Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC TÒNG

ẢNH HƯỞNG CỦ A THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN BÁO CÁO TÀ I CHÍ NH ĐẾN GIÁ CỔ
PHIẾU - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CÁC
CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP
VÀ BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LỢI

TP. Hồ Chı́ Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC
đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công
nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” là kết
quả nghiên cứu do chính tôi hoàn thành và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu
đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
Tác giả



Trần Ngọc Tòng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN..................................................................................................................... 6
1.1

Nghiên cứu trên thế giới: ............................................................................ 6

1.2

Nghiên cứu trong nước: .............................................................................. 8

1.3

Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên

cứu: ................................................................................................................. 11
1.3.1

Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu: ...................................... 11


1.3.2

Khe hổng nghiên cứu: ........................................................................ 11

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 14
2.1

Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu: ..................................... 14

2.1.1

Khái niệm cổ phiếu: ........................................................................... 14

2.1.2

Các loại cổ phiếu: .............................................................................. 14

2.1.3

Giá cổ phiếu: ..................................................................................... 16

2.2

Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC: ............................................. 17

2.2.1

Khái quát về thông tin kế toán trên BCTC: ........................................ 17


2.2.2

Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC: ........................................... 18

2.2.3

Chất lượng thông tin kế toán: ............................................................. 19

2.2.4

Đặc điểm thông tin kế toán của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công

nghiệp và bất động sản: ................................................................................. 23
2.3

Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu: ................ 28

2.3.1

Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu: ............................ 28


2.3.2

Mối quan hệ giữa kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu – mô hình nghiên

cứu của Ohlson (1995). .................................................................................. 29
2.4

Các lý thuyết nền có liên quan đến nghiên cứu: ........................................ 33


2.4.1

Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ................................................. 33

2.4.2

Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) ................................................. 34

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 36
3.1

Quy trình nghiên cứu: ............................................................................... 36

3.2

Mô hình nghiên cứu: ................................................................................ 37

3.2.1

Mô hình nghiên cứu: .......................................................................... 38

3.2.2

Các biến nghiên cứu: ......................................................................... 38

3.3

Phương pháp phân tích mô hình: .............................................................. 41


3.3.1

Mô hình kinh tế lượng: ...................................................................... 41

3.3.2

Các kiểm định thống kê được thực hiện để lựa chọn mô hình phù hợp: ..
.......................................................................................................... 42

3.4

Chọn mẫu: ................................................................................................ 43

3.5

Phương pháp thu thập dữ liệu: .................................................................. 44

3.6

Phương pháp phân tích dữ liệu: ................................................................ 45

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 48
4.1

Kết quả nghiên cứu về thực trạng ảnh hưởng của thông tin kế toán trên

BCTC đến giá cổ phiếu: ..................................................................................... 48
4.1.1


Kết quả phân tích thống kê mô tả dữ liệu: .......................................... 48

4.1.2

Kết quả phân tích hồi quy: ................................................................. 50

4.1.3

Tổng hợp kết quả kiểm định: ............................................................. 57

4.2

Bàn luận về kết quả: ................................................................................. 58

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 61
5.1

Kết luận:................................................................................................... 61


5.2

Kiến nghị: ................................................................................................ 62

5.2.1

Kiến nghị đối với công ty niêm yết: ................................................... 63


5.2.2

Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách: ............... 65

5.2.3

Kiến nghị đối với kiểm toán độc lập: ................................................. 66

5.3

Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai .............. 67

5.3.1

Hạn chế của đề tài .............................................................................. 67

5.3.2

Hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................................... 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
AMEX : Sở giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ
BCTC


: Báo cáo tài chính

BKS

: Ban kiểm soát

BVPS

: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

CP

: Cổ phần

EPS

: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM


KLCP

: Khối lượng cổ phiếu

KTNB

: Kiểm toán nội bộ

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

MP

: Giá thị trường của cổ phiếu

NASDAQ: Sở giao dịch chứng khoán điện tử Hoa Kỳ
NYSE

: Sở giao dịch chứng khoán New York

TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TTCK

: Thị trường chứng khoán


UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VN-Index: Chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và
giao dịch tại Sở giao dich chứng khoán TP.HCM


