hứng thú
cho học sinh khi học khám phá vẻ đẹp của Văn học nghệ thuật.
2. Tên sáng kiến: Cách khai thác mới trong kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy
nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh trung học cơ sở.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Môn Ngữ Văn.
- Việc thực hiện có hiệu quả tiết học trong chương trình Ngữ văn
Trung học cơ sở bằng kỹ thuật Bản đồ tư duy.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
18/9/2017
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan trực tiếp đến vấn đề
nghiên cứu:
a. Cơ sở lí luận:
Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học
có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của
con người. Đồng thời môn học này còn có tầm quan trọng trong việc giáo
dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn
học thuộc nhóm công cụ, môn Ngữ văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất
nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ

văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học
khác cũng góp phần học tốt môn Ngữ văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng
cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với
thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
b. Cơ sở thực tiễn:
Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngữ văn
trong các nhà trường phổ thông. Ngày 12/9/2017, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh
Phúc ra công văn số: 1039/HD-SGDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2017-2018. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của năm học là “Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình
4


thức và kĩ thuật dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến
thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của HS”. Nói về những phương pháp dạy
học mới và hiện đại nhất thì phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
(BĐTD) - một phương pháp dạy học mới, đang được rất nhiều nước trên thế
giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng
bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong
công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm
lý ngại học văn, khơi gợi trong các em tình yêu đối với môn học, đồng thời
đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế
nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư
duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những
vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến
kinh nghiệm này.
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền

tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng
của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Bản đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho
thấy, một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không
biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức
trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo Bản đồ tư duy trong
dạy học sẽ giúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm
cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì
vậy việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực,
huy động tối đa tiềm năng của bộ não.

5


5.1.2. Thực trạng của việc học Ngữ văn hiện nay:
Nhà Cách mạng, lãnh tụ thiên tài, nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin
từng nói: "Văn học là nhân học" vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học
sinh bây giờ không còn thích học Ngữ văn. Thực trạng này lâu nay đã được
báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những
người trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn và nay đã trở thành vấn đề của báo
chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong

những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương
pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm
trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể
hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là:
- Tình yêu, sự say mê của học sinh với môn Ngữ văn ngày càng giảm:
Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không
khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các
trường phổ thông. Tình yêu với môn học ngà càng giảm sút. Điều đáng
buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn
cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em còn phải dành thời gian
học các môn khác. Phần lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ
thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. Điều đáng lo
ngại hơn nữa, là có không ít phụ huynh đã chọn hướng cho con thi khối A
từ khi học tiểu học. Một bậc học mà học sinh còn đang được rèn nói, viết,
mới bắt đầu làm quen với những khái niệm về từ ngữ mà đã định hướng
khối A thì thật là nguy hại.
- Khả năng trình bày vấn đề hạn chế: Khi HS tạo lập một văn bản giáo
viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ
sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu
lôgic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ...
Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động
trong xã hội ta.
Mục tiêu của bậc học giáo dục phổ thông là đào tạo con người toàn
diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường
bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan
trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với
các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà
chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn, khơi gợi lại hứng
thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu
quả nhất.

6


- Việc ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học, nhất là môn văn còn
chưa thường xuyên, thiếu hiệu quả do giáo viên chưa nhận ra được vai trò
hiệu quả của kỹ thuật này trong nhiều hoạt động sư phạm.
5.1.3. Nguyên nhân:
a. Đối với người dạy:
Bước chân vào nghề dạy học, đa số giáo viên đều có tình yêu nghề,
mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh.
Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau :
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận
không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương
pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài
của học sinh .
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi
được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
- Đời sống của không ít giáo viên Ngữ văn gặp nhiều khó khăn. Các
thầy cô vừa lo dạy học lại vừa phải bươn trải với cuộc sống.
Những nguyên nhân chủ quan và khách quan khiến nhiều giáo viên
ngại đổi mới, ngại thay đổi phương pháp dạy học, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng dạy học.
b. Đối với học sinh:
Trong phương pháp dạy học hiện đại, học sinh vừa là đối tượng, vừa
là chủ thể tích cực của hoạt động học. Nhưng hiện nay, việc học của các em
gặp nhiều khó khăn:
- Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên
không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn.
- Các trường THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đang bước

