Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nghiên cứu tách chiết thrombin từ phổi bò ứng dụng làm nguyên liệu tạo băng gạc cầm máu hanh vết thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ
TÀI NGUYÊN SINH VẬT

LÊ THỊ VUI

NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT THROMBIN TỪ PHỔI BÕ ỨNG DỤNG LÀM NGUYÊN LIỆU TẠO
BĂNG GẠC CẦM MÁU NHANH VẾT THƯƠNG

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ MINH TRÍ
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ VIỆT NAM

e
Hà Nội - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 3
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... 6
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 7


DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... 9
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 11
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 11
2. Mục têu nghiên cứu ...................................................................................... 12
3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 12
4. Những điểm mới của đề tài ............................ Error! Bookmark not defined.
4.1. Trên thế giới ...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Trong nước ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 13
1.1 CƠ CHẾ CẦM MÁU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CẦM MÁU.................... 13
1.1.1. Cơ chế cầm máu ............................................................................................. 13
1.1.2. Các yếu tố đông máu ...................................................................................... 13
1.1.3. Các giai đoạn của cầm máu............................................................................ 14
1.1.3.1. Co mạch tại chỗ ................................................................................ 14
1.1.3.2. Tạo nút tiểu cầu ................................................................................ 14
1.1.3.3. Tạo cục máu đông ............................................................................. 15
1.1.3.4. Co cục máu đông và tan cục máu đông ............................................ 18
1.1.4. Các phương pháp cầm máu ............................................................................ 19
1.1.4.1. Cầm máu bằng lá và thảo dược ........................................................ 19
1.1.4.2. Cầm máu bằng phương pháp vật lý .................................................. 19
1.1.4.3. Cầm máu bằng một số chất hóa học................................................. 20
1.2. THROMBIN .................................................................................................. 20
1.2.1. Khái quát chung về thrombin ......................................................................... 20
1.2.1.1. Cấu chúc và chức năng..................................................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm


Lê Thị Vui


1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thrombin ........................ 22
1.2.1.4. Ứng dụng của thrombin .................................................................... 23
1.2.2. Prothrombin.................................................................................................... 24
1.2.2.1. Thành phần của prothrombin ........................................................... 24
1.2.2.2. Thời gian prothrombin...................................................................... 25
1.2.2.3. Kích hoạt prothrombin...................................................................... 25
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 27
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị .......................................................................... 30
2.1.1. Vật liệu ........................................................................................................... 30
2.1.2. Hóa chất.......................................................................................................... 31
2.1.3. Dung dịch và đệm .......................................................................................... 31
2.1.4. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm........................................................................... 32
2.1.4.1. Dụng cụ ............................................................................................. 32
2.1.4.2. Thiết bị .............................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 33
2.2.1. Khảo sát hàm lượng thrombin trong phổi bò ................................................. 33
2.2.1.1. Tách chiết thrombin tư mẫu phổi bò................................................. 33
2.2.1.3. Khảo sát thrombin trong mẫu phổi................................................... 33
2.2.1.4. Khảo sát hoạt tính thrombin ............................................................. 33
2.2.2. Tối ưu hóa quy trình tách chiết thrombin từ phổi bò ..................................... 33
2.2.2.1. Tách thrombin ở nồng độ ethanol khác nhau................................... 33
2.2.2.2. Tách thrombin ở nông độ aceton khác nhau .................................... 35
2.2.2.3. Tách chiết thrombin ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau ................... 36
2.2.2.4. Tách chiết thrombin ở độ pH khác nhau .......................................... 38
2.2.2.5. Tách chiết thrombin với các ngưỡng thời gian ngâm tách mẫu khác

nhau................................................................................................................ 40
2.2.2.6. Tối ưu hóa quy trình tách chiết thrombin tư phổi bò ....................... 43
2.2.3. Nghiên cứu bổ sung các chất an định (bền) cấu trúc của thrombin và tannic acid ở điều
kiện môi trường thường ......................................................... 43
2.2.9.1. Đanh gia kha năng chuyên hoa fbrinogen cua thrombin................ 43
2.2.9.2. Ảnh hưởng của các chất an định ...................................................... 43
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


3.1 Khảo sát hoạt tính của thrombin ở một số mẫu phổi bò được thu thập ở các vùng khác
nhau. ............................................................................................ 44
3.2. Tối ưu hóa quy trình tách chiết thrombin từ phổi bò .............................. 46
3.2.1. Tách thrombin ở nồng độ ethanol khác nhau................................................. 46
3.2.2.Tách prothrombin ở nồng độ acetone khác nhau ............................................ 49
3.2.3. Tách thrombin ở điều kiện nhiệt độ khác nhau.............................................. 49
3.2.4. Tách thrombin ở cách ngưỡng pH khác nhau ................................................ 53
3.2.5. Tách thrombin với các ngưỡng thời gian ngâm tách mẫu khác nhau ............ 54
3.3. Tối ưu hóa quy trình tách chiết thrombin từ phổi bò ............................. 56
3.4. Kết quả nghiên cứu bổ sung các chất an định (bền) cấu trúc của thrombin và tannic acid
ở điều kiện môi trường thường................................ 59
3.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của các chất an định đối với acid tannic và thrombin .. 59
3.4.2. Ảnh hưởng của các chất an định đối với thrombin ........................................ 59
3.4.3. Ảnh hưởng của các chất an định đối với thrombin bổ sung 0,05% tannic acid

.................................................................................................................................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 66
1. Kết luận .......................................................................................................... 66
2. Kiến nghị........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 67
I.