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 3.1

:

Bảng tóm tắt phương pháp thu thập dữ liệu

Bảng 4.1

:

Bảng thống kê mô tả mẫu

Bảng 4.2

:

Giá trị trung bình các biến trong mẫu theo các năm

Bảng 4.3


:

Các giá trị trung bình các biến trong mẫu theo ngành

Bảng 4.4

:

Ma trận tương quan

Bảng 4.5

:

Tóm tắt kết quả hồi quy trên toàn mẫu quan sát

Bảng 4.6

:

Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình trên toàn mẫu quan sát

Bảng 4.7

:

Tóm tắt kết quả hồi quy các công ty lĩnh vực công nghiệp

Bảng 4.8


:

Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình lĩnh vực công nghiệp

Bảng 4.9

:

Tóm tắt kết quả hồi quy các công ty lĩnh vực bất động sản

Bảng 4.10 :

Tóm tắt kết quả kiểm định lựa chọn mô hình lĩnh vực bất động sản

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 :

Khối lượng giao dịch cổ phiếu năm 2016

HÌNH VẼ
Hình 3.1

:

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.2

:


Mô hình nghiên cứu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thị trường chứng khoán chịu sự chi phối rất lớn của các kênh thông tin liên
quan đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, do đó, công tác thông tin thị trường
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tác động trực tiếp đến diễn biến giao dịch và sự thành
bại các giao dịch của nhà đầu tư. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một kênh
thông tin quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán, bởi lẽ thông tin trên báo cáo tài
chính giúp cho các nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính, dự đoán dòng tiền, dòng
lợi nhuận trong tương lai của các công ty niêm yết trên TTCK. Theo đó, các nhà đầu
tư đưa ra quyết định để giao dich cổ phiếu và vì thế sẽ tác động trực tiếp đến cung
cầu về cổ phiếu, dẫn đến sự thay đổi về giá của cổ phiếu trên thị trường.
Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến giá cổ phiếu và gây ra biến
động của TTCK, song mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính với giá cổ phiếu
là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua.
Trên thế giới có thể kể đến công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như Collins
và cộng sự (1997) nghiên cứu tại TTCK Mỹ, King & Langli (1998) tại TTCK Châu
Âu như Anh, Đức và Na Uy; Firas Naim Dahmash (2012) tại TTCK Jordan, Udayan
Kachchy và cộng sự (2014) tại TTCK Ấn Độ và ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng
được nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Việt Dũng (2009), Nguyễn Thị Thục
Đoan (2011); Trần Ngọc Lina (2013), Đỗ Hạnh Nguyên (2014), Nguyễn Thị Khánh
Phương (2015)... Mỗi nghiên cứu đều đi đến khám phá và chỉ ra những mối quan hệ
cụ thể trong từng thời gian, không gian, địa điểm khác nhau. Đó là một minh chứng
cho sự thay đổi các thông số thể hiện mối quan hệ giữa thông tin báo cáo tài chính
với giá cổ phiếu qua sự thay đổi thời gian, không gian, địa điểm. Điều này chỉ ra

nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin báo cáo tài chính với giá cổ phiếu luôn cần
phải làm mới, luôn là vấn đề thời sự khi thời gian, không gian, địa điểm thay đổi.
Ngoài ra, với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì việc tổ chức công tác kế toán tại doanh