vào quá trình công nghiệp hóa. Hầu hết phụ huynh đều tham gia lao động
sản xuất trong các Khu công nghiệp (Theo điều tra xã hội học tại địa bàn xã
quanh các khu công nghiệp của Tỉnh, tháng 5 năm 2017, có tới 90 % phụ
huynh là công nhân hoặc lao động làm thuê, thường xuyên đi làm xa), ít có
thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ
giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học.
7


- Thiếu sự quan tâm của phụ huynh, lại thêm sự bùng nổ của văn hóa
mạng, các hình thức giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều
làm cho một số em chưa tự giác, thiếu ý thức học tập nên bị lôi cuốn, sao
nhãng việc học tập.
5.1.4. Một số giải pháp về cách khai thác mới trong kỹ thuật sử dụng
bản đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ văn của học
sinh trung học cơ sở.
Là một giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THCS, tôi luôn trăn trở
về hiệu quả giảng dạy Ngữ văn. Làm thế nào để học sinh học tập đạt hiệu quả
cao? Làm thế nào để trước mỗi giờ Ngữ văn các em đều hứng thú, tích cực và
thật sự có nhu cầu được khám phá vẻ đẹp nghệ thuật văn chương? Làm sao để
các em yêu môn Văn, say mê với sức quyến rũ của ngôn từ? Đó là điều tôi
luôn suy nghĩ và mong tìm giải pháp tối ưu nhất trong việc tổ chức dạy học.
Qua thực tiễn dạy học và tổng kết kinh nghiệm, nhất là qua những
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại của việc dạy và
học văn, tôi mạnh dạn nghiên cứu sâu hơn, kỹ hơn về kỹ thuật Bản đồ tư duy
vận dụng trong quá trình tổ chức cho học sinh học tập môn Ngữ văn.
a. Bản chất phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy:
- Bản đồ tư duy là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp
người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ
não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu

quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng
trên phạm vi sâu rộng.
- Dạy học bằng Bản đồ tư duy là một giải pháp góp phần đổi mới cơ
bản giáo dục.
Hiệu quả của kỹ thuật sử dụng Bản đồ tư duy đem lại những hiệu quả
thiết thực:
a.1. Bản đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng:
* Sự hình dung:
Bản đồ tư duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức
cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ
siêu đẳng. Đối với não bộ, Bản đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy
hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.

8


* Sự liên tưởng, tưởng tượng:
Bản đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ
ràng.
* Làm nổi bật sự việc:
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, Bản đồ tư duy cho phép
giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng
những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc Bản đồ tư duy
dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng
tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức
tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Bản đồ tư duy giúp tạo ra một bức
tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học.
a.2. Bản đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc:
Bản đồ tư duy thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái
lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức

mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng
những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp
của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
b. Vận dụng Bản đồ tư duy trong quá trình dạy học Ngữ văn:
b.1. Giáo viên sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học:
* Dùng Bản đồ tư duy để dạy bài mới:
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu
cầu học sinh vẽ Bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để
các em tìm ra các tự liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện Bản đồ tư duy.
Qua Bản đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ
dàng.
- Ví dụ 1: Trong phân môn Đọc hiểu văn bản, với văn bản: Thầy bói
xem voi (Môn Ngữ văn lớp 6), sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên
có thể vẽ mô hình Bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ tư duy gồm 5 nhánh
chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội
dung bài học.
Để có thể hoàn thiện được mô hình Bản đồ tư duy của bài học, giáo
viên sử dụng hệ thồng câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức:

9


+ Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý
chính (Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về
con voi, hậu quả.)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của Bản đồ tư duy bằng hệ thống
câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách
xem voi của các thầy ra sao, ...)
Sơ đồ minh hoạ


Bản đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi - Ngữ văn 6
- Ví dụ 2: Hay khi dạy phân môn Tiếng Việt, khi học bài “ So sánh”
(Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khoá “So sánh” rồi yêu cầu
học sinh vẽ Bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các
em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2,
cấp 3…), sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một số em lên trình bày
trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp
các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu
quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.

