Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

phát triển du lịch sinh thái tại cần giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ

Mã số đề tài:……………

Thuộc nhóm ngành khoa học: KINH TẾ

TPHCM, tháng 3/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƯỜNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ

Mã số đề tài:……………
Thuộc nhóm ngành khoa học: KINH TẾ
Sinh viên thực hiện: LU TÚ PHÂN


Dân tộc
Lớp, khoa
Ngành học
Người hướng dẫn

: Hoa
: DH13QT04
Năm thứ: 4/ Số năm đào tạo: 4
: Kinh doanh quốc tế
: Th.S NGUYỄN THỊ THỦY

TPHCM, tháng 3/2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn:
Quý Ban giám hiệu, Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Mở Tp.HCM
đã tạo mọi điều kiện cho chúng em học tập và nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thủy đã hết lòng hướng dẫn tận tình, khích lệ và theo sát chúng em trong suốt quá
trình thực hiện đề tà nghiên cứu, bảo đảm đề tài được hoàn thành đúng tiến độ, và
đặc biệt là được học thêm rất nhiều điều mới, bổ ích để xây dựng nên thành quả
như ngày hôm nay.
Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy Cô của trường Đại
học Mở Tp.HCM đã hướng dẫn tận tình giúp chúng em hoàn thành tốt bài nghiên
cứu này.
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ trong
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3 PHẠM VI VÀ KHẢO SÁT.................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Đối tượng khảo sát............................................................. Error! Bookmark not defined.

1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỀ TÀI .......................... Error! Bookmark not defined.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... Error! Bookmark not defined.
1.6 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU ....... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.Error! Bookmark not defined.
2.1 CÁC KHÁI NIỆM .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Du lịch là gì? ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Các loại hình ở Việt Nam và trên Thế giới........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Du lịch sinh thái................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Phát triển du lịch sinh thái bền vững. ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4.1 Cơ sở phát triển du lịch sinh thái bền vững.................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.2 Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.5 Các tài nguyên du lịch sinh thái......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.6 Du lịch sinh thái trên thế giới. ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.7 Du lịch sinh thái ở Việt Nam. ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁIError! Bookmark not defined.
2.3 TỔNG QUAN VỀ CẦN CẦN GIỜ ....................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........... Error! Bookmark not defined.



3.1 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................ Error! Bookmark not defined.
*Thống kê mô tả ......................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................................. Error! Bookmark not defined.
Nghiên cứu thực địa ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Ý kiến chuyên gia ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Thu thập và nghiên cứu tài liệu .................................................. Error! Bookmark not defined.

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................... Error! Bookmark not defined.
4.1 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU DU LỊCH SINH THÁI CẦN
GIỜ ................................................................................ Error! Bookmark not defined.
* Tiềm năng rừng: ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
* Tiềm năng biển: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
* Tiềm năng du lịch sinh thái: .................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH SINH THÁI CẦN GIỜError! Bookmark
4.2.1 Cơ sở hạ tầng giao thông. .................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Các dịch vụ nghỉ dưỡng. .................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Khu du lịch sinh thái Cần Giờ ........................................... Error! Bookmark not defined.

4.4 NHỮNG ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU – CƠ HỘI – THÁCH THỨC
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CẦN GIỜ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG ................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Điểm mạnh: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Điểm yếu: .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.3 Cơ hội: ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.4 Thách thức: ........................................................................ Error! Bookmark not defined.


Chương 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .................. Error! Bookmark not defined.
5.1. KIẾN NGHỊ ........................................................... Error! Bookmark not defined.
5.1.1 Nhóm giải pháp về chiến lược kinh doanh DLST ............. Error! Bookmark not defined.
5.1.2 Nhóm giải pháp đến cộng đồng địa phương ...................... Error! Bookmark not defined.
5.1.3 Nhóm giải pháp đến các công ty du lịch............................ Error! Bookmark not defined.
5.1.4 Nhóm giải pháp đến khách du lịch .................................... Error! Bookmark not defined.


Kiến nghị đến cơ quan quản lý Nhà nước .................................. Error! Bookmark not defined.
Kiến nghị đến các Khu du lịch sinh thái tại Cần Giờ ................. Error! Bookmark not defined.