2

nghiệp sẽ khác nhau, từ đó thông tin kế toán cũng có những đặc trưng riêng từng
ngành nghề, lĩnh vực. Và tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa
thông tin báo cáo tài chính và giá cổ phiếu chưa xem xét theo từng lĩnh vực, ngành
nghề cụ thể để thấy được ảnh hưởng của đặc trưng thông tin kế toán đến mối liên hệ
này.
Bên cạnh đó, với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nhanh chóng, Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã áp dụng chuẩn phân ngành quốc tế nhằm giúp
cho TTCK Việt Nam có được ngôn ngữ chung với TTCK quốc tế, đồng thời giúp cho
nhà đầu tư có thể nắm bắt được những thực tế và thay đổi của các ngành, lĩnh vực,
tăng hiệu quả trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tăng chất lượng nghiên cứu
phân tích doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính tiếp cận của các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam. Kết quả giao dịch cổ phiếu trong năm qua kể từ khi áp dụng phân
ngành theo chuẩn quốc tế tại HOSE cho thấy cổ phiếu của lĩnh vực công nghiệp và
bất động sản có khối lượng giao dịch dẫn đầu so với các lĩnh vực khác, điều này có
thể nói lên được rằng các nhà đầu tư đang rất quan tâm đối với các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực công nghiệp và bất động sản trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
hiện nay.
Vì những lý do quan trọng trên, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của thông
tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu - Bằng chứng thực nghiệm các công ty
thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM” cho luận văn cao học.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là ảnh hưởng của thông tin kế toán
trên BCTC đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM và mức độ ảnh hưởng này đối với các công ty thuộc lĩnh vực bất động sản
và công nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:
-

Mô hình thể hiện sự ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá
cổ phiếu là gì?


3

-

Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá
cổ phiếu của các công ty niêm yết trên trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM như thế nào? Và mức độ ảnh hưởng này đối với lĩnh vực công
nghiệp và bất động sản ra sao?

3. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến
giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Phạm vi về chuyên môn: Các thông tin kế toán trên BCTC là lợi nhuận trên
mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS); giá cổ phiếu và tiếp
cận theo phương pháp đo lường mô hình của Ohlson (1995).
Phạm vi về không gian: Tác giả tiến hành nghiên cứu các thông tin kế toán
trên BCTC và giá cổ phiếu của các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động
sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2011 – 2016 (trong đó chỉ tiêu

EPS và BVPS được lấy vào cuối năm 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015, chỉ tiêu giá
cổ phiếu sẽ được lấy thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12
tháng)
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp định lượng, cụ
thể như sau:
-

Bài nghiên cứu dựa trên nền tảng của mô hình Ohlson là giá cổ phiếu có
mối quan hệ với hai thông tin kế toán trên BCTC (lợi nhuận và giá trị sổ
sách trên mỗi cổ phiếu) và kết hợp với nghiên cứu của Aboody và cộng sự
(2002) cho phép nới lỏng giả thiết thị trường hiệu quả.

-

Tác giả tiến hành kiểm định thực tế các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thông tin kế
toán trên BCTC đến giá cổ phiếu thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính
với dữ liệu bảng, trong đó biến phụ thuộc là giá cổ phiếu và hai biến độc


4

lập là lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ
phiếu. Giá cổ phiếu dùng cho nghiên cứu sẽ được lấy thời điểm kết thúc
niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng.
-

Tác giả sẽ phân tích hồi quy tuyến tính trên số mẫu quan sát tổng hợp và
phân tích theo từng lĩnh vực công nghiệp và bất động sản theo mẫu đã thu

thập.

-

Nguồn dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ website Sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM, cophieu68.vn và trang thông tin của các
công ty.

6. Dự kiến đóng góp của đề tài:
 Về mặt lý thuyết:
-

Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến giá cổ
phiếu, thông tin kế toán trên BCTC và mối quan hệ giữa chúng. Bên cạnh
đó, trên cơ sở các nghiên cứu của nước ngoài và các nghiên cứu trước tại
Việt Nam, luận văn đã tiến hành nghiên cứu lặp lại nhằm xác định mức độ
ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu thông qua
bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM, đồng thời đóng góp thêm cở sở lý luận cho việc phân tích
ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu tại thị trường
chứng khoán Việt Nam.