Tài liệu Tiếng Việt ......................................................................................... 67

II. Tài liệu Tiếng Anh ......................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 73
PHỤ LỤC 1: Quy trình công nghệ gắn thrombin lên băng gạc bằng các phương pháp khác nhau
(phun, tẩm). ................................................................................. 73
PHỤ LỤC 2: Một số hình ảnh thử nghiệm cầm máu trên thỏ bằng băng gạc tẩm
thrombin. ............................................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và được sự hướng dẫn khoa học
của Ts. Lê Minh Trí. Các nội dung nghiên cứu, kết quả, số liệu công bố trong đề tài này là trung
thực và đảm bảo độ tin cậy. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tch,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài

liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các
tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lê Thị Vui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Trí – Phòng Hóa sinh Viên Hoa hoc - Vât liêu, Viện KH & CN Quân sự Việt Nam - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện nghiên cứu của mình, đem lại cho tôi những kiến thức bô trợ, vô cùng có ích trong thời
gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ - nhân viên Phòng Công nghệ
Enzyme – Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt nam đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện nghiên cứu này.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học

Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Viện Hoá học – Vật liệu, Viện KH & CN Quân sự Việt Nam đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Công trình được hỗ trợ tư nhiệm vụ cấp Bộ Quốc phòng « Nghiên cứu chế tạo băng gạc
cầm máu nhanh vết thương tư thrombin và tannic acid ».
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015.

Lê Thị Vui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các yếu tố đông máu


2.1

Hóa chất sử dụng

2.2

Các dung dịch và đệm

2.3

Các thiết bị được sử dụng

3.1

Ảnh hưởng của nồng độ ethanol trong quá trình tách tới hoạt tính
thrombin

3.2

Ảnh hưởng của nồng độ acetone trong quá trình tách tới hoạt tính
thrombin

3.3

Ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình tách tới hoạt tính
thrombin

3.4


Ảnh hưởng của pH trong quá trình tách tới hoạt tính thrombin

3.5

Ảnh hưởng của thời gian ngâm tách mẫu trong quá trình tách tới hoạt tính
thrombin

3.6

Ảnh hưởng của một số yếu tố tới hoat tinh của thrombin

3.7

Đánh giá các chất an định đến đối với thrombin

3.8

Đánh giá các chất an định đến đối với thrombin bổ sung 0,05%
tannic acid

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình


Tên hình

1.1

Minh hoạ đông máu nội sinh và ngoại sinh

1.2

Cấu trúc thrombin ở người

1.3

Cấu trúc không gian của prothrombin

1.4

Cơ chê hoat đông của thrombin

1.5

Thành phần prothrombin

1.6

Sơ đô vê sư hoat đông cua prothrombin

2.1

Các mẫu phổi thu thập


3.1

Điện di đô SDS-PAGE

3.2

Khảo sát hoạt tính của thrombin của các mẫu phổi bò khác
nhau

3.3

SDS-PAGE protein tách từ mẫu phổi bò sử dụng ethanol

3.4

SDS-PAGE protein tach tư mâu phôi bo sư dung acetone

3.5

SDS-PAGE protein tach tư mâu phôi bo ở các nhiệt độ khác
nhau

3.6

SDS-PAGE protein tach tư mâu phôi bo ơ pH khac nhau

3.7

SDS-PAGE protein tach tư mâu phôi bo khi ngâm mâu


3.8

Khảo sát khả năng chuyển hóa fibrionogen của thrombin và
acid tannic

3.9

Ảnh hưởng của Tween 20 đối với thrombin ở thời điểm ban đầu

3.10

Ảnh hưởng của tween 80 đối với thrombin ở thời điểm ban đầu

3.11

Ảnh hưởng của triton x100 đối với thrombin ở thời điểm ban đầu

3.12

Ảnh hưởng của SDS đối với thrombin ở thời điểm ban đầu

3.13

. Ảnh hưởng của PEG 4000 đối với thrombin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm


Trang

Lê Thị Vui


3.14

Ảnh hưởng của tween 20 đối với thrombin bổ sung 0,05% acid tannic ở
thời điểm ban đầu

3.15

Ảnh hưởng của tween 80 đối với thrombin bổ sung 0,05% acid tannic ở
thời điểm ban đầu

3.16

Ảnh hưởng của triton x100 đối với thrombin bổ sung 0,05%
acid tannic ở thời điểm ban đầu

3.17

Ảnh hưởng của PEG 4000 đối với thrombin bổ sung 0,05%
acid tannic ở thời điểm ban đầu

3.18

Ảnh hưởng của SDS đối với thrombin bổ sung 0,05% acid tannic ở
thời điểm ban đầu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Mỗi năm, trên thế giới, số người tử vong vì không được cầm máu kịp thời do tổn
thương mạch máu ngày càng gia tăng và không có dấu hiệu thuyên giảm. Các tác nhân dẫn
đến sự tổn thương của mạch máu chủ yếu do tác động bên ngoài như xung đột, các
hoạt động sinh hoạt bình thường của con người như tham gia giao thông, sử dụng vật sắc
nhọn, vết thương do côn trùng, động vật hút máu … gây nên. Ngoài ra, còn do bên trong
cơ thể có nhiều mô chết hoặc tổn thương khiến các yếu tố đông máu đã bị sử dụng trong
quá trình đông máu không tập trung, không còn đủ để duy trì cầm máu khi mạch máu bị tổn
thương. Khi gặp những trường hợp như vậy, cần có các phương pháp cầm máu nhanh, đơn
giản, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, vì không có kỹ năng vận dụng sơ cứu cùng tâm lý bất ổn
định khiến việc sơ cứu trở nên khó khăn dẫn đến những trường hợp đáng tiếc.
Ở Việt Nam, theo một nghiên cứu khảo sát ở Bệnh viện Việt Đức Hà Nội, khi phân tch
hơn 324.000 bệnh án của bệnh nhân nhập viện từ năm 1990 đến
2002, các nghiên cứu viên nhận ra rằng bệnh nhân được sơ cấp cứu rất thấp
(khoảng 5 - 10%), trong đó chỉ khoảng 50% số trường hợp sơ cứu thành công.
Hiện nay, các phương pháp cầm máu tại chỗ thường là các phương pháp vật lý như
băng chèn, băng ép, đặt garo - đòi hỏi phải có dụng cụ phù hợp và người sơ cứu phải có kĩ