5.2 KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
KHẢO SÁT SỰ KÌ VỌNG CỦA DU KHÁCH VỀ DU LỊCH SINH THÁI
CẦN GIỜ ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÁC KDL SINH THÁI Ở
CẦN GIỜ. ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA, BAN QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
SINH THÁI CẦN GIỜ ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... Error! Bookmark not defined.
HÌNH ẢNH.................................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BT: Bảo tồn
DL: Du lịch
DLST: Du lịch sinh thái
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân
UNWTO: Tổ chức du lịch thế giới

TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
BQL: Ban Quản lý
QLXNC: Quản lý xuất nhập cảnh
CQĐD: Cơ quan đại diện

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ”
- Sinh viên thực hiện

: Lu Tú Phân

- Lớp : DT13QT04

Khoa: QTKD

Năm thứ: 4/Số năm đào tạo: 4

- Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thủy
2. Mục tiêu đề tài: Nghiên cứu tổng quan, đánh giá thực trạng phát triển du lịch
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ. Đề xuất giải pháp khai thác và chiến lược phát
triển du lịch sinh thái Cần Giờ theo hướng phát triển bền vững
3. Tính mới và sáng tạo: Xưa nay, du lịch chỉ luôn hướng đến mục tiêu khai thác

và phục vụ ngay cho khách du lịch, không suy nghĩ nhiều đến tình trạng trong
tương lai, liệu còn đủ điều kiện để đáp ứng cho nhu cầu của du khách lúc đấy.
Quan trọng hơn là việc khai thác theo hướng truyền thống như thế sẽ làm mất đi
tính đa dạng của môi trường sinh thái do bị hủy hoại, chỉ biết khai thác và không có
hành động cụ thể trong việc bảo tồn, giữ gìn. Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát
triển du lịch theo hướng bền vững, nghĩa là khai thác du lịch theo hướng hiện đại,
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thư giãn ngày càng cao của du khách. Mặt khác là
hàng loạt các hành động thiết thực được thực hiện song song để bảo tồn môi trường
cho tương lai.
4. Kết quả nghiên cứu: nghiên cứu đã tìm ra xu thế du lịch hiện nay của một bộ
phận khách du lịch, đó chính là quay về với thiên nhiên, du khách vừa có thể nghỉ
ngơi thư giãn vừa có thể tận hưởng vẻ đẹp hoang sơ mà thiên nhiên hoang dã mang
lại. Đó chính là mấu chốt cho các kế hoạch đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch sinh
thái theo hướng bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong tương lai
một cách chất lượng hơn. Việc phát triển du lịch sinh thái vẫn chưa đồng bộ cũng
như chưa nhận được sự tham gia tích cực từ các bên liên quan. Nghiên cứu sẽ là
một hồi chuông cảnh tỉnh dành cho ban quản lý cùng với chính quyền địa phương
trong việc tuyên truyền đến cho người dân ý thức giữ gìn bảo tồn tài nguyên, môi
trường trước khi quá muộn.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài: Nghiên cứu đóng góp một phần công sức vào
2


mặt kinh tế - xã hội, nghĩa là các đề xuất được thực hiện sẽ góp phần thay đổi bộ
mặt du lịch Cần Giờ, đáp ứng được nhu cầu của du khách, mang đến cho du khách
cảm giác số tiền họ bỏ ra hoàn toàn xứng đáng, việc phát triển du lịch cũng sẽ tạo
thu nhập cho cộng đồng địa phương, từ những hàng lưu niệm đến nhà nghỉ phục vụ
cho du khách. Bên cạnh đó, ý thức của người dân cũng được nâng cao về vấn đề du
lịch sinh thái bền vững, để chính họ trở thành những người cực kì quan trọng trong

công cuộc bảo vệ tài nguyên, môi trường. Cuối cùng là việc Cần Giờ phát triển
hiện đại hơn cũng khiến cho các doanh nghiệp du lịch tự tin hơn trong việc quảng
bá đến khách du lịch một chuyến đi tận hưởng đầy đủ việc vui chơi, giải trí, thư
giãn, hòa mình với thiên nhiên, nạp năng lượng cho công việc sau một kỳ nghỉ chất
lượng.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên
tạp chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên
cứu (nếu có):
Ngày tháng
năm 2017
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày
tháng
năm 2017
Xác nhận của đơn vị
Người hướng dẫn
(ký tên và đóng dấu)
(ký, họ và tên)

Mẫu SV-07. Thông tin về sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3



TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: LU TÚ PHÂN
Sinh ngày: 14 tháng 01 năm 1994
Nơi sinh: thành phố Hồ Chí Minh
Lớp: DH13QT04
Khóa: 2013
Khoa: Quản trị kinh doanh.
Địa chỉ liên hệ: 136 Liên Khu 10-11, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0128.549.4321
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
Xác nhận của đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

Khoa: Quản trị kinh doanh

Khoa: Quản trị kinh doanh

Ngày 07 tháng 04 năm 2017

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Đề tài gồm 5 phần “PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ”
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
4


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.7 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU

5


Chương này thiết lập nên tảng nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, sơ lược về du
lịch sinh thái Cần Giờ, phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu cũng như
ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu.
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Ngày nay, xu thế phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng không
chỉ là trào lưu nhất thời mà là xu thế của thời đại và có ý nghĩa quan trọng không
chỉ về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của du
lịch trên quan điểm tài nguyên và môi trường. Nhiều nước trên thế giới rất quan
tâm đến những lợi ích về giáo dục và kinh tế của các hoạt động du lịch sinh thái ở
các khu bảo tồn tự nhiên nên với chức năng phát triển du lịch sinh thái mang lại

những lợi ích về kinh tế, bảo tồn và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Theo Tổng cục Thống kê cho biết, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Kết quả khả quan của ngành du lịch như vậy là nhờ vào thế mạnh của
phong cảnh thiên nhiên, văn hóa đa dạng, dịch vụ an toàn. Vì vậy du lịch sinh thái
tại Việt Nam đang và sẽ là lĩnh vực then chốt của du lịch nước ta về lâu dài.
Việt Nam là nước rất tiềm năng về du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng.
Hiện nay, nhiều tài nguyên như: bãi biển, các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên đã và đang được khai thác để phục vụ phát triển du lịch. Mặc dù du lịch sinh
thái được xác định là mô hình du lịch đặc thù, là một trong những tiềm năng về thế
mạnh của Việt Nam, nhưng cho đến nay việc khai thác tiềm năng tài nguyên du
lịch sinh thái mới chỉ dừng lại ở việc khai thác mà không gìn giữ, không có những
kế hoạch chính sách để bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái lâu dài, bền vững.
Và để khai thác được có hiệu quả các tiềm năng to lớn du lịch sinh thái của đất
nước, đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch trên quan điểm bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học và đạt được hiệu quả kinh tế tối đa, góp phần tích cực vào
sự phát triển của du lịch Việt Nam, việc nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng
hướng dẫn phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam là hết sức quan trọng và cấp
bách.
6


Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ hay còn được gọi là Rừng Sác, được hình thành
trên vùng Châu thổ rộng lớn của các cửa sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông
Vàm Cỏ nên nơi đây nơi đây nhận được một lượng lớn phù sa. Cùng với ảnh hưởng
của biển có điều kiện môi trường rất đặc biệt, đó là hệ sinh thái trung gian giữa hệ
sinh thái nước ngọt và nước mặn, hệ sinh thái thủy vực và hệ sinh thái trên cạn với
hơn 150 loài thực vật. Trở thành nguồn cung cấp thực ăn và là nơi trú ngụ cho
nhiều loài thủy sinh, cá và động vật khác.
Vào năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong hệ thống rừng ngập mặn của
Việt Nam được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt

Nam nằm trong mạng lưới 368 khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Nhờ vẻ đẹp
hoang sơ và hệ thống động thực vật phong phú về chủng loài và số lượng loài,
không khí trong lành cùng với việc được đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng đang dần
hoàn thiện thì Cần Giờ nằm trong danh sách những địa điểm du lịch sinh thái thu
hút du khách đến tham quan và nghiên cứu sinh thái. Năm 2011, đạt trên 457.000
lượt khách tham quan, tăng 11,5%, doanh thu tăng 30% so với cùng kỳ.1
Bên cạnh những tài nguyên thiên nhiên sẵn có thì Cần Giờ còn nhận được sự quan
tâm của UBND Thành phố và các chủ đầu tư về việc đầu tư các khu du lịch, nghĩ
dưỡng và nâng cấp cơ sở hạ tầng tại đây với mong muốn Cần Giờ trở thành điểm
du lịch thu hút đông du khách hơn nữa.
Ông Lã Quốc Khánh, Phó Giám Đốc sở Văn Hóa Thể Thao Du Lịch nhận định:
“Du lịch sinh thái là du lịch bền vững cần phải có quy trình tổng thể như đào tạo
nguồn nhân lực, xúc tiến và quảng bá du lịch, xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng.” Mặc dù Việt Nam nhận được sự ưu đãi thiên nhiên nhưng hiện tại ngành du
lịch sinh thái ở Việt Nam nói chung và du lịch sinh thái Cần Giờ nói riêng, những
điều này tại Cần Giờ đang làm rất yếu về mọi mặt.

1

/>
7


Vì vậy, đề tài “PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ” trên cơ sở
phân tích hiện trạng du lịch sinh thái tại khu rừng ngập mặn Cần Giờ và đưa ra kiến
nghị những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra trước cơ sở phát triển
bền vững.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan về du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở huyện Cần Giờ, thành
phố Hồ Chí Minh.