 Về mặt thực tiễn:
-

Luận văn nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ
phiếu nhằm giúp cho nhà đầu tư, nhà quản lý thấy được tầm quan trọng của
thông tin BCTC, cũng như mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC
đến giá cổ phiếu để đưa ra các quyết định khi đầu tư chứng khoán.


-

Trên cơ sở kế thừa của các nghiên cứu trước tại Việt Nam, luận văn tiếp
tục mở rộng giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2015 nhằm có được thông tin
chính xác về tình hình chứng khoán thực tế trong giai đoạn hiện nay.


5

-

Luận văn cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá
cổ phiếu của các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản nhằm
giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán
vào các công ty thuộc những lĩnh vực này.

7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, bố cục của luận văn được chia thành 05
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


6

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1 Nghiên cứu trên thế giới:
Năm 1995, với đề tài “Lợi nhuận, giá trị sổ sách và cổ tức trong định giá cổ
phiếu”, Ohlson đã rút ra được mô hình riêng của mình để nghiên cứu mối liên hệ giữa
giá cổ phiếu và hai thông tin BCTC là lợi nhuận và giá trị sổ sách trên một thị trường
hiệu quả khi giá cổ phiếu phản ánh chính xác giá trị thực của nó. Mô hình nghiên cứu
của Ohlson được xem là nền tảng lý thuyết vững chắc đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các nghiên cứu về chủ đề này từ đó đến nay (Nguyễn Việt Dũng, 2009).
Tại TTCK Mỹ, Collin và cộng sự (1997) với đề tài “Những thay đổi về giá trị
liên quan của lợi nhuận và giá trị sổ sách trong bốn mươi năm qua” đã dựa trên mô
hình của Ohlson (1995) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hai
thông tin BCTC là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu tại
thị trường chứng khoán Mỹ, giai đoạn nghiên cứu trong 40 năm (1953-1993), mẫu
nghiên cứu gồm 11.154 quan sát của các cổ phiếu niêm yết trên NYSE, AMEX và
NASDAQ. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần
giải thích 54% biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ.
Về TTCK tại Châu Âu, với đề tài “Tính đa dạng của kế toán và định giá công
ty” của King & Langli (1998) đã phân tích mối liên hệ giữa thông tin trên BCTC và
giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán 3 nước Anh, Đức và Na Uy trên cơ sở mô
hình nghiên cứu Ohlson (1995). Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận và giá trị sổ
sách có mối quan hệ tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu, cụ thể tại thị trường chứng khoán
Anh có mối quan hệ mạnh nhất với R2 (mức độ giải thích) gần bằng 70%, Na uy là
60% và Đức là 40%.
Tại TTCK Trung Quốc, với đề tài “Giá trị thông tin kế toán có liên quan trên
thị trường chứng khoán Trung Quốc đang nổi lên?” Chen và Su (2001) đã tiến hành
nghiên cứu thực nghiệm cho giai đoạn từ năm 1991 đến 1998 đối với các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu của Chen và