năng chuẩn, thao tác nhanh, chính xác. Tuy nhiên, đa số người dân đều chưa được trang bị
những kĩ năng trên, hoặc chưa có ý thức tự tm hiểu nên hiệu quả của những phương
pháp trên đôi khi không cao, dẫn đến rất nhiều trường hợp đáng tếc đã xảy ra. Vì vậy, có
một phương pháp sơ cứu cầm máu đơn giản, hiệu quả nhanh là một nhu cầu cấp thiết.
Thrombin là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong sinh lý đông máu cũng như các tình
trạng bệnh lý. Thrombin sau khi được hình thành đã chuyển fibrinogen thành fibrin
đơn phân. Các fibrin đơn phân tự trùng hợp thành fibrin ở dạng sợi, một mạng lưới fibrin
2+
được hình thành. Giai đoạn này cũng có sự tham gia của ion Ca
các tế bào máu được
giữ lại trên lưới fibrin và tạo nên cục máu đông. Chính mạng lưới này dính vào vị trí tổn
thương của thành mạch để ngăn cản sự chảy máu. Bản chất của máu đông là hình thành lưới
fibrin từ fibrinogen nhờ thrombin. Chính vì những ứng dụng tiềm năng lớn của thrombin, do
vậy chúng tôi tiến hành đề tài : “Nghiên cứu tách chiết thrombin từ phổi
bò ứng dụng làm nguyên liệu tạo băng gạc cầm máu nhanh vết thương”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015
2.

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu quy trình tách chiết thrombin từ phổi bò, các điều kiện tinh sạch
thrombin , đánh giá ảnh hưởng của một số chất an định lên hoạt tính của thrombin được
tách chiết.
3.


Nội dung nghiên cứu

Thu thập, đánh giá, xây dựng nguồn nguyên liệu: Khảo sát hoạt tính của thrombin ở
một số mẫu phổi bò được thu thập ở các vùng khác nhau.
Tách chiết, tinh sạch thrombin từ phổi bò: Đánh giá ảnh hưởng của một số chất đến
quá trình tách chiết thrombin từ phổi bò; Nghiên cứu các điều kiện tách chiết, tinh sạch
thrombin từ phổi bò.
Đánh giá ảnh hưởng của một số chất an định lên hoạt tính của thrombin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 CƠ CHẾ CẦM MÁU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CẦM MÁU
1.1.1. Cơ chế cầm máu
Oxy và chất dinh dưỡng được phân phối khắp cơ thể thông qua hệ tuần hoàn máu
điều này dẫn đến hai thách thức lớn. Đầu tiên, nếu cơ thể bị tổn thương dẫn đến
nhiễm trùng, vi khuẩn và virus sẽ di chuyển một cách nhanh chóng tới khắp mọi nơi mà máu
đi. Hệ thống miễn dịch, kháng thể của cơ thể sẽ đối phó với vấn đề này. Thứ hai, máu được
bơm khắp cơ thể dưới áp lực, bất kỳ

rò rỉ nhỏ nào ở hệ tuần hoàn máu đều có thể dẫn đến sự thất thoát lớn lượng máu của
cơ thể. Tuy nhiên, máu mang một hệ thống sửa chữa khẩn cấp: hệ thống đông máu.
Khi chúng ta bị cắt hoặc bị thương, máu của chúng ta xây dựng một hệ thống tạm thời để
ngăn chặn những thiệt hại, tạo thời gian cho các mô xung quanh xây dựng một hệ thống sửa
chữa lâu dài hơn.
Sự đông máu là một quá trình phức tạp qua đó tạo ra các cục máu đông. Đông
máu là một cơ chế quan trọng trong quá trình cầm máu. Khi thành mạch máu bị tổn
thương, máu được cầm nhờ chỗ tổn thương được che phủ bởi cục máu đông chứa tiểu
cầu và sợi huyết. Rối loạn đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc tạo cục máu
đông và huyết tắc.
Đông máu là một quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành thể đặc do chuyển
fibrinogen thành fibrin không hòa tan và các sợi fibrin này bị trùng hợp tạo thành mạng lưới
giam giữ các thành phần của máu làm máu đông lại. Bình thường, trong máu và trong các mô
có các chất gây đông và chất chống đông, nhưng các chất gây đông ở dạng tiền chất, không
có hoạt tính. Khi mạch máu bị tổn thương sẽ hoạt hóa các yếu tố đông máu theo kiểu dây
truyền làm cho máu đông lại.
1.1.2. Các yếu tố đông máu
Bảng 1.1. Các yếu tố đông máu:

hiệu

Tên thường dùng

Phụ thuộc
vitamin K

Nơi cư trú

I


Fibrinogen

Trong huyết tương

Không

II

Prothrombin

Trong huyết tương



III

Yếu
tố
tổ
thromboplastn

chức,

Trong tổ chức (thành
mạch)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm


Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

IV

Ion Canxi

Trong huyết tương

V

Proaccelerin,
Plasma
accelerator globulin

Trong huyết tương

Không

VII

Proconvertin

Trong huyết tương




VIII

Yếu tố chống Hemophilie
A

Trong huyết tương

Không

IX

Yếu tố chống Hemophilie
B, yếu tố Chrismas

Trong huyết tương



X

Yếu tố Stuart

Trong huyết tương



XI


Yếu tố chống Hemophilie C,
plasma
thromboplastn
antecedent
Trong huyết tương

Không

XII

Yếu tố Hageman, yếu tố tếp
xúc
Trong huyết tương

Không

XIII

Yếu tố ổn định sợi huyết

Không

Trong tiểu cầu

1.1.3. Các giai đoạn của cầm máu
Cầm máu có tính chất sinh mạng, nếu quá trình cầm máu có rối loạn (tăng đông hoặc
giảm đông) và mất kiểm soát thì đều có nguy cơ cao gây tử vong. Quá trình cầm máu
gôm 4 giai đoạn:
1.1.3.1. Co mạch tại chỗ
Khi thành mạch bị tổn thương, mạch máu lập tức co lại để làm giảm lưu lượng máu và