10


Sơ đồ minh hoạ

Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6
* Dùng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học:
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống
kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ Bản đồ tư
duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành
tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một
cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Ví dụ 1: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học
sinh vẽ Bản đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có một tập Bản đồ tư duy
về các từ loại tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hẹ tự,
trợ từ, thán từ…. Lên đến lớp 9, trong bài “Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh
có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại tiếng Việt bằng Bản đồ tư duy
dựa vào tập Bản đồ tư duy đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm
học sinh vẽ xong Bản đồ tư duy sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận
xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi

thêm các chú thích … rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao
kĩ năng vẽ Bản đồ tư duy cho các em.
11


Sơ đồ minh hoạ

Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9
- Ví dụ 2: Bản đồ tư duy vận dụng sau khi tìm hiểu tác phẩm “Truyện
Kiều” của Nguyễn Du:
Giáo viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học
bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến
thức cho học sinh bằng Bản đồ tư duy.
Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm:
a. Tác giả bao gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp
sáng tác...
b. Tác phẩm:
12


+ Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ
(chữ Hán và chữ Nôm)
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng
thời giáo viên gúp học sinh hiểu được vì sao Truyện Kiều có nguồn gốc từ
Trung Quốc mà vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam ...
+ Tóm tắt Truyện Kiều: Bố cục của Truyện Kiều.
+ Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
Sơ đồ minh hoạ

* Dùng Bản đồ tư duy để hướng dẫn học sinh viết dàn ý bài tập làm văn:

Đây là cách khai thác mới trong kỹ thuật dạy học tích cực bằng Bản
đồ tư duy mà tôi mới thử nghiệm.
Chúng ta phải thừa nhận rằng để tạo lập một bài văn hoàn chỉnh,
người viết cần được rèn luyện nhiều kiểu kĩ năng khác nhau. Trong đó, lập
ý được xem là một trong những khâu then chốt và có quan hệ chặt chẽ với
việc phát triển năng lực tư duy của học sinh.
Với ý nghĩa như vậy, cần thiết phải xác lập được hệ thống những
phương pháp dạy học lập ý hiệu quả. Sử dụng bản đồ tư duy là giải pháp có
thể đáp ứng yêu cầu này.
13


Một mặt, nó giúp rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm văn cơ bản. Mặt
khác, tạo điều kiện để học sinh được hoàn thiện các kĩ năng tư duy logic
như phân tích – tổng hợp, so sánh đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa…
Văn bản là đơn vị giao tiếp đích thực của con người bởi tính trọn vẹn
về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức. Tạo lập được một văn bản theo
nghĩa như vậy đòi hỏi người viết phải nắm vững, làm chủ cũng như huy
động được nhiều yếu tố khác nhau, từ vốn hiểu biết đến khả năng vận hành
ngôn ngữ.
Chương trình Ngữ văn hiện hành được xây dựng dựa trên hai trục
đồng quy là Đọc hiểu và Làm văn. Ở trục Làm văn, học sinh được tổ chức
chiếm lĩnh nhiều nội dung lí thuyết và rèn luyện kĩ năng khác nhau nhằm
xây dựng được đa dạng các loại văn bản.
Trong đó, kĩ năng lập ý đóng vai trò quyết định khi tiến hành xây
dựng các loại văn bản ấy. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hình thành và
hoàn thiện kĩ năng này cho học sinh, giúp các em phát triển năng lực tư duy
logic và hiện thực hóa hệ thống quan điểm của mình. Ứng dụng bản đồ tư
duy ở đây có thể xem là một giải pháp có thể mang đến hiệu quả mong đợi.
Tony Buzan – “Cha đẻ” của khái niệm “bản đồ tư duy” - khẳng định