7


Su (2001) cho thấy được thông tin trên BCTC (lợi nhuận và giá trị sổ sách) và giá cổ
phiếu có mối quan hệ với nhau, hoàn toàn có ý nghĩa về mặt thống kê với R 2 là 25%.
Graham & King (2000) đã tiến hành kiểm chứng mối liên hệ giữa thông tin
BCTC với giá cổ phiếu của 06 quốc gia: Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia,
Philippins và Thái Lan, giai đoạn 1987 đến 1996, với mô hình hồi quy là giá cổ phiếu
theo giá trị sổ sách và lợi nhuận thặng dư. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin
BCTC và giá cổ phiếu có mối quan hệ với nhau cụ thể Hàn Quốc (68,3%), Phippins
(68%), Thái Lan (39,7%), Indonesia (30,8%), Malaysia (27,7%) và Đài Loan là
(16,9%). Graham & King (2000) đã nhận định rằng, sự khác biệt về thông lệ kế toán
của các quốc gia cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ
phiếu.
Tại Jordan, nghiên cứu “Sự phù hợp giá trị của mô hình Ohlson với dữ liệu
Jordan” của Firas Naim Dahmash và Mahed Oabajeh (2012) đã tiến hành kiểm định
mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên cơ sở mô hình của Ohlson,
chuỗi thời gian nghiên cứu là 06 năm (2003 – 2008), mẫu nghiên cứu là các công ty
nhóm ngành công nghiệp và ngành thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Amman. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi xem xét mẫu tổng thể bao gồm tất cả các
công ty ngành công nghiệp và ngành thương mại thì khả năng giải thích của thông tin
BCTC với giá cổ phiếu là 90%, nếu phân tích theo từng nhóm ngành thì nhóm ngành
công nghiệp là 97,6% và ngành thương mại là 80%.
Udayan S Kachchy và cộng sự (2014) với đề tài “ Thông tin kế toán và phản
ưng của giá cổ phiếu của các công ty niêm yết – Nghiên cứu thực nghiệm từ tất cả
công ty thuộc lĩnh vực dầu mỏ, khí đốt niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn
Độ”, bài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm phân tích mối quan hệ giữa
các thông tin kế toán với giá cổ phiếu với mẫu nghiên cứu là 25 công ty xăng dầu
niêm yết trên TTCK Ấn Độ, thời kỳ nghiên cứu là năm 2013 và 2014. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thông tin kế toán và giá cổ phiếu có mối quan hệ với nhau với R2 là
76,6%.



8

Cũng tại TTCK Ấn Độ, năm 2015 Udayan S Kachchy và cộng sự khác tiếp
tục nghiên cứu mối quan hệ của thông tin kế toán và giá cổ phiếu đối với các ngân
hàng khu vực tư nhân. Mẫu nghiên cứu gồm 14 ngân hàng thuộc lĩnh vực tư nhân
niêm yết trên TTCK Ấn Độ, dữ liệu nghiên cứu trong năm 2013 và 2014. Kết quả
cũng cho thấy, thông tin kế toán và giá cổ phiếu cũng có liên quan với nhau với R 2 là
61%.
1.2 Nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng được công bố năm 2009 với đề tài “Mối
liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại
vào trường hợp Việt Nam” sử dụng kết hợp mô hình Ohlson (1995) và lý thuyết hiện
đại của Aboody, Hughes & Liu (2002) để xây dựng lý thuyết và mô hình cho các
nghiên cứu về mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu tại Việt Nam. Tác
giả thu thập dữ liệu mẫu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM trong giai đoạn 2003–2007, trong đó thông tin kế toán sử dụng cho nghiên
cứu là EPS và BVPS, giá cổ phiếu sẽ được lấy thời điểm kết thúc niên độ và sau khi
kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán trên
BCTC có mối quan hệ đến giá cổ phiếu ít nhất là về mặt thống kê, mức độ giải thích
là 40%. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy thông tin BCTC giải thích tốt nhất giá
cổ phiếu tại thời điểm trong 3 tháng tương lai và sau thời điểm điểm kết thúc niên độ
9, 12 tháng thì hệ số của BVPS không có ý nghĩa thống kê.
Tiếp theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009), Trần Ngọc Lina (2013)
tiến hành nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn tiếp theo là từ 2007 – 2012 các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá
trị sổ sách và lợi nhuận thể hiện qua biến BVPS và EPS có tác động đến giá cổ phiếu,
mức độ giải thích là 45%, tốt hơn so với giai đoạn 2003 - 2007. Từ kết quả nghiên
cứu, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và
thông tin trên BCTC và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng
này.