hạn chế sự mất máu. Co mạch là do sự co thắt của cơ trơn trong thành mạch tại chỗ và do
các phản xạ giao cảm. Trong các mạch máu nhỏ, co mạch được duy trì nhờ sự giải phóng các
chất gây co mạch do các tiểu cầu bắt đầu kết tụ lại ở vị trí tổn thương và giải phóng ra. Một
trong những chất đó là serotonin. Co mạch tại chỗ làm hạn chế lượng máu chảy và tạo điều
kiện hình thành nút tiểu cầu.
1.1.3.2. Tạo nút tiểu cầu
Các tế bào tổn thương của thành mạch giải phóng ra ADP. ADP hấp dẫn tểu cầu
đến tiếp xúc với các sợi collagen được bộc lộ ở thành mạch. Các tiểu
cầu trở nên hoạt hoá và khử hạt, giải phóng ADP, serotonin và những yếu tố tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

cầu cần cho sự đông máu. Sự giải phóng ADP của tểu cầu hấp dẫn thêm các tểu cầu
khác, làm chúng phồng lên và trở nên kết dính (tiểu cầu hoạt hoá). Một
số lớn tiểu cầu kết tụ ở chỗ tổn thương tạo thành nút tiểu cầu để bịt miệng vết thương và tạo
ra một bộ khung cho cục máu đông hình thành. Các tiểu cầu hoạt hoá cũng giải phóng ra
thromboxan A2, một chất gây co mạch rất mạnh và prostaglandin H2, một chất kết tụ tểu
cầu. Khi nút tểu cầu được tạo ra máu sẽ ngừng chảy đối với những tổn thương nhỏ và tạo
điều kiện để hình thành cục máu đông.
1.1.3.3. Tạo cục máu đông

Đông máu phát triển trong vòng 15 đến 20 giây nếu là tổn thương nặng và trong 1 đến
2 phút nếu là tổn thương nhẹ. Đây là là một chuỗi các phản ứng hoá học của các yếu tố đông
máu có trong huyết tương, có trong mô tổn thương và đặc biệt quan trọng là tiểu cầu.
Những chất hoá học do thành mạch bị tổn thương và do tiểu cầu giải phóng ra sẽ cùng
với các yếu tố đông máu trong huyết tương khởi động quá trình đông máu. Nếu vết
thương không quá rộng, trong vòng 3 đến 6 phút, cục máu đông sẽ bịt kín chỗ tổn thương
một cách vững chắc.
Tạo cục máu đông là một chuỗi các phản ứng phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, về cơ bản
có thể chia làm 3 giai đoạn chính:
(1)

Tạo prothombinase

Giai đoạn này bắt đầu khi máu tếp xúc với mô tổn thương (đông máu ngoại sinh)
hoặc được khởi động khi không có tổn thương mô (đông máu nội sinh).
- Đông máu ngoại sinh (extrinsic pathway): Khi máu tiếp xúc với mô tổn thương, yếu tố
III của mô được giải phóng ra sẽ tương tác với yếu tố VII có trong huyết tương và ion
calci tạo thành một tác nhân hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố X hoạt hoá (Xh) với sự có mặt của ion
calci, tương tác với yếu tố V trên các hạt mixen phospholipid của mô tạo ra phức hợp
protrombinase.
- Đông máu nội sinh (intrinsic pathway): Có thể xảy ra bên trong hoặc bên ngoài cơ thể
với bước đầu tiên là sự hoạt hoá của yếu tố XII. Trong cơ thể, sự hoạt hoá của yếu tố XII xảy
ra khi tiếp xúc với collagen, fibrin, màng tiểu cầu trong quá trình kết tụ tiểu cầu. Yếu tố XII
cũng có thể được hoạt hoá trong một số trạng thái như stress, lo lắng, sợ hãi…Ở bên ngoài
cơ thể (trong ống nghiệm) yếu tố XII được hoạt hoá khi máu tếp xúc với bề mặt lạ. Yếu tố
XIIh xúc tác cho sự hoạt hoá của yếu tố XI. Với sự có mặt của ion calci, yếu tố XIh sẽ hoạt hoá
yếu tố IX. Yếu tố IXh tương tác với yếu tố VIIIh trên bề mặt các hạt mixen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

phospholipid của tểu cầu, với sự có mặt của ion calci tạo ra một phức hợp enzym để
hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố Xh, với sự có mặt của ion calci, tương tác với yếu tố V trên bề
mặt các hạt mixen phospholipid tểu cầu tạo ra phức hợp protrombinase như con đường
ngoại sinh.
Khi mạch máu bị tổn thương, đông máu được khởi động đồng thời bởi cả hai con
đường: Tromboplastin của mô khởi động con đường ngoại sinh trong khi sự tiếp xúc của
yếu tố XII và tiểu cầu với các sợi collagen của thành mạch khởi động con đường nội sinh. Mối
liên quan giữa hai con đường thể hiện ở tác dụng của trombin làm hoạt hoá các yếu tố
trong cơ chế nội sinh. Khi trombin hoạt hoá yếu tố VIII nó cũng tác dụng trực tiếp trên tiểu
cầu làm cho tiểu cầu kết
tụ với nhau và giải phóng ra các hạt chứa những yếu tố gây đông ở dạng chưa hoạt động.
Như vậy sự khởi động của con đường đông máu ngoại sinh cũng gây hoạt hoá con đường nội
sinh.
Sự khác nhau quan trọng giữa con đường nội sinh và ngoại sinh là ở chỗ con đường
ngoại sinh một khi được phát động có bản chất bùng nổ, tốc độ của phản ứng đông máu chỉ
bị giới hạn bởi lượng tromboplastin của mô do các mô tổn thương giải phóng và bởi số
lượng của các yếu tố XII, VII, V trong máu. Với những chấn thương nặng của các mô, đông
máu xảy ra chỉ trong vòng 15 giây trong khi con đường nội sinh diễn ra với tốc độ chậm hơn
rất nhiều, thường là cần thời gian từ 1 đến 6 phút mới gây ra đông máu.
(2) Tạo thrombin

