Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trí Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.68 KB, 111 trang )

Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

MỤC LỤC

1
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B

1


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NVL
CCDC
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CPSXKDDD
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
CPSX
SXKD
GTSP
BHXH


BHYT
BHTN
KPCĐ
Z
SPDD
CBCNV
KKTX
KKĐK
SX

Diễn giải
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Chi phí sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Giá thành sản phẩm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Giá thành
Sản phẩm dở dang
Cán bộ công nhân viên

Kiểm kê thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Sản xuất

2
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B

2


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Ký hiệu

Diễn giải

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ


Sơ đồ 1.3

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Phương pháp kê
khai thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Phương pháp kê khai
thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)

Sơ đồ 1.5

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.7

Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán
thành phẩm

Sơ đồ 1.8

Quy trình tính giá thành phân bước không tính giá thành bán
thành phẩm


Sơ đồ 1.9

Mô hình tổ chức quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1

Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ nhật ký chung

3
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B

3


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành
có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước, không những thế còn giải
quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Để quản lý một cách có hiệu
quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay sản xuất dịch vụ của một
doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tếquốc dân của một nước nói chung đều
cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ
quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.

Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một
vai trò rất quan trọng trong công tác kếtoán của doanh nghiệp. Là một trong
những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tính đúng, đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản
phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Do đó việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đóng vị trí vô cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi
doanh nghiệp sản xuất. Qua công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về
phí tổn sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động,
tình hình thực hiện giá thành trong từng thời kỳ sản xuất . mà doanh nghiệp
có biện pháp kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá
mức chi phí từ đó giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường
quản trị trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng đó, khi được thực tập tại Công ty
TNHH Trí Đức , em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của Công ty. Do đó em chọn đề tài
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Trí Đức” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

4
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B



Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Trí Đức.
Chương 3: Ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá hành sản phẩm tại Công ty TNHH Trí Đức.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ còn hạn chế nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý tận tình của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Đinh Thị Thủy và các anh chị
nhân viên phòng kế toán tại Công ty TNHH Trí Đức đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này
Ngày 05 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phạm Hồng Nhung

5
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.

Khái quát về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.1.1.1.
Ý nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt

và quyết liệt, đặc biệt là khi đất nước đang ở gia đoạn mở cửa nền kinh tế. Bởi
vậy một doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất muốn đứng vững và phát triển
trên thị trường đòi hỏi sản phẩm mà họ sản xuất ra phải đặt hai yêu cầu là chất
lượng sản phẩm và giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì ban lãnh đạo
doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời về quá trình sản
xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến tiêu thụ. Quá trình này, ban lãnh đạo đưa
ra những biện pháp, chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và kiểm soát tối đa chi phí.
Vì vậy, công tác tổ chức kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2.

Vai trò.

Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh một cách chính xác,
thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sửa
dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số
đo kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết
được chi phí và giá thành thực tế của từng sản phẩm của quá trình sản xuất

kinh doanh. Trong quản lý, người ta thường sử dụng công cuh khác nhau
6
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

nhưng kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu nhát có vai trò quan trọng
trong quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.3.

Nhiệm vụ.

Để thực hiện các mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
+ Tổ chức tâp hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã tập hợp chi phí sản xuất, bằng phương pháp đã chọn. Phản ánh đầy
đủ chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán kịp thời
giá thành đơn vị của sản phẩm theo đúng khoản mục quy định trong kỳ tính
giá.
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiến hàng phân
tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

1.1.2. Chi
1.1.2.1.

phí sản xuất.
Khái niệm về chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
1.1.2.2.

Phân loại chi phí sản xuất.

7
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung
kinh tế, mục đích công dụng khác nhau. Vì vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.


Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh

tế đƣợc xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa

điểm nào và dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân
loại theo cách này thì toàn bộ chi phí đƣợc chia thành các yếu tố sau :
o Chi phí nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, …xuất dùng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu…. bán hoặc xuất cho xây
dựng cơ bản.
o Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
thường xuyên hay tạm thời về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao
gồm cả chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà
nước theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được
bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác.
o Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao
trong kỳ của các loại tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất.
o Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi về điện, nước, điện
thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, ủy thác và mua giới xuất – nhập khẩu, quảng
cáo, sửa chữa tài sản cố định và các dịch vụ mua ngoài khác.
o Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể
trên. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản
8
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

xuất kinh doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.



Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những

khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có
chung công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí, không phân
biệt tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành, giá
thành sản xuất gồm có 3 khoản mục chi phí:
o Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Gồm có nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
o Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao
vụ, dịch vụ như tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất
như : BHXH, BHYT, KPCĐ…(các khoản trích trên tiền lƣơng theo tỷ lệ quy
định).
o Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi
phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí
dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức. Đồng thời cách phân loại này
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức cho kỳ sau.