rằng kiểu ghi chép truyền thống theo kiểu tuyến tính đã mang lại những
hiệu quả to lớn cho con người ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, dựa trên lí
thuyết về tiếp nhận của con người, nó cũng đem đến những bất lợi khác
nhau đối với người sử dụng.
Chẳng hạn: các từ khoá nêu bật vấn đề bị chìm khuất với những yếu
tố ngôn từ không thật cần thiết khác; lãng phí thời gian hơn vào việc thiết
lập ý tưởng bằng câu có ngữ pháp đầy đủ; mất nhiều thì giờ để ghi nhớ, sắp
xếp ý tưởng; khó tìm ra ngay mối liên hệ giữa các ý tưởng; dễ rơi vào tình
trạng chán nản, thất vọng do giữ mãi trạng thái phải liệt kê mà không biết
điểm dừng;…
Xuất phát từ việc so sánh với các vấn đề còn tồn tại nêu trên, Tony
Buzan đã gợi ý một hình thức ghi chép “hiếm thấy hơn” gọi là “bản đồ tư
duy” – một hình thức ghi chép phi tuyến tính dưới dạng biểu đồ mở rộng;
sử dụng màu sắc, đường nét và hình ảnh để biểu thị, phát triển hay đào sâu
một ý tưởng nào đó.
Nó phản ánh quá trình tư duy diễn ra bên trong đầu óc con người; có
tác dụng hệ thống hoá các nội dung tri thức, thúc đẩy hoạt động ghi nhớ và
phát huy tiềm năng sáng tạo vô biên.
14


Xét theo nghĩa như vậy, bản đồ tư duy không chỉ là sản phẩm của quá
trình tư duy mà hơn thế, còn phản ánh chính xác sự diễn tiến của tư duy. Nó
vừa kết quả, vừa là quá trình.
Giữa việc xây dựng một bản đồ tư duy và hoạt động lập ý có mối dây liên hệ nhất
định. Bảng so sánh sau thể hiện quan hệ ấy:

Bước

Lập ý


Xây dựng bản đồ tư duy

1

Phân tích đề bài, tìm chủ đề cho Xác định từ khóa/ hình ảnh thể hiện
bài viết
ý tưởng trung tâm của bản đồ

2

Tìm ý, xác định các nội dung có Từ ý tưởng trung tâm, triển khai ý
liên quan đến chủ đề bài viết
tưởng này thành các nhánh. Mỗi
nhánh thể hiện một khía cạnh, vấn
đề cụ thể hóa cho trung tâm điểm.

3

Lựa chọn và sắp xếp ý tìm được Tổ chức lại bản đồ tư duy bằng cách
theo một trật tự logic nhất định lược bỏ bớt những yếu tố không cần
thiết, đánh dấu thứ tự các nhánh
theo logic nhất định

4

Lập dàn ý và hoàn thiện văn Hoàn thiện bản đồ tư duy
bản (Thực chất, đây là bước mở
đầu cho một kĩ năng khác
nhưng vẫn cần nêu ở đây để

thấy tính kết nối của toàn bộ
quá trình làm văn!)

Qua đối chiếu, có thể thấy đơn vị “ý” trong văn bản tương đương với
“từ khóa” hoặc “từ gốc” theo ngôn ngữ bản đồ tư duy; thao tác lập ý cho bài
làm văn tương ứng với sự hình thành các nhánh xuất phát từ từ khóa trong
bản đồ.
Như vậy, hoạt động tìm ý, lập ý và hoạt động tìm từ khóa, nhánh lan
tỏa đều có bản chất là các hoạt động tư duy logic. Điểm khác biệt cơ bản
chỉ là vấn đề ngôn ngữ và cách thức biểu đạt kết quả tư duy. Đây được xem
như cơ sở quan trọng, “chìa khóa” để xác lập khả năng dạy học lập ý bằng
bản đồ tư duy.