Protrombin là một globulin có trong huyết tương và do gan sản xuất. Nó là tền chất
không hoạt động của một enzym têu protein rất mạnh là trombin. Với sự có mặt của ion
calci, protrombinase sẽ chuyển protrombin thành trombin.
Trong phức hợp prothrombinase, yếu tố Xa là một enzyme phân giải protein
thực sự, nó chuyển prothrombin thành thrombin. Khi thrombin được hình thành, nó sẽ
hoạt hoá yếu tố V và yếu tố VIII. Hai yếu tố này càng thúc đẩy tác dụng của yếu tố Xa tạo nên
sự điều hoà ngược dương tính.
Thrombin cũng là một enzyme phân giải protein, nó cũng có thể tác động lên chính
prothrombin để tăng tạo thrombin. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy quá trình hoạt hoá các yếu tố
IX, X, XI, XII và sự kết tụ tểu cầu. Như vậy, khi thrombin đã hình thành, nó sẽ khởi phát
quá trình điều hoà ngược dương tính làm thrombin được tạo ra nhiều hơn và quá trình
đông máu tiếp tục phát triển rất mạnh cho đến khi có một cơ chế ngăn chặn lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Hình 1.1 Minh hoạ đông máu nội sinh và ngoại sinh
(3) Tạo fibrin và cục máu đông
Fibrinogen là một protein hoà tan trong huyết tương, do gan sản xuất. Thrombin vừa
2+
hình thành sẽ cùng Ca

nhanh chóng chuyển fibrinogen phân tử thành fibrin đơn phân.
Các fbrin đơn phân này nối lại với nhau tạo thành các sợi fibrin để từ đó hình thành mạng
lưới của cục máu đông. Lúc đầu cầu nối giữa các fibrin là cầu nối hydro lỏng lẻo nên cục
máu đông yếu, dễ tan rã. Sau vài phút, nhờ sự có mặt của yếu tố ổn định fibrin (yếu tố XIII,
được hoạt hóa bởi thrombin) các cầu nối đông hóa trị thay thế cầu nối hydro, đồng thời có
thêm các dây nối chéo giữa các sợi fibrin kế cận tạo nên mạng lưới fibrin bền vững. Mạng lưới
này giam giữ các tế bào máu, tiểu cầu, huyết tương tạo nên cục máu đông. Cục máu đông bít
thành mạch bị tổn thương, ngăn cản sự mất máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

1.1.3.4. Co cục máu đông và tan cục máu đông
Co cục máu đông: Ít phút sau khi cục đông được hình thành, nó bắt đầu co lại và
giải phóng hầu hết các dịch trong cục đông trong vòng 20 đến 60 phút. Dịch đó gọi là
huyết thanh. Huyết thanh chính là huyết tương đã bị lấy đi fibrinogen và hầu hết các
yếu tố đông máu khác, do đó huyết thanh không đông được.
Trong giai đoạn này, tểu cầu vẫn đóng vai trò rất quan trọng. Nếu cục đông không co
lại được chứng tỏ số lượng tểu cầu trong máu ngoại vi giảm. Vai trò của tểu cầu như sau:
Tiểu cầu làm cho các sợi fibrin gắn chặt vào nhau. Ngoài ra tiểu cầu bị giam trong mạng
lưới fibrin tếp tục giải phóng ra yếu tố ổn định fibrin. Yếu tố này tạo ra nhiều dây nối bắt

chéo giữa các sợi fibrin ở cạnh nhau. Bản thân tiểu cầu tham gia trực tiếp vào sự co cục máu
bằng cách hoạt hoá trombosthenin. Các protein co này làm co các gai tiểu cầu đang gắn vào
fibrin. Tất cả các hiện tượng trên có tác dụng ép mạng lưới fibrin lại làm cho nó nhỏ hơn
và huyết thanh bị tiết ra ngoài. Sự co cục máu đông được hoạt hoá bởi trombin và các ion
calci. Ion calci do tiểu cầu giải phóng.
Sự co cục máu đông kéo các bề mặt vết thương lại làm lòng mạch máu được mở ra
nếu trước đó nó bị tắc nghẽn bởi cục đông làm cho sự lưu thông của máu trở lại bình
thường, kích thích sự sửa chữa các mô tổn thương và làm tan cục máu đông.
Tan cục máu đông: Trong huyết tương có một euglobulin gọi là plasminogen. Khi được
hoạt hoá nó sẽ trở thành plasmin. Plasmin là enzym têu protein giống như trypsin có tác
dụng tiêu hoá các sợi fibrin và têu hoá cả các chất khác ở chung quanh như fibrinogen, yếu
tố V, yếu tố VIII, yếu tố II và yếu tố XII. Khi plasmin được hình thành bên trong cục máu đông
nó có thể làm tan cục đông và cũng phá huỷ nhiều yếu tố đông máu có thể gây chảy máu.
Khi cục đông được hình thành, một lượng lớn plasminogen bị giam giữ trong cục
đông cùng với những protein khác của huyết tương. Các mô tổn thương và nội mô
mạch máu giải phóng ra một chất hoạt hoá rất mạnh gọi là chất hoạt hoá plasminogen
của mô. Khoảng một ngày sau khi máu đông, chất hoạt hoá này có tác dụng chuyển
plasminogen thành plasmin và làm tan cục đông. Nhiều mạch máu nhỏ bị tắc nghẽn do các
cục đông có thể được khai thông trở lại nhờ cơ chế này. Ngày nay các chất hoạt hoá
plasminogen đã được tổng hợp bằng kỹ thuật tái tổ hợp gen và được dùng để điều trị huyết
khối trong động mạch, ví dụ như chế phẩm Alteplase (rTPA)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui



Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Plasmin không chỉ tiêu hoá fibrin mà còn têu hoá fibrinogen và một số yếu tố
đông máu khác. Tuy nhiên, máu cũng chứa một yếu tố khác gọi là a2- antplasmin, yếu tố này
gắn với plasmin và ức chế tác dụng của plasmin. Sự tan cục máu đông cho phép làm sạch
những cục máu đông hình thành ở các mô trong một số ngày. Tuy nhiên, đôi khi nó
cũng làm cho vết thương của mạch máu đã được bịt bằng cục đông mở miệng trở lại. Một
chức năng đặc biệt quan trọng của hệ thống plasmin là lấy đi những cục đông rất nhỏ từ
hàng ngàn mao mạch ngoại vi có thể gây tắc mạch nếu như không có cơ chế dọn sạch các cục
máu đông này.
1.1.4. Các phương pháp cầm máu
1.1.4.1. Cầm máu bằng lá và thảo dược
Một số loại lá cây có tác dụng cầm máu vết thương tại chỗ rất dễ kiếm xung
quanh như cây bỏng, cỏ mực, lá trầu không, rau ngổ, húng láng, cải củ, xương xông, huyết dụ,
tam thất, nhọ nồi, móng rồng, lá tía tô, nõn chuối, lá dâu non… Đây là những bài thuốc dân
gian quen thuộc, đã được sử dụng rộng rãi đối với các vết thương bị tổn thương nhẹ.
Thường thì các loại lá hay thảo dược sẽ được rửa sạch, giã nát và đắp lên vết thương và
băng ép lại. Tuy nhiên phương pháp này chỉ là biện pháp cầm máu tạm thời, có thể gây
nhiễm trùng vết thương và tạo mô sẹo không có thẩm mỹ.
1.1.4.2. Cầm máu bằng phương pháp vật lý
- Gấp chi tối đa: là biện pháp cầm máu đơn giản và rất tốt mà người bị có thể tự làm
ngay sau khi bị thương. Khi chi bị gấp mạnh, động mạch cũng bị gấp và de ép bởi các khối cơ
bao quanh làm cho máu ngừng chảy. Chỉ áp dụng ở những vết thương không có gãy xương
kèm theo.
- Ấn động mạch: dùng ngón tay, có thể bằng một ngón cái, 2 ngón cái, 4 ngón tay khác
hoặc cả nắm tay ấn vào động mạch trên đường đi của nó từ tm đến vết thương. Động
mạch bị ép chặt giữa ngón tay và nền xương làm cho máu ngừng chảy ngay tức khắc.
- Băng ép: băng các vòng băng xiết tương đối chặt, đè ép mạch vào các bộ phận bị tổn

thương, tạo điều điện thuận lợi cho việc hình thành các cục để cầm máu. Thích hợp với các
vết thương không có thương tổn mạch máu lớn.
- Băng chèn: là băng ép có vật chèn lên các vị trí ấn động mạch. Con chèn
được đặt trên đường đi của động mạch, giữa vết thương và tim, càng sát vết thương
càng tốt, sau đó băng cố định con chèn bằng nhiều vòng xiết tương đối chặt theo kiểu vòng
tròn hoặc số 8.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

19
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

- Băng đút nút: là cách băng có dùng thêm bấc gạc để nút vào vết thương, thích hợp
với các vết thương động mạch ở sâu, giữa các kẽ xương, vùng cổ, chậu.
- Băng kẹp để tại chỗ: dùng kẹp cầm máu kẹp cả cụm các mạch máu và tổ chức xung
quanh để kẹp tại chỗ, băng vết thương lại rồi chuyển thương binh về tuyến sau.
- Thắt mạch máu: sau khi đã kẹp cả cụm, có thể khâu buộc chỉ cả cụm rồi tháo có thể
mở rộng vết thương, tìm mạch máu và thắt tại chỗ.
- Khâu da mép vết thương: dùng khi chảy máu ô ạt, vết thương gọn sạch... Mà các
phương pháp trên không làm được.
- Ga rô: ga rô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng dây cao su hoặc dây vải xoắn chặt
vào đoạn chi để làm ngừng sự lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi.
1.1.4.3. Cầm máu bằng một số chất hóa học

Gel chiết xuất từ thực vật (Veti-gel), dung dịch cầm máu liquid bandage là hai chất
mô phỏng lớp da của người bởi một màng phủ giúp cầm máu và thúc đẩy quá trình hồi phục
vết thương.
Bọt cầm máu (Bọt polyurethane polymer): loại bọt này có thể têm vào những vết nội
thương để ngăn chặn máu chảy bên trong. Bọt cầm máu được têm vào vết thương dưới
dạng hai chất lỏng, sau khi được tiêm vào vết thương, bọt sẽ bung ra và cứng lại ngăn máu
chảy.
Quikclot: Quikclot được sử dụng trong các trường hợp bị tổn thương đến động mạch.
Thuốc được sản xuất dưới dạng bột xốp, màu khoáng chất, có chứa các ion bạc.
1.2. THROMBIN
1.2.1. Khái quát chung về thrombin
1.2.1.1. Cấu chúc và chức năng
Thrombin la môt serine pr oteinase, đươc ma hoa bơi gene F 2 trong cơ thê ngươi va
đong vai tro quan trong trong cac hiên tương sinh hoc như sư câm
máu, chưng nghen mach va viêm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

20
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Hình 1.2 Cấu trúc thrombin ở người.