- Đánh giá được thực trạng phát triển du lịch du lịch sinh thái rừng ngập mặn ở Cần
Giờ.
- Đề xuất giải pháp quản lý và chiến lược phát triển cho ngành du lịch sinh thái tại
Cần Giờ theo hướng phát triển bền vững
1.3 PHẠM VI VÀ KHẢO SÁT.
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian: từ tháng 10/2016 đến tháng 2/2017.
1.3.2 Đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát là Ban Quản lí, du khách và dân địa phương.
- Mẫu được chọn là ngẫu nhiên trên địa bản huyện.
1.4 Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
Đề tài “PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CẦN GIỜ” nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nhằm khai thác và phát triển khu du lịch sinh thái Cần Giờ một cách
hiệu quả, mang lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương thì vẫn phải đảm bảo về mặt
bảo tồn, tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc khai thác du lịch sinh thái Cần Giờ theo hướng phát triển bền vững rất cần sự
hợp tác từ các ban ngành chức năng có liên quan, ban quản lý các khu du lịch, từ
các giải pháp được đề xuất, ban quản lý sẽ là những người có vai trò chủ đạo để
những giải pháp được triển khai tích cực. Từ đó đưa đến cho du khách những
chuyến du lịch sinh thái chất lượng, không những giúp du khách có những phút
giây thư giãn thoải mái, hòa mình với thiên nhiên và cả trách nhiệm nâng cao ý
8


thức du khách về việc bảo tồn tài nguyên môi trường. Nguồn kinh phí từ du lịch
sinh thái có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển khu du lịch Cần
Giờ. Phát triển du lịch tại Cần Giờ cũng đồng nghĩa với việc góp phần giải quyết
vấn đề việc làm, theo sau đó là giải quyết các vấn đề như an sinh xã hội, mức sống
cũng sẽ được nâng cao khi nền kinh tế địa phương khởi sắc và phát triển.

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có 2 phương pháp nghiên cứu được thực hiện:
- Nghiên cứu định tính: nghiên cứu được thực hiện thông qua việc tham khảo các ý
kiến của chuyên gia và ý kiến của người dân về lĩnh vực du lịch sinh thái nói chung
và du lịch sinh thái tại Cần Giờ nói riêng để tìm ra mối quan hệ giữa du lịch sinh
thái và phát triển bền vững.
Nghiên cứu về tiềm năng du lịch tại rừng nhằm tìm ra hướng để quản lý và phát
triển một cách hiệu quả bằng bảng câu hỏi mở.
- Nghiên cứu định lượng: khảo sát những du khách đến với khu du lịch sinh thái để
tìm hiểu về mong muốn của du khách, những điểm hạn chế khi du khách đến với
du lịch sinh thái tại rừng Cần Giờ, mức độ sẵn lòng chi trả của du khách, từ đó tìm
ra hướng khai thác và đầu tư hợp lý.
Khảo sát ý kiến của người dân địa phương về việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên rừng
đồng thời hợp tác với các khu du lịch đẩy mạnh chiến dịch thu hút du khách đến
tham quan Cần Giờ. Xây dựng Cân Giờ thành địa chỉ du lịch văn minh, lịch sự.

9


1.6 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Kết cấu của bào nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi khách hàng, du lịch, du lịch sinh thái, phát
triển bền vững và những nghiên cứu trước.
Xây dựng mô hình lý thuyết cho nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày các phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Trình bày phương pháp phân tích thông tin và kết quả
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra các chiến lược du lịch phù hợp và
đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo
Tóm lại, chương này thiết lập nền tảng nghiên cứu, bao gồm lý do chọn về đề tài,
mục tiêu, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của bài. Dựa trên
nền tảng này, tác giả tiến hành xem xét các cơ sở lý thuyết và trình bày ở chương 2.

10


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.
Chương này chủ yếu khái quát cơ sở lý thuyết và trình bày mô hình nghiên cứu du
lịch tại Cần Giờ. Từ đó phân tích, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
việc khai thác và mô hình phát triển du lịch tại Cần Giờ.
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1 Du lịch là gì?
Từ giữa thế kỷ thứ XIX, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay trở thành một
hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước trên thế giới đã lấy chỉ tiêu du lịch
của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,
khái niệm “du lịch” được định nghĩa khác nhau ở mỗi quốc gia và góc độ khác
nhau.
Định nghĩa “du lịch” được bắt nguồn từ Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật
ngữ này được La Tinh hóa thành “tornus” và sau đó được mỗi quốc gia chuyển đổi
thành những ngữ khác nhau như: tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh)… Còn
với Việt Nam, du lịch được định nghĩa khá thú vị như sau: du có nghĩa là đi chơi,
lịch nghĩa là từng trải. Đối với Mỹ, du lịch được xem như là một “ngành công
nghiệp béo bỡ” vì nó thật sự có đem lại một nguồn tài chính dồi dào góp vào nền
tài chính của đất nước. Trong khi đó, người Nhật lại xem du lịch là một “ngành
công nghiệp tin tức” vì thông qua du lịch, có thể phản ánh được nếp sống, con