15


Vậy phương pháp dạy học lập ý bài làm văn bằng bản đồ tư duy
thực hiện như thế nào?
Một cách chung nhất, dạy học lập ý bài làm văn đòi hỏi phải có sự
tham gia hoạt động của cả giáo viên và học sinh. Về phía giáo viên, hoạt
động quan trọng và chủ yếu nhất là trang bị cho học sinh những hiểu biết
cơ bản về cách thức tìm ý, lập ý và kĩ năng lập bản đồ tư duy, minh họa cho
học sinh bằng một số ví dụ đơn giản.
Điều này giống như việc giáo viên dẫn trước nền móng và dựng lên
giàn giáo để trên đó, học sinh xây ngôi nhà của mình. Về phía học sinh, sau
khi được trang bị những kiến thức cơ bản về việc phát hiện ý, cách thức tổ
chức ý, vẽ bản đồ tư duy… học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên có thể tự xây dựng những bản đồ lập ý.
Có thể hiện thực hóa quy trình hướng dẫn học sinh lập ý cho bài văn
bằng bản đồ tư duy theo một ví dụ cụ thể là đề bài nghị luận xã hội (Một đề

bài áp dụng cho Đội tuyển liên môn Khoa học Xã hội năm 2017-2018) sau
đây: “Nhà thơ Tố Hữu viết: «Ôi, sống đẹp là thế nào hỡi bạn?» (Một khúc
ca xuân). Quan niệm của em về vấn đề trên”.
Bước 1. Phân tích đề bài
Dựa theo những kiến thức đã học về kiểu bài nghị luận, giáo viên yêu
cầu học sinh phân tích yêu cầu của đề bài trên hai tiêu chí: nội dung và hình
thức.
Trong đó, trả lời các câu hỏi cụ thể như đây là kiểu bài gì? Vấn đề cơ
bản của bài viết? Bài viết cần đáp ứng những yêu cầu gì về cách thức sử
dụng ngôn ngữ và tổ chức văn bản? có thể áp dụng những thao tác lập luận
nào để bài viết sinh động, thuyết phục?... Theo đó, bước Phân tích đề
bài giúp người viết có cái nhìn khái quát về các yêu cầu cần thực hiện.
Bước 2. Hướng dẫn tìm ý
Về bản chất, tìm ý gắn liền với việc người viết xác định những luận
đề, luận điểm cho bài viết của mình. Ở đây, mới dừng lại ở hoạt động “tìm”
chứ chưa đòi hỏi người viết phải sắp xếp thành trật tự.
Trong bước này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm ý thông qua
các thao tác nhỏ cụ thể như sau:

16


Nêu vấn đề

Nội dung cần đạt

Chủ đề bài viết
Sống đẹp
là gì?
Những vấn đề

nào có thể triển
khai
xung
quanh
khái
niệm
“sống
đẹp?”

- Sống đẹp là gì?

Từ mỗi ý lớn
tìm được, hãy
phát triển thành
các ý nhỏ cụ
thể hơn, trả lời
cho từng câu
hỏi đã có?

- Sống đẹp là gì?

Xây dựng bản đồ
Đưa vào làm ý tưởng trung tâm
của bản đồ, ghi ra giữa trang giấy

- Lấy từ khóa ngắn gọn cho mỗi
- Sống đẹp có cần thiết vấn đề tìm được, đưa mỗi từ khóa
không? Vì sao?
ấy về một nhánh với xuất phát
điểm là ý tưởng trung tâm.

- Sống đẹp được biểu
Khuyến khích học sinh ghi ra tối
hiện cụ thể bằng
đa các từ khóa xuất hiện trong suy
những giá trị như thế
Gợi ý học sinh
nghĩ.
nào?
tự liệt kê trong
- Mỗi nhánh từ khóa có thể vẽ
- Có những điều gì
tư duy.
bằng một màu sắc khác nhau cho
cần tránh để trở thành
dễ nhận diện.
người sống đẹp?
- Có thể vẽ theo một chiều trái –
- Có ví dụ nào trong
phải hoặc phải – trái.
thực tiễn không?[...]

+ ý nghĩa câu thơ
- Tiếp tục coi mỗi từ khóa ở các
+ biểu hiện đẹp của
nhánh là điểm trung tâm bậc 2, vẽ
cuộc sống con người
tiếp các nhánh nhỏ hơn, trên mỗi
+ sống có lí tưởng, nhánh nhỏ hơn ghi các nội dung
hoài bão, biết hi sinh cụ thể, chi tiết.
[...]