Thrombin là một enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kết (- CO~NH-)
trong các phân tử polypeptide, protein và một số cơ chất tương tự thành các amino acid tự
do hoặc các peptde phân tử thấp hơn. Thrombin tồn tại ở 3 dạng α- thrombin, β-thrombin
và γ-thrombin, trong đó α-thrombin được hình thành đầu tên và có khả năng hoạt động
mạnh nhất. Ban đầu, thrombin tồn tại ở dạng bất hoạt được gọi là prothrombin và chỉ được
hoạt hóa khi có tổ chức bị tổn thương.
Thrombin đóng vai trò quan trọng trong qua trinh đông máu bằng cách thúc đẩy kết
tập tiểu cầu và bằng cách chuyển fbrinogen thành các cục máu đông fibrin trong bước cuối
cùng của dong thac đông máu . Ngoài ra , thrombin ảnh hưởng đến cac hiêu ưng cua cac tê
bao khác . Bên cạnh việc thúc đẩy kết tập tiểu
cầu, thrombin cũng kich thic h tểu cầu để giai phong cac chât trung gian bao gồm
thromboxane A2, yếu tố tiểu cầu 4, PDGF (platelet-derived growth factor ) và TGF - β
(transforming growth factor -β). Thrombin cũng đóng vai trò chinh trong việc tim các tế bào
viêm vào trong cac vi trí chấn thương và tính theo hóa chât cho một số loại tế bào khác nhau
bao gôm bạch cầu đơn nhân , đại thực bào và bạch cầu trung tnh . Nó cũng ảnh hưởng đến
một số quá trình trọng điểm cua sư hôi phuc mô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

21
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Thrombin có chức năng chuyển hóa fibrinogen thành fibrin; hoạt hóa các yếu tố

đông máu.
1.2.1.2. Cơ chê hoat đông của thrombin
Trong qua trinh đông mau , Sư hoat đông cua thrombin giup chuyên hoa yêu tôi XI
thanh XIa , VIII thanh VIIIa , V thanh Va , fibrinogne thanh fibrin va XIII thanh XIIIa.
Yêu tô XIIIa la môt transglutaminase , xúc tác quá trình tạo thành các liên kêt đông hoa
tri giưa lysine va glutamine trong fibrin . Các liên kêt đông hoa tri làm tăng sự ổn định của
fibrin.

Hình 1.4 Cơ chê hoat đông của thrombin
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thrombin
* Yếu tố kích thích
Dạng tiền hoạt động của thrombin là prothrombin. Để kích thích
prothrombin phân giải thành thrombin cần có những yếu tố sau:
2+
2+
+ Ion Ca : Ca
kết hợp với phức hợp prothrombinase chuyển
prothrombin thành thrombin;
2+
+ Tiểu cầu: Là kho dự trữ Ca
xúc tác vào quá trình chuyển
prothrombin thành thrombin;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

22
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui



Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

+ Thrombin: Thrombin cũng là một enzyme phân giải protein, có thể tác động lên
chính prothrombin để tăng tạo thrombin (quá trình điều hòa ngược dương tính).
*Yếu tố kìm hãm
Thrombin được làm loãng trong hệ tuần hoàn và bị bất hoạt bởi một số chất ức chế trong
huyết tương hoặc tế bào. Các chất ức chế này là protein và đa số do gan sản xuất:
+ Fibrin: Sau khi hình thành, fibrin sẽ hấp thụ một phần thrombin;
+ Antithrombin III: Antithrombin III bất hoạt được nhiều yếu tố đông máu như
IXa, Xa, XIa, XIIa và đặc biệt là thrombin do tạo với các chất này một phức hợp làm mất tác
dụng của chúng;
+ Heparin: Bản thân heparin không có tác dụng chống đông hoặc chỉ có rất ít, nhưng
khi kết hợp với antithrombin III, nó làm tăng tác dụng chống thrombin của antthrombin III
lên vài nghìn lần;
+ Alpha 2 – macroglobulin: ức chế tác dụng của thrombin và kallikrein. Sự hoạt động
của các chất này là cơ chế chống đông bình thường của cơ thể, chống lại nguy cơ lan rộng gây
nguy hiểm của cơ chế đông máu một khi được khởi 18 phát. Tuy nhiên, nếu nôn
̀ g độ của một
chất nào đó tăng lên cũng sẽ dẫn đến sự mất cân bằng, làm máu bị tổn thương trở nên khó
cầm.
Ngoài ra, trong tự nhiên còn có một số chất chống đông máu như hirudin.
Hirudin là một protein tự nhiên hiện diện trong tuyến nước bọt của đỉa, giữ sự chảy máu sau
khi đỉa chích vết thương sâu trên da vật chủ nhờ cơ chế tạo phức với thrombin.
1.2.1.4. Ứng dụng của thrombin
Trong công cu nghiên cưu
Thrombin đươc sư dung như môt công cu hoa sinh . Vị trí cắt của thrombin (Leu-ValPro-Arg-Gly-Ser) thương bao gôm cac vung liên kêt trong cac câu truc của protein tái tổ hợp .
Sau khi tnh sach protein nay , thrombin co thê đươc sư dụng để cắt tại vị trí liên kết giữa