người, tình hình chính trị đến với du khách.
Có thể nói trong lĩnh vực du lịch, có bao nhiêu nhà nghiên cứu thì sẽ có bấy nhiêu
định nghĩa. Vì mỗi người sẽ tự thực hiện cuộc nghiên cứu của mình trong những
hoàn cảnh khác nhau với mục đích cũng không giống nhau. Nếu như Viện sĩ
Nguyễn Khắc Viện cho rằng “du lịch là sự mở rộng không gian văn hóa của con
người” thì trong quyển sách “ Du lịch và kinh doanh du lịch”, PTS Trần Nhạn đã
đưa ra khái niệm về du lịch như sau “Du lịch là quá trình hoạt động của con người
rời khỏi quê hương mình đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là được thẩm
nhận những gái trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương,
không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”. Nếu xét trên một phương
diện thì du lịch là một hình thức để giải trí, vui chơi, nghỉ dưỡng nhằm cân bằng lại
cuộc sống của người dân sau những ngày làm việc. Trên mặt khác, du lịch được
biết đến như là một ngành mang lại lợi ích kinh tế cực lớn cho nước nhà nếu như
họ biết cách khai thác một cách hợp lý, sáng tạo và biết cách gìn giữ bảo tồn các
khu du lịch đấy.
11


Mãi đến năm 2005, Việt Nam ta đã đưa ra một khái niệm du lịch thống nhất nằm
trong Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
2.1.2 Các loại hình ở Việt Nam và trên Thế giới.
Do đặc tính đa dạng vì thế hoạt động du lịch cũng được phân chia thành nhiều loại
hình khác nhau. Theo Tổ chức Du lịch Thế Giới (UNWTO), du lịch được chia
thành 12 loại với:
 Du lịch làm ăn: du lịch kết hợp buôn bán, làm ăn.
 Du lịch tham quan trong thành phố: tham quan các địa điểm nổi tiếng trong
thành phố, di tích lịch sử, các địa điểm vui chơi, giải trí sầm uất về đêm của
người dân thành phố,..

 Du lịch kết hợp hội thảo, triển lãm MICE: đây là loại hình du lịch trong đó
những nhóm doanh nghiệp lớn (thường là các tập đoàn lớn và chuyên
nghiệp) gặp mặt và làm việc chung với nhau vì những mục đích kinh doanh
nhất định.
 Du lịch bụi: hay còn là gọi là du lịch ba-lô, là loại hình du lịch thường được
các cá nhân hay một nhóm nhỏ áp dụng, hành lý thường là một cái ba lô lớn
chứa nhiều vật dụng cần thiết. Khám phá thiên nhiên và trải nghiệm cuộc
sống thường ngày của dân địa phương.
 Du lịch tình dục: hay còn gọi là sex tour, là việc đi du lịch nước ngoài để
thỏa mãn nhu cầu tình dục. Du khách thường tìm đến các nước như: Kenya,
Santo Domingo, Colombia và Brasil, Bali-Indonesia, Phuket-Thái Lan…
 Du lịch văn hóa: chuyến đi mà mục đích chính hoặc mục đích bao gồm
trong đó là thăm các địa điểm, sự kiện mà giá trị văn hóa, lịch sử của chúng
khiến chúng trở thành một phần trong di sản văn hóa của một cộng đồng.
 Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
 Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt.
 Du lịch nội quốc, quá biên.
 Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm.
 Du lịch biển, đảo: đảo Jeju của Hàn Quốc, các đảo và quần đảo của
Philippines
 Du lịch sinh thái: khám phá rừng Amazon, du lịch sinh thái Sarawak…

12


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế nói chung và du lịch nói riêng hiện nay, toàn
cầu hóa và địa phương hóa du lịch đang là một xu hướng phát triển, gây ra
những tác động mạnh mẽ về các quốc gia có tài nguyên du lịch và muốn phát
triển ngành du lịch. Việt Nam đã được thiên nhiên ưu đãi với nhiều tài nguyên
khoáng sản, nhiều cảnh đẹp và vị trí đặc biệt thuận lợi cũng có nhiều hình thức