9

Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã thực hiện phân tích ảnh hưởng của một số
nhân tố đến giá chứng khoán và những nhân tố được đưa vào kiểm định với giá chứng
khoán là thông tin kế toán và các chỉ số tài chính, trong đó thông tin kế toán là giá trị
sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), các chỉ số
tài chính là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính. Giá
cổ phiếu sử dụng trong nghiên cứu là giá cổ phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và
sau đó 60 ngày. Dữ liệu thu thập là số liệu năm 2009 của các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BVPS,
EPS và ROE biến động cùng chiều với giá cổ phiếu tại thời điểm cuối năm và 60
ngày sau đó với R2 của 430 công ty là 43%, R2 của doanh nghiệp nhỏ là 45,10% và
của doanh nghiệp lớn là 45,87%, trong đó hai biến EPS và ROE có ý nghĩa thống kê
với giá cổ phiếu trong mọi trương hợp nghiên cứu, BVPS chỉ có ý nghĩa thống kê khi
phân loại dữ liệu theo quy mô doanh nghiệp, đối với biến hệ số đòn bẩy tài chính
không có mối quan hệ ý nghĩa với giá cổ phiếu.
Đỗ Hạnh Nguyên (2014) dựa trên mô hình Ohlson có điều chỉnh để tiến hành
phân tích tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, chuỗi thời gian nghiên cứu
là từ năm 2008 đến năm 2013. Các biến độc lập bao gồm lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
(EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi
cổ phiếu (RPS) và đòn bẩy tài chính (FLEV). Biến phụ thuộc là giá cổ phiếu tại thời
điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc nhiên độ 3,6,9,12 tháng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy thông tin kế toán trên BCTC ảnh hưởng xấp xỉ 34% đến giá cổ phiếu.
Nguyễn Thị Khánh Phương (2015) đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa
thông tin kế toán đến giá cổ phiếu thông qua đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa
thông tin kế toán với giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thi trường chứng khoán
Việt Nam”. Mẫu nghiên cứu gồm 326 công ty niêm yết tại Sở Giao dich chứng khoán

TP.HCM (147 công ty) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (179 công ty). Thời gian
nghiên cứu từ năm 2008-2014 với 06 biến độc lập là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
(EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở


10

hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính (FL) và dòng tiền từ
hoạt động sản xuất kinh doanh (CFO). Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn TTCK Việt
Nam thì các biến BVS, EPS và ROE có mối quan hệ với giá cổ phiếu với R2 là 36,5%.
Các chỉ tiêu DPS, FL và CFO không có mối quan hệ với giá cổ phiếu.
Huỳnh Thiên Trang (2016) cũng dựa trên mô hình Ohlson có điều chỉnh để
nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu.
Dữ liệu thu thập gồm 125 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
trong thời gian từ năm 2010-2015, các thông tin trên BCTC sử dụng cho nghiên cứu
bao gồm: lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần (BPVS),
cổ tức chi trả trên mỗi cổ phần (DPS), dòng tiền từ hoạt động trên mỗi cổ phần
(CFOPS), tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E), tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR). Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong 6 biến độc lập chỉ có 4 biến: EPS, BVS, CFOPS, P/E là
có tác động tích cực đến giá cổ phiếu và 4 biến này có thể giải thích đến khoảng 45%
biến động của giá cổ phiếu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải
pháp định hướng việc nâng cao chất lượng thông tin và công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên TTCK TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chúng.
Nguyễn Thị Hằng Nga (2016) đã xem xét tác động của thông tin trên BCTC
đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng việc sử dụng
mô hình Ohlson (1995) có điều chỉnh. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ 224 công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và giai đoạn nghiên cứu trong 4
năm từ 2011-2014. Biến phụ thuộc là giá cổ phiếu được thu thập vào thời điểm kết
thúc niên độ kế toán và sau đó 3 tháng, và biến giải thích là thông tin trên BCTC gồm
giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) và lợi nhuận thặng dư trên mỗi cổ phiếu

(RI). Kết quả nghiên cứu cho thấy, 2 biến giải thích có tác động tích cực đến giá cổ
phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 3 tháng. Mức độ giải thích đạt giá trị
cao nhất tại thời điểm sau khi kết thúc niên độ 3 tháng là 82,24%.
Trương Đông Lộc và Nguyễn Minh Nhật (2016) đã đo lường ảnh hưởng của
thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM bằng việc dựa trên mô hình của Ohlson (1995) và điều chỉnh giá theo