- Liệt kê tất cả các nội dung cụ
- Biểu hiện:
thể minh họa cho vấn đề ở mỗi
+ có khát vọng, lí nhánh.
tưởng

- Ghi tóm lược nội dung ý, tránh
+ có trí tuệ sáng suốt, dài dòng.
rộng mở đón nhận
hiểu biết [...]

Trong bước này, có thể nhận thấy bản đồ tư duy khắc phục nhược điểm
tuyến tính và hạn chế về độ mở của kiểu liệt kê tuyến tính. Với mỗi một ý
17


tưởng nảy sinh, người viết đưa nó thành một nhánh của bản đồ, minh họa
bằng hình ảnh sinh động nếu muốn; mở rộng bản đồ tư duy từ khái quát đến
cụ thể đến khi có thể.
Hiểu biết và năng lực phát hiện của người viết về vấn đề càng phong
phú, sâu sắc bao nhiêu thì càng có thể làm nảy sinh nhiều ý tưởng bấy
nhiêu.
Bước 3. Lựa chọn và sắp xếp ý theo trật tự logic
Khi đã liệt kê được các ý tưởng nảy sinh trong đầu óc, người viết
phải sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lí, theo quy luật của tư duy logic.
Trong thực tế, nhiều khi việc sắp xếp ý đã diễn ra song song với quá trình
tìm ý.
Tuy vậy, vẫn phải thực hiện bước đi này để đảm bảo chắc chắn quan
hệ giữa các ý là có chủ đích. Bởi trong khi lập ý, việc sắp xếp trình tự các ý
lớn, ý nhỏ đóng vai trò hết sức quan trọng.

Một mặt, nó bộc lộ cách nhận thức của chủ thể về vấn đề đang bàn;
mặc khác, nó lại có tác động không nhỏ tới tâm lí, tình cảm của người tiếp
nhận về sau.
Với việc triển khai nội dung cho một đề làm văn trong nhà trường
phổ thông, người viết không thể và cũng không cần thiết phải đưa vào tất cả
những hiểu biết của mình.
Mỗi đề bài thường có yêu cầu riêng đòi hỏi người viết phải huy động
lĩnh vực kiến thức nhất định và vận dụng tới những kĩ năng chuyên biệt.
Từ sơ đồ đã có sau bước hai, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn
các ý phù hợp cho bài viết của mình, đảm bảo lấy những ý quan trọng nhất,
làm bật được nội dung tư tưởng của bài cũng như phù hợp với dung lượng,
thời gian yêu cầu.
Đồng thời, tiến hành phân loại, sắp xếp các ý theo trình tự nhất định,
đảm bảo tính logic, phát triển. Để làm được việc đó, học sinh không cần
thiết vẽ lại sơ đồ theo trật tự mà có thể sử dụng con số, mũi tên, các kí hiệu
riêng... để đánh dấu thứ tự trước – sau.

Sơ đồ minh hoạ
18


Với bản đồ tư duy đã có này, có thể thấy sản phẩm của thao tác lập
ý không còn ở dạng tuyến tính theo kiểu truyền thống mà được “mã hóa lại”
dưới dạng hình ảnh. Mỗi học sinh khác nhau có thể tạo ra một kiểu hình ảnh
khác nhau.
Điều này xuất phát từ việc mỗi chủ thể độc lập có một kiểu loại tư
duy, khả năng khám phá, kĩ năng thể hiện và độ mở trong nhận thức hoàn
toàn riêng biệt.
Vì thế, so với cách làm trước đây, lập ý bằng bản đồ tư duy cho phép
giáo viên đánh giá chuẩn xác hơn năng lực học sinh. Từ đó, có biện pháp

điều chỉnh quá trình dạy học một cách phù hợp.
b.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ
học tập, phát triển tư duy lôgic.
* Học sinh tự có thể sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học
ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ Bản
đồ tư duy trên giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển
khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.