du lich như sau:
 Du lịch lễ hội: festival Huế, hội chùa Hương, hội Lim…
 Du lịch phố cổ Hội An, Hà Nội
 Du lịch sinh thái: du lịch Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nam Cát Tiên, hồ Ba
Bể,…
 Du lịch MICE: là loại hình du lịch gặp gỡ xúc tiền, hội nghị, hội thảo, du
lịch chuyên đề ở Vũng Tàu, Đà Nẵng,…
 Du lịch bụi bằng xe đạp, mô-tô, xe buýt.
 Du lịch làng nghề: gốm Bát Tràng, tơ lụa Vạn Phúc – Hà Đông,…
 Du lịch mua sắm: bắt đầu phát triển ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội,…
 Du lịch ẩm thực: tiệc cung đình Huế, ẩm thực Hà Nội
 Du lịch thể thao: leo núi ở núi Bà Đen, dù lượn ở Nha Trang, Phan Thiết,…
 Du lịch trăng mật: ở Nha Trang, Đà Nẵng, Sapa,…
 Du lịch mạo hiểm: lặn biển ở Nha Trang, leo núi Phan-xi-păng,…
 Du lịch tâm linh: bắt đầu từ Tết Nguyên đán đến hết tháng Giêng hằng năm,
loại hình du lịch chùa chiềng rất sôi động, Ví dụ như Bạc Liêu, Châu ĐốcAn Giang,…
2.1.3 Du lịch sinh thái
Du lịch đến các vùng nổi tiếng, thành phố hiện đại với đầy đủ tiện nghi và trang
thiệt bị máy móc đã trở nên quá quen thuộc với mọi người, cũng chính vì thế mà sự
xuất hiện các loại hình du lịch mới lạ đã tạo nên một làn sóng khiến cho người
người nhà nhà tìm đến, đó là du lich sinh thái.
Ngày nay, sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải thiện, bằng chứng
là có một khoảng thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội thảo về
chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng của
quốc gia và trên thế giới. Du lịch sinh thái là khái niệm tương đối mới nhưng đã
nhanh chóng thu hút được nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cùng từ đó những định nghĩa về du lịch sinh thái và các vấn đề liên quan đã bắt
đầu hình thành. Nhà nghiên cứu Hector Ceballos Lascurain đã đưa ra định nghĩa du
lịch sinh thái đầu tiên: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị
ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và

13


thưởng ngoạn phong cảnh và giới động – thực vật hoang dã cũng như những biểu
thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa rằng: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham
gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Bên cạnh đó, vẫn còn vài định nghĩa khác về du lịch sinh thái như:
- Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” (9/1999)
đã đưa ra định nghĩa về DLST “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
- Hiệp hội Du lịch sinh thái Australia cho rằng: “DLST là một hình thức du lịch
dựa vào thiên nhiên, định hường về môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý
một cách bền vững và có lợi cho sinh thái”.
Đến thời điểm hiện tại Du lịch sinh thái vẫn còn được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau với những tên gọi khác nhau. Mặc dù các chuyên gia vẫn đang tranh luận để
tìm một định nghĩa chung nhất nhưng vẫn phải giữ nguyên các yếu tố: sự quan tâm
đến môi trường thiên nhiên và trách nhiệm với xã hội, cộng đồng.
Cứu thiên nhiên bằng du lịch ắt hẳn không phải là hình thức quá mới mẻ đối với
các doanh nghiệp lữ hành. Tuy nhiên để cứu thiên nhiên đúng cách thì đang là một
vấn đề đau đầu của nhiều nhà điều hành doanh nghiệp. Du lịch sinh thái chú trọng
đến thiên nhiên và lao động tại địa phương là mục tiêu không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là niềm vui của cả cộng đồng để kích thích mọi người yêu mến
thiên nhiên. Từ đó mới thôi thúc được ý thức bảo tồn nhằm ngăn ngừa và phát triển
những tác động xấu của con người vào tự nhiên.

2.1.4 Phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” dù đã xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm

Chiến lược bảo tồn Thế giới, nhưng mãi đến năm 1987 thì khái niệm này mới thực
sự được phổ biến rộng rãi trong báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới – WCED2. Trong đó, phát triển bền vững nghĩa là sử
2

/>
14


dụng các tài nguyên hiện tại nhưng không gây ra tổn hại đến nhu cầu thỏa mãn của
các thế hệ sau, nhằm đảm bảo môi trường sinh tồn thiết yếu cho các thế hệ đang
sống và sẽ sống. Từ đấy, ta mới có nền tảng để phát triển bền vững về mặt kinh tếvăn hóa-xã hội nhờ các công nghệ tiên tiến khác.
“DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tương lai”
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu về du lịch, muốn cho ngành du lịch
thật sự có thể phát triển bền vững cần phải dựa vào 3 yếu tố:

Thứ nhất là thị trường thế giới về những điểm du lịch mới và các sản
phẩm du lịch ngày càng gia tăng;

Thứ hai là phát triển phải coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên;

Thứ ba là du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải
thiện phúc lợi cho các cộng đồng.
2.1.4.1 Cơ sở phát triển du lịch sinh thái bền vững
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): khi phát triển du lịch sinh thái theo
hướng bền vững, điều tất yếu là 3 yếu tố này phải gắn bó chặt chẽ với nhau, hay nói
cách khác, để phát triển bền vững trong du lịch nói chung hay du lịch sinh thái nói

riêng thì phải đạt được 3 mục tiêu sau:

Mục tiêu xã hội: nâng cao sức khỏe, trình độ văn hóa cộng đồng.
Không gây hại đến cấu trúc xã hội hoặc văn hóa cộng đồng, nơi mà thực
hiện hoạt động du lịch sinh thái. Thay vào đó, mục tiêu xã hội lại tôn trọng
văn hóa và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (cá
nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, chính quyền địa phương) trong tất cả
các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên
liên quan về vai trò của họ.

Mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, đóng góp về mặt kinh tế cho
cộng đồng, tạo ra thu nhập công bằng, ổn đinh cho cộng đồng địa phương
cũng như càng nhiều bên liên quan càng tốt. Mục tiêu mang lợi ích cho
người chủ, nhân viên và cả những người xung quanh. Nó không bắt đầu một
cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh chóng do các hoạt động kinh doanh
nghèo nản.
15



Mục tiêu bảo vệ tài nguyên, môi trường: du lịch bền vững có tác động
thấp đến nguồn lợi tự nhiên. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường
(động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng ô
nhiễm,…) và cố gắng có lợi cho môi trường
Muốn phát triển du lịch sinh thái bền vững phải đảm bảo 3 mục tiêu trên được cân
bằng hài hòa.
2.1.4.2 Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững
-

-


Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững không tách rời
những nguyên tắc chung của phát triển bền vững. Thế nhưng mỗi ngành
nghề, mỗi lĩnh vực trong cuộc sống lại có những mục tiêu, những đặc điểm
riêng. Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam. Du lịch sinh thái cũng có
những nguyên tắc riêng của mình Duy trì sự kiểm soát sự phát triển của du
lịch.
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững là nền tảng cơ bản nhất
của việc phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Tổ chức các chương trình giáo dục và huấn luyện để quản lý các di sản, tài
nguyên.
Giảm chất thải triệt để nhằm cải thiện chất lượng môi trường.
Duy trì tính đa dạng về văn hóa, xã hội, các loài động thực vật…
Phối hợp cùng với địa phương, nhằm tạo lợi ích cho cộng đồng, mặt khác
tăng cường đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu luôn thay đổi của du khách.
Đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du
lịch.

2.1.5 Các tài nguyên du lịch sinh thái.
Trước khi đi sâu vào các dạng tài nguyên DLST, ta cần hiểu về khái niệm tài
nguyên DLST là gì:
“Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến hoặc các
khu DLST; bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, giá trị nhân
văn, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn
cho nhu cầu về DLST.” (GS.TSKH. Lê Huy Bá, Du lịch sinh thái. Hà Nội: NXB
Khoa học và Kỹ thuật)

16



Dựa trên đó, tài nguyên DLST được chia thành 3 loại bao gồm:




Tài nguyên đã khai thác
Tài nguyên đang được khai thác
Tài nguyên triển vọng sẽ được khai thác

Tuy nhiên, khả năng khai thác các tài nguyên DLST cũng phụ thuộc vào các yếu tố
khác nhau, như khả năng phát hiện, khai thác các tiềm năng DLST, cũng như tùy
thuộc vào nhu cầu ngày càng cao của du khách mà đưa ra hướng khai thác các tài
nguyên một cách hợp lý. Cuối cùng, quan trọng nhất đó chính là khả năng quản lý,
bảo tồn đối với tài nguyên DLST.
2.1.6 Du lịch sinh thái trên thế giới.
-

-

Du lịch sinh thái đã mang lại rất nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn
và phát triển bền vững. Thế nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự xác định
hoàn hảo về các loại hình du lịch sinh thái. Loại hình này quả còn rất mới
mẻ, mặc dù từ những năm 1997 – 1998, Tổ chức Du lịch Thế giới và Liên
Hợp Quốc đã đề ra nhiệm vụ du lịch của du lịch sinh thái là:
Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên
Bảo đảm đổi với du khách về các đặc điểm mà họ đang chiêm ngưỡng
Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phương, người dân bản địa
trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện
trọng điểm du lịch, khu du lịch,…


Theo Tạp chí Môi trường tháng 7/2016, Dưới đây là một số khu du lịch sinh thái
thành công, nổi tiếng về các chính sách và ý tưởng bảo vệ thiên nhiên trên thế giới:
* Ở Cốsta Rica và Venexuela, một số chủ trang trại chăn nuôi đã bảo vệ nhiều diện
tích rừng nhiệt đới quan trọng và do bảo vệ rừng mà họ đã biến những nơi đó thành
điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên đồng thời
tạo ra công ăn việc làm mới cho dân cư địa phương.
*Vườn quốc gia Tanjung Putting nằm trên đảo Borneo ở tỉnh miền Trung
Kalimantan, Indonesia. Vườn quốc gia này là một điểm đến du lịch sinh thái nổi
tiếng, với nhiều công ty du lịch địa phương cung cấp các tour du lịch nhiều ngày
chất lượng để xem động vật hoang dã và ghé thăm các trung tâm nghiên cứu (bao
gồm khỉ, báo gấm, gấu chó, trăn, cá sấu, và nổi tiếng nhất là đười ươi).