11

Aboody (2002). Mẫu nghiên cứu gồm 102 công ty niêm yết trên HOSE trong giai
đoạn 2008-2013, giá cổ phiếu sẽ lấy vào thời điểm kết thúc niên độ và sau đó 1, 3, 6
tháng, thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu
(EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS). Kết quả nghiên cứu cho thấy thông
tin kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2 biến là BVPS và EPS tại các thời
điểm kế thúc niên độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, mức độ giải thích của thông tin kế toán
đến giá cổ phiếu đạt giá trị cao nhất sau khi kết thúc niên độ kế toán 1 tháng 76,24%.
1.3 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên
cứu:
1.3.1 Nhận xét tổng quan kết quả các nghiên cứu:
Các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để kiểm tra mối quan hệ giữa
thông tin kế toán trên BCTC tại các thị trường khác nhau, kết quả cho thấy thông tin
kế toán trên BCTC có mối quan hệ với giá cổ phiếu và mức độ tác động có sự khác
biệt giữa các quốc gia, giữa các nhóm ngành nghề và thay đổi theo thời gian.
1.3.2 Khe hổng nghiên cứu:
Từ việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả nhận
thấy các vấn đề như sau:
-

Các nghiên cứu trên thế giới bên cạnh việc điều chỉnh mô hình Ohlson (bổ

sung thêm biến), một số nghiên cứu khác còn thực hiện phân tích nhằm
xem xét mức độ tác động của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu
theo từng nhóm ngành nghề. Và tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ dừng lại
ở vận dụng mô hình Ohlson, bổ sung thêm biến để đánh giá mối quan hệ
giữa thông tin kế toán trên BCTC, xem xét mức độ tác động theo quy mô
doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào xem xét mức độ tác động của mối
quan hệ này của từng nhóm ngành nghề cụ thể.

-

Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy, mối quan hệ giữa thông tin kế
toán trên BCTC và giá cổ phiếu có sự khác biệt theo thời gian.

Từ những nhận định trên và kế thừa của các nghiên cứu trước tại Việt Nam,
tác giả tiếp tục nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến


12

giá cổ phiếu và mở rộng giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2015. Bên cạnh đó luận văn
cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công
ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản nhằm giúp cho nhà đầu tư có thêm cơ
sở để đưa quyết định đầu tư, đa dạng hóa danh mục đầu tư và tăng chất lượng nghiên
cứu, phân tích đối với các công ty thuộc những lĩnh vực này.


13

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương này, luận văn trình bày tổng quan các nghiên cứu tiêu biểu trong và

ngoài nước liên quan đến mối quan hệ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu.
Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xác định khe
hổng nghiên cứu và kế thừa các công trình nghiên cứu trước để làm cơ sở thực hiện
luận văn.


14

2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan lý thuyết về cổ phiếu và giá cổ phiếu:
2.1.1 Khái niệm cổ phiếu:
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định: “Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó…”
Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định: “Cổ
phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.
2.1.2 Các loại cổ phiếu:
Căn cứ vào quyền lợi của người nắm giữ, cổ phiếu được phân loại bao gồm cổ
phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi:
2.1.2.1 Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường):
Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sổ hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của công ty cổ phần. Nhà đầu tư mua
cổ phần thường được gọi là cổ đông thường.
Đặc điểm của cổ phiếu thường:
-

Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.

-


Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn và hoàn trả vốn gốc.

-

Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách
cổ tức của công ty.

-

Cổ đông thường có các quyền đối với công ty như sau:
+ Quyền trong quản lý: Cổ đông thường được tham gia bỏ phiếu và ứng
cửu vào Hội đồng quản trị công ty, cũng như quyền được tham gia quyết
định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của công ty.
+ Quyền đối với tài sản của công ty: Quyền được nhận cổ tức và phần
giá trị còn lại của công ty khi thanh lý sau chủ nợ và cổ đông ưu đãi.