19


Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm
Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy
tính trong học tập.
* Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế
cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn
toán, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên
phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh
này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để
lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành
thạo Bản đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học,
tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
* Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực:
- Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu
sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập
một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.

- Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính
sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh,
các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt,
thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ
cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do
các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Thực hiện sáng kiến này, đầu năm học 2017-2018, tôi đã điều tra thực
trạng về công tác dạy và học Ngữ văn tại lớp 8A, 8B, 8C và Đội tuyển học
sinh giỏi Liên môn Khoa học xã hội của nhà trường.
Đề xuất và hiện thực hóa các giải pháp về cách khai thác mới trong
kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy nhằm phát huy hứng thú học tập môn Ngữ
văn của học sinh trung học cơ sở, theo tôi lên kế hoạch:
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng kỹ thuật Bản đồ tư duy:
máy chiếu, máy vi tính, giấy A0, bút dạ màu …
20


+ Biên soạn giáo án khoa học hợp lí, phù hợp với đối tượng, lên các
phương án cụ thể để áp dụng kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy: Dạy bài mới,
củng cố kiến thức, ôn tập kiến thức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tìm ý,
lập dàn ý ….
+ Tạo tâm thế tốt cho học sinh tiếp nhận tiết học: Linh hoạt trong các
hoạt động lên lớp, tranh gò bó, công thức. Điều quan trọng là phải khiến các
em thấy được vai trò chủ thể tích cực của bản thân trong quá trình lĩnh hội
tri thức.
+ Phát huy các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực: nêu
vấn đề, tích hợp liên môn, …; kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật phòng tranh

Thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi nhận thấy chất lượng học,

cũng như bài viết tập làm văn của học sinh đã được cải thiện đáng kể. Học
sinh hào hứng hơn trong giờ học Ngữ văn.
Với thành công bước đầu này tôi đã mạnh dạn trau đổi chia sẻ cùng
đồng nghiệp để cùng vận dụng vào khối 6, khối 8 và khối 9 của nhà trường.
Trong thời gian sắp tới, tôi sẽ tiếp tục đem kinh nghiệm này chia sẻ
cho đồng nghiệp qua các buổi sinh hoạt chuyên đề cấp cụm trường, cấp
Huyện, Tỉnh.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về giáo viên: Để hiện thực hóa kỹ thuật sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học Ngữ văn nhằm phát huy hứng thú học tập của môn Ngữ văn,
giáo viên cần chú ý các điều kiện sau:
+ Giáo viên phải yêu nghề, tâm huyết trong giảng dạy, nhiệt tình
hướng dẫn họ sinh.
+ Giáo viên thường xuyên tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, đặc biệt là trình độ công nghệ thông tin, các phương pháp, kỹ thuật dạy
học tích cực.

21


+ Phối hợp chặt chẽ với Tổ chuyên môn, giáo viên Tin học cả nhà
trường để cập nhật những thành tựu mới nhất về Bản đồ tư duy.
- Về phía Ban giám hiệu, Tổ chuyên môn:
+ Tăng cường cơ sở vật chất, hệ thống máy vi tính, máy chiếu cho lớp
học.
+ Có chính sách động viên, khuyến khích giáo viên đổi mới có hiệu
quả phương pháp dạy học.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

- Về phía học sinh:
Với tư cách là chủ thể tích cực trong quá trình học, các em nhận thức
rõ các điều kiện sau:
+ Cần tăng cường ý thức học tập, quan tâm học tập toàn diện, tránh
học lệch.
+ Rèn kỹ năng sống tự lập, biết lập kế hoạch học tập phù hợp.
+ Học sinh được trang bị kiến thức Tin học cơ sở, kiến thức Mĩ thuật,
Hình học khá vững chắc.
8. Đánh giá lợi ích thu được:
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Năm học 2017 – 2018, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn
tại lớp 8A, 8B, 8C. Qua điều tra thực tế và kiên trì thể nghiệm đề tài, tôi đã
thu được kết quả như sau:
Về phía giáo viên: Giáo viên có điều kiện trau dồi kiến thức chuyên
môn thêm vững vàng, vận dụng được nhiều phương pháp dạy học vào quá
trình giảng dạy.
Về phía học sinh: Học sinh nắm vững kiến thức, vận dụng được vào
trong các nhiệm vụ thực tế. Nhiều học sinh có hứng thú học tập, yêu quý,
tự hào về những sáng tạo của bản thân trong quá trình học tập. Các em
thực sự trưởng thành hơn trong việc học tập của mình.
Kết quả cụ thể:
Về giáo dục chất lượng đại trà:
Kết quả điều tra đầu năm 2017 – 2018
22