17


2.1.7 Du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Ở Việt Nam là một nước mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch sinh thái hầu
như còn rất mới, chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Vấn đề đặt ra mang tính
cấp bách là làm sao có thể phát triển du lịch sinh thái mà không gây tác động mạnh,
ảnh hưởng đến môi trường nhưng bên cạnh đó có rất nhiều khu du lịch thực hiện
rất tốt việc bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, biển,…
Điển hình là Vườn quốc gia Nam Cát Tiên đã bảo vệ rừng bằng cách dựa vào
người dân sống quanh Vườn quốc gia để giữ rừng, Ban Quản lý rừng đã tạo điều
kiện cho họ khai thác măng rừng để trang trải, đồng thời cũng hỗ trợ một ít kinh phí
cho họ.3
Thêm một cách độc đáo nữa mà Vườn quốc gia Nam Cát Tiên sử dụng là dùng du
lịch để giữ rừng: không cho xe máy chạy vào tham quan để không tạo ra âm thanh
làm đánh động thú rừng, không được phép ăn và mang thịt thú rừng từ ngoài
vào,…
Mô hình du lịch ở Nam Cát Tiên hoạt động theo phương châm không đặt lợi nhuận

lên trên hết mà dùng du lịch để tuyên truyền và bảo vệ rừng, chính vì phương châm
đó nên giá vé tham quan không hề rẻ.
Mặc dù việc khai thác và bảo tồn du lịch sinh thải ở Việt Nam chỉ mới ở bước đầu
nhưng đã là tiền đề tốt cho các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn nữa để hình ảnh ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch sinh thái
nói riêng ngày càng phát triển và đẹp hơn trong mắt bạn bè quốc tế.
Gần đây du lịch sinh thái rạn san hô ở Việt Nam đang thu hút được sự quan tâm
đông đảo của khách du lịch trong và ngoài nước và đặc biệt là lợi nhuận vô cùng
cao. Việc tận dụng các rạng sinh thái san hô cho phát triển DLST là hình thức bảo
tồn không chỉ cho các tảng đá san hô mà còn cho cả các sinh vật biển sống nhờ các
bãi đã này.

3

Cách bảo vệ rừng độc đáo ở Vườn quốc gia Cát Tiên

18


Nhưng trong những năm gần đây, do sự nóng lên của toàn cầu, sự ô nhiễm môi
trường từ các hoạt động trên biển và sự khái thác quá mức của con người đã làm
suy thoái và biến mất nhiều rạn san hô có tầm quan trọng với quy mô không nhỏ.
Hiện nay ở Việt Nam có thể khẳng định có điều kiện phát triển du lịch sinh thái rạn
san hô là:
- Đảo Cát Bà (Hải Phòng)
- Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu)
- Vùng vịnh Văn Phong – Đại Lãnh (Khánh Hòa)
- Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
- Một sổ đảo và quần đảo ở khu vực Miền Trung.
*Những nhân tố ảnh hưởng đến việc khai thác ngành du lịch sinh thái ở Việt Nam:

- Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc khai thác và phát triển du
lịch sinh thái là giao thông vận tải. Nó ảnh hưởng cực kì quan trọng đến hai phương
diện: số lượng và chất lượng. Sự phát triển về số lượng làm cho mạng lưới giao
thông có thể vươn đến tất cả mọi miền của đất nước. Khách du lịch có thể dễ dàng
di chuyển đến các địa điểm du lịch từ đó thúc đẩy nhu cầu du lịch của người dân.
Về chất lượng của phượng tiện giao thông thì ảnh hưởng tới chuyến du lịch ở các
mặt sau: tốc độ, an toàn, giá cả, tiện nghi.
- Yếu tố quan trọng không kém ảnh hưởng đến việc khai thác du lịch sinh thái đó là
sự tham gia của dân cư địa phương tham gia vào việc khai thác. Nếu các khu du
lịch ở địa phương tạo nhiều cơ hội cho người dân tham gia vào việc khai thác, công
cuộc bảo tồn rừng, tham gia vào việc kinh doanh buôn bán một cách chuyên nghiệp
(trong giá cả và ứng xử) thì cơ hội khách thu hút khách du lịch và đón nhận sự trở
lại của họ điều hoàn toàn có thể.

19


×