15

+ Quyền chuyển nhượng cổ phần: cổ đông thường có thể chuyển nhượng
quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác để thu hồi hoặc chuyển
dịch vốn đầu tư.
+ Ngoài ra, cổ động thường có thể được hưởng các quyền lợi khác: quyền
được ưu tiên mua trước các cổ phần mới do công ty phát hành…tùy theo
quy định cụ thể trong điều lệ của công ty.
+ Trách nhiệm của cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền
lợi, cổ động thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp
phải tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ trong giới hạn phần vốn góp của mình vào công ty.

2.1.2.2 Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần ưu đãi của công ty cổ phần và đồng thời nó cho
phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi là cổ đông ưu đãi.
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi:
-

Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần
công ty cổ phần của nhà đầu tư.

-

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Được quyền ưu tiến về cổ tức và thanh toán khi
thanh lý công ty. Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được hưởng một khoản cổ
tức cố định, được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động
của công ty .

-

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ


16


phần phổ thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ
thông.
-

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ
khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi
tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.

-

Cổ đông ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông,
trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào HĐQT và
Ban kiểm soát. Cổ đông ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ
thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.

Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu cổ phiếu phổ
thông (cổ phiếu thường).
2.1.3 Giá cổ phiếu:
2.1.3.1 Mệnh giá:
Mệnh giá của cổ phiếu thường là giá trị danh nghĩa và công ty cổ phần ấn định
cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Theo quy định của Luật chứng khoán
Việt Nam thì mệnh giá cổ phiếu được quy định là 10.000 đồng.
Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công
ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư, nên
nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý
nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu huy động
vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu Công ty phải nhận được
trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra.
2.1.3.2 Giá trị sổ sách:

Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa
trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của một
cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu của công ty chia cho
tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành.


17

Trường hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi, thì phải lấy vốn chủ sở hữu
trừ đi phần giá trị thuộc cổ phiếu ưu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu thường đang lưu
hành.
Phần giá trị của cổ phiếu ưu đãi được tính theo mệnh giá hoặc giá mua lại tùy
thuộc loại cổ phiếu ưu đãi công ty phát hành và cộng với phần cổ tức công ty còn
khất lại chưa trả cho cổ đông ưu đãi trong các kỳ trước đó (nếu có).
Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm
của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu.
2.1.3.3 Giá trị thị trường:
Giá trị thị trường là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được thể
hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị trường hay còn được gọi
là giá thị trường. Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn định
và cũng không do người nào khác quyết định, mà giá thị trường của cổ phiếu được
xác định bởi giá thấp nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà người
mua sẵn sàng trả để mua nó.
Tóm lại, giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên
thị trường. Giá trị thị trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do
vậy nó thường xuyên biến động.
2.2 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC:
2.2.1 Khái quát về thông tin kế toán trên BCTC:
Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và

cung cấp. Thông tin kế toán có những tính chất sau: là thông tin hiện thực, đã xảy ra,
là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ,
là thông tin có giá trị pháp lý (Nguyễn Thị Khánh Phương, 2015).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – trình bày BCTC: “Báo cáo tài chính
phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một
doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh


18

tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
a/ Tài sản;
b/ Nợ phải trả;
c/ Vốn chủ sở hữu;
d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ/ Các luồng tiền.”
Theo quy định thông tư 200/2012/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính,
hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các báo cáo:
-

Bảng cân đối kế toán: là báo cáo phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Phản ánh dưới hình thức giá trị và tại một thời điểm.

-


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo phản ánh tình hình và
kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo
hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo phản ánh các nguồn hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

-

Thuyết minh BCTC: bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài chinh của
doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết cho các thông
tin tóm tắt trong BCTC, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động
thực tế của doanh nghiệp.

2.2.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC:
Thông tin kế toán trên BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
như các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng,
các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Vai
trò cụ thể của thông tin kế toán đối với một số đối tượng như sau:


×