Lớp Tổng số
HS


Giỏi

Khá

SL

8A

40

0

0

10

25

25

62,5 5

12,5 0

0

8B

37


0

0

11

29,6 24

64,7 3

5,7

0

0

8C

37

0

0

9

24,3 26

71


4,7

0

0

%

SL

%

TB
SL

Yếu
%

SL

2

Kém

%

%

SL


Kết quả khảo sát cuối tháng 12 năm 2017:
Lớp Tổng số
HS

Giỏi
SL

8A

40

2

5

15

37,5 21

52,5 2

5

0

0

8B

37


1

2,7

13

35,1 22

59,5 1

2,7

0

0

8C

37

1

2,7

12

32,4 24

64,9 0


0

0

0

%

Khá
SL

%

TB
SL

Yếu
%

SL

Kém

%

%

SL


Về giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi Liên môn Khoa học xã hội:
Kết quả điều tra đầu năm 2017 – 2018
+ Giỏi: 01 HS
+ Khá: 08 HS
Kết quả khảo sát giữa tháng 10 năm 2017:
+ Giỏi: 02 HS
+ Khá: 07 HS
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Đồng chí Phan Thị Luyến – GV dạy môn Ngữ văn 9 tại các lớp 9A,
9B; đồng chí Nguyễn Trung Kiên dạy Ngữ văn tại lớp 6A của nhà trường
cùng tham gia thử nghiệm sáng kiến của tôi đã thu được kết quả khả quan.

Cụ thể là: Kết quả điều tra đầu năm 2017– 2018

Lớp Tổng số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém
23


HS


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A

43

0

0

19


44,1 23

53,6 1

2,3

0

0

9B

43

0

0

8

18,6 30

69,7 5

11,7 0

0

6A


43

1

2,3

23

53,4 17

39,5 2

4,8

0

0

Kết quả khảo sát cuối tháng 12 năm 2017:
Lớp Tổng số
HS

Giỏi
SL

9A

43


2

4,6

20

46,5 21

48,9 0

0

0

0

9D

43

0

0

15

34,8 25

58,2 3


7,0

0

0

6A

43

2

4,8

25

58,1 16

37,1 0

0

0

0

%

Khá
SL


%

TB
SL

Yếu
%

SL

Kém
SL %

%

Cô Luyến và thầy Kiên cùng nhiều thầy cô trong tổ bộ môn đều thừa
nhận những chuyển biến tích cực mà sáng kiến tạo ra. Điều đó góp phần
thúc đẩy chất lượng đại trà và mũi nhọn của nhà trường càng cao hơn.

9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):

Số
TT

Tên tổ chức/cá
nhân

Địa chỉ


Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
24


1

Phan Thị Luyến

Trường THCS Sơn Lôi

Áp dụng vào giảng dạy
cho HS đại trà và HSG.

2

Nguyễn Trung
Kiên

Trường THCS Sơn Lôi

Áp dụng vào giảng dạy
cho HS đại trà.

3

Đội tuyển HSG
Liên môn KHXH
8


Trường THCS Sơn Lôi

Rèn kỹ năng tìm hiểu đề,
tìm ý, lập dàn ý, viết bài,
đọc và tự sửa bài Nghị
luận XH.

......., ngày.....tháng......năm......
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)

........, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
(Ký tên, đóng dấu)

Sơn Lôi, ngày 09 tháng 01 năm 2018
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trần Quang Thành

25


×