9
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B



Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ


GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt
động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản

xuất. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
o Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ
thuận với khối lượng hoạt động trong kỳ như chi phí NVL trực tiếp, tiền công
trả theo sản phẩm…
o Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi khi khối
lượng hoạt động thay đổi. Tính cố định của các chi phí cần được hiểu ở góc
độ tương đối, bởi khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo
theo sự thay đổi về chi phí cố định. Các chi phí cố định lại có thể được chia
thành: Chi phí cố định tuyệt đối, chi phí cố định tương đối (cấp bậc), chi phí
cố định tùy ý.
o Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi
phí cố định vừa là chi phí thay đổi.
Theo cách phân loại này có tác dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh
doanh.


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm
o Chi phí cơ bản: Là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy


trình công nghệ, sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nvl trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, khấu hao tscđ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm.

10
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

o Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang
tính chất chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.chi phí sản xuất theo
sự biến động chi phí


Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các
đối tượng chịu chi phí
o Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối

tượng chịu chi phí.
o Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các
đối tượng bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp

1.1.3. Giá
1.1.3.1.


thành sản phẩm.
Khái niệm về giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công
việc, sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp, tổ chức kinh tế kỹ thuật công nghiệp.
Phân loại giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành theo thời gian cơ sở số liệu để tính giá thành.

1.1.3.2.


Giá thành được chia làm 3 loại :
o Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

11
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

o Giá thành kế hoạch: Được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số
lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính toán trƣớc
khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

o Giá thành thực tế: được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân cao hoặc thấp hơn định mức chi phí trong kỳ
hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.


Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
o Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng (chi phí NVLTT, CPNCTT,CPSXC).
o Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.

Giá thành toàn giá
bộ sản phẩm

= Giá thành sản
xuất sản phẩm

+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+ Chi phí bán
hàng

Phân loại theo cách này giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.

Tuy nhiên, do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa
nghiên cứu, ít được áp dụng.
1.1.4.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất giữa chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện
12
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

mặt kết quả. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau
vì đều thể hiện lượng lao động sống , lao động vật hóa và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Nhưng giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có những sự khác nhau về mặt lượng. Cụ thể:
o CPSX chỉ là những chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (thành phẩm).
o CPSX phát sinh trong kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi
phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này, chi phí phát sinh kỳ này và số chi
phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
o CPXS không gắn liền số lượng, chúng loại sản phẩm hoàn thành,
trong khi đó giá thành sản phẩm lại quan tâm đến khối lượng, chúng loại sản

phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công
thức:
CPSX sản
Giá thành
phẩm dở
_
sản phẩm
+
dang cuối
kỳ
Mặt khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi tiêu phản
CPSX sản
=
phẩm dở
dang đầu kỳ

CPSX
phát sinh
trong kỳ

ánh chất lượng của hoạt động sản xuất doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể tính
được giá thành sản phẩm thực tế thì phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất
một cách đúng đắn đầy đủ và chính xác. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định
chính sách đúng đắn.
1.2.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.


13
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ
1.2.1.

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà CPSX
cần được tập hợp cho viêc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí. Vì vậy, đối
tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là các đối tượng
chịu chi phí như: Từng phân xưởng, từng giai đoạn, từng sản phẩm, từng đơn
đặt hàng….
Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, việc xác định đối
tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên nó làm cơ sở xây dựng hệ thống chứng
từ ban đầu và xây dựng hệ thống cơ sở chi tiết của CPSX.
1.2.2. Phương pháp kế toán tập
1.2.2.1.
Kế toán tập hợp và

hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
phân bổ chi phí NVL trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ.

o Nguyên vật liệu trực tiếp khi xuất dùng phải liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí và phải được tính theo giá thực tế.
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ những chi phí nguyên vật liệu
thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm thì mới được tập hợp và kết
chuyển vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành.
o Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm thì kế toán
phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
o Các tiêu thức có thể sử dụng: Định mức tiêu hao cho từng loại sản
phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ trọng lượng sản phẩm được sản
xuất.
14
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

o Mức phân bổ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng
loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân
bổ
CPNVLC =
cho từng đối
tượng

x


Khối lượng của
từng đối tượng
được xác định theo
một tiêu thức nhất
định

Tài khoản sử dụng: TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kết
cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất, chế
TK152
TK162
TK152 (611)
tạo sản phẩm.
(
Xuất kho sử dụng
Bên có: - Trị giá NVL dùng không hết, trị giá phế liệu kết chuyển
CPNVLTT vào TK 154 hoặc TK 631 để NVL
tính sử
giádụng
thànhkhông
sản phẩm.
hết nhập lại kho
- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK
NVL sử dụng không sử
632 TK 621 không có số dư cuối kỳ.
dụng hết để lại xưởng
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.1TK154
và 1.2(631)
:

TK11X, 331
Kết chuyển giá trị NVL sử dụng vào giá thành
NVL mua về dùng
TK1331
TK632
TK154
NVL tự sản xuất đưa vào sử dụng

15
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B

Kết chuyển chi phí
vượt mức


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên

16
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ
TK111,112,331,...
(
Giá trị vật liệu


GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

TK6111

tăng trong kỳ

TK631
2

TK631

Giá trị NVL dùng

Kết chuyển

sản xuất trog kỳ

CPNVLTT

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Chứng từ, sổ sách:
o Hóa đơn mua NVL, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
o Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng phân nguyên phụ liệu.
o Sổ chi tiết, sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

17
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B



Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ
1.2.2.2.

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản nộp theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tượng
thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định
mức, giờ công thực tế, khối lượng hoạt động …
Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK 622 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk 154 hoặc tk
631 để tính giá thành
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào tk 632
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3:

18
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ


GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy
TK154

TK622

TK334
(

Tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất
Kết chuyển chi phí vào tài khoản tính giá thành

TK335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất

TK632)

Kết chuyển chi phí vượt mức

TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp kê khai thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)

Chứng từ, sổ sách:
o Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
o Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
o Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương.
o Bảng phân bổ tiền lương.


19
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

o Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành.
o Sổ chi tiết, sổ cái chi phí nhân công trực tiếp.

1.2.2.3.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ bộ phận sản xuất như: Chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
o Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì toàn bộ chi phí
chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất
sản phẩm.
o Nếu phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi
riêng cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ
cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng một trong các tiêu thức sau: Tỷ lệ
tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ
với chi phí trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu
hao…


Mức phân
bổ CPSX
chung cho
từng đối
tượng

=

x

Số đơn vị
của từng đối
tượng tính
theo tiêu
thức được
lựa chọn

Tài khoản sử dụng: TK 627 “chi phí sản xuất chung”
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu của tài khoản 627 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

20
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy


Bên có: - Các khoản chi phí giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất cố định không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
- Kết chuyển và phân bổ chi phi sản xuất chung vào TK 154
hoặc TK 631 để tính gía thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở thành các tài khoản
cấp 2 như sau:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí CCDC
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.4:

21
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kê khai thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK627
TK111,112,152
TK334,338
( Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản thu hồi ghi giảm CPSXC


TK152,153

TK154

Chi phí vật liệu dụng cụ
Phân bổ hoặc K/c CPSXC cho các đối tượng tính giá

TK242,335
Chi phí theo dự toán

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK331,111,112
Chi phí sản xuất khác, mua ngoài

TK1331
Thuế GTGT
nếu có
22
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Chứng từ, sổ sách
o Bảng lương, bảng phân bổ tiền lương.

o Phiếu xuất kho.
o Hóa đơn dịch vụ.
o Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.
o Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
o Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
o Sổ cái chi phí sản xuất chung.
1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản
1.2.3.1.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.

phẩm dở dang cuối kỳ.

Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
o Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
phản ánh khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh
đầu kỳ, cuối kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh và thuê ngoài gia công chế
biến ở các đơn vị sản xuất kinh doanh.
o Chi phí kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải đƣợc chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ
phận sản phẩm….
o Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh để
kết chuyển vào tài khoản tính giá thành.
Kết cấu của tài khoản 154 như sau:

23
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ


GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC).
Bên có: - Các khoản chi phí giảm sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa
hoàn thành.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên được thể hiện qua sơ đồ 1.5:
TK154
TK621
(

TK152,111,...

DĐK:***
Kết chuyển CPNVLTT

Các khoản chi phí giảm
chi phí sản phẩm

TK622

TK155,152
Kết chuyển CPNCTT

Nhập kho vật tư,

sản phẩm
TK157

TK627

Gửi bán
Tổng giá thành thực tế SP,lao vụ hoàn thành
Kết chuyển CPSXC

TK632
Tiêu thụ thẳng

DCK:***

24
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


Khóa luận tốt nghiệp – ĐHCĐ

GVHD: Th.s Đinh Thị Thủy

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên

Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính gia sthanhf sản phẩm trong kỳ kế
toán sử dụng tài khoản 631 “giá thành sản xuất”
Kết cấu tài khoản 631 như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản

xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển giá trịn sản phẩm dở dang cuối kỳ: Tổng giá thành
dịch vụ, lao vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư

25
SVTH: Phạm Hồng Nhung –Lớp KT9B


×