Arginine và Glycine , tác động loại đuôi tag protein trong tnh sach vơi mức độ tnh đặc thù
cao.
Trong y dươc
Nông độ phức hợp prothrombin và huyết tương đông lạnh tươi là sự chuẩn bị yếu tố
đông máu giàu prothrombin có thể được sử dụng để sửa chữa thiếu sót (thường là do
thuốc) của prothrombin.
Warfarin và các thuốc ức chế liên quan vitamin K phụ thuộc vào một số yếu tố
đông máu , bao gồm cả prothrombin . Heparin làm tăng ái lực của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

23
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

antthrombin tơi thrombin (cũng như yếu tố Xa). Các chất ức chế thrombin trực tếp bằng
cách gắn vào trung tâm hoạt động.
Thrombin tái tổ hợp có sẵn ơ dang bột để pha thành dung dị ch nước. Nó có thể được
áp dụng trong phẫu thuật đươc sư dung để cầm máu . Nó có thể hữu ích cho việc kiểm soát
chảy máu nhẹ từ mao mạch và tinh mach nhỏ , nhưng không hiệu quả và không được chỉ
định dung cho chảy máu động mạch nhanh va ô at.
Ngoài ra, ở Mỹ , thrombin cung đươc ưng dung trong gac nano đê đăp lên các vết
thương giúp cầm máu nhanh so với gạc thông thường.
Trong thưc ăn

Thrombin được thương mại trên thị trường với tên Fibrimex để sử dụng như một chất
liên kêt cho thịt . Các thrombin trong Fibrimex đươc tach tư mau lơn hoặc máu bò . Theo nhà
sản xuất nó có thể được sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm thức ăn mới của các loại thịt
hỗn hợp (ví dụ như kết hợp thịt bò và cá). Các nhà sản xuất cũng cho răng nó có th ể được sử
dụng để kết hợp toàn bộ thịt bắp và khâu phân thưc ăn do đó cắt giảm chi phí sản xuất mà
không làm mất đi chất lượng.
1.2.2. Prothrombin
1.2.2.1. Thành phần của prothrombin
Thrombin ban đầu được tổng hợp ở gan là một trong những yếu tố đông máu phụ
thuộc vitamin K. Bao gồm 579 amino acid có chứa một glycoprotein chuỗi đơn với trọng
lượng phân tử 72.000.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

24
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Hình 1.5 Thành phần prothrombin
1.2.2.2. Thời gian prothrombin
Thời gian prothrombin là một sự phản ánh tầm quan trọng của toàn bộ chức năng gan:
tổng hợp, chức năng dự trữ, mức độ và tiên lượng. Dựa vào giá trị bình thường của nó là
cao hay thấp gần như có thể xác định các loại bệnh, chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của
bệnh gan. Gan chính là nơi các yếu tố đông máu được hình thành, khi gan bị tổn thương

quá trình hình thành các yếu tố đông máu bị gián đoạn dẫn tới thời gian prothrombin kéo
dài.
Prothrombin là một yếu tố đông máu, hiện diện trong huyết tương, được gọi là yếu
tố đầu tên. Prothrombin di truyền (yếu tố đông máu II) thiếu là một xuất huyết di truyền
hiếm gặp nhất người ta có thể được chia thành hai loại thiếu prothrombin:
hypoprothrombinaemia (loại thiếu I); bất thường prothrombin tăng lipid máu (loại thiếu
II).
1.2.2.3. Kích hoạt prothrombin
Sư chuyên hoa prothrombin thanh -thrombin la môt bươc qua trong trong sư đap
tra phan ưng khi bi tôn thương ở mach mau
. Sư tao thanh - thrombin đat đươc thông
qua hoat đông cua prothrombinase , đươc tao nên bơi yêu tô Xa , cofactor không liên quan
2+
tơi enzyme , yêu tô Va , tâp trung trong bê măt mang thich hơp vơi sư co măt cua ion Ca .
Trong sinh ly cơ thê, bê măt nay đươc cung câp bơi têu câu đươc hoat hoa . Liên quan tơi
hoat đông cua cac yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

25
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


Luận văn Tốt nghiệp khóa K17 – 2015

Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

tô Xa đơn đôc , sư kết hợp cua các yếu tố Xa vào prothrombinase lam tăng mưc đô phân căt

prothrombin bơi 5 mưc đô quan trong va ca hai yếu tố Va và bề mặt màng đong vai tro quan
trong trong sư phân căt n ày, cũng như loại bỏ một trong hai thanh phân nay lam giam đang
kê mưc đô phân căt prothrombin.
Trong cơ thể , các tểu cầu được kích hoạt cung cấp cả bề mặt màng cho viêc tông hơp
prothrombinase và yếu tố Va , một thành phần quan trọng trong phưc hơp nay . Khoảng
18 % đến 25% của tông yếu tố V trong máu được giữ như một hỗn hợp của yếu tố V và yếu
tố kích hoạt Va trong hat  của các tểu câu. Yếu tố V /Va cua tểu cầu thê hiên nhiêu tinh
chât riêng so với huyết tương tương ưng , bao gôm tinh kháng tơi bất hoạt bởi protein C hoăc
plasmin va không có khả năng được phosphoryl hóa bởi casein kinase II 17 hoặc kinase cua
tểu cầu liên quan, cả hai kinase nay đêu dễ dàng phosphoryl hoa yếu tố Va trong plasma dươi
cùng m ột điều kiện . Mặc dù cac tểu cầu chưa môt lương đang kê yếu tố Va, không đươc giai
phong ơ nông đô cao đê bao hoa tất cả các vi tri liên kêt cua yếu tố Va trên bê măt têu câu
. Yếu tố V trong huyết tương , khi đươc hoạt hoa thanh yếu tố Va, cũng sẽ liên kêt với bề
mặt tểu cầu , cung cấp nguồn thứ hai của cofactor cho prothrombinase.

Hình 1.6 Sơ đô vê sư hoat đông cua prothrombin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

26
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm

Lê Thị Vui


×