Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thang đo trong phân tích dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.96 KB, 4 trang )

Thang đo trong phân tích dữ liệu
Giới thiệu các loại thang đo

I.

Để đo lường đúng các biến rất cần thiết phải xác định đúng thang đo.
Các kiểu biến khác nhau đòi hỏi phải được đo lường theo những cách
khác nhau. Có 4 loại thang đo thường được sử dụng trong phân tích dữ
liệu là thang đo danh nghĩa (nominal), thang đo thứ bậc (ordinal), thang
đo khoảng (Interval) và thang đo tỉ lệ (Ratio). Sử dụng linh hoạt các
thang đo trong việc đo lường biến sẽ giúp người nghiên cứu tiếp cận
và phân tích đối tượng tốt hơn. Các loại thang đo trên lần lượt được
trình bày ở bên dưới.

Sử dụng các loại thang đo

II.

Thang đo danh nghĩa (còn gọi là định danh hoặc phân loại) Nominal scale: có ý nghĩa phân biệt các đổi tượng, chứ không mang ý
nghĩa đo lường nào khác.
Có hai loại thang đo danh nghĩa thường được sử dụng:
 Thang đo nhị phân (binary) với hai giá trị, chẳng hạn 1 - nam; 2 nữ hoặc 1- nghèo; 0 - không nghèo;
 Thang đo danh mục (categorical) với nhiều thuộc tính giá trị
chẳng hạn như các vùng trên cả nước (1 - ĐB Sông Hồng; 2 - Tây
Bắc & Bắc Trung bộ; 3 - Nam Trung bộ & Duyên Hải miền
Trung; 4 - Tây Nguyên; 5 - Đông Nam bộ; 6 - ĐB Sông Cửu
Long).
Thang đo thứ bậc (thang chia hạng) - ordinal scale: có mổi quan hệ
hơn kém giữa các đổi tượng, tuy nhiên sự sai khác giữa các đối tượng
phải đều nhau. Điều này cho thấy bất kì thang đo thứ bậc nào cũng là



thang đo danh nghĩa nhưng không phải thang đo danh nghĩa nào cũng
là thang đo thử bậc. Thang đo Likert được xem là một ví dụ về thang
đo này.
Ví dụ: bạn cảm nhận ra về cơ sở vật chất của trường bạn đang theo học
1 rất chưa đáp ứng được nhu cầu.
2 chưa đáp ứng được nhu cầu
3 không có ý kiến
4 đáp ứng được nhu cầu
5 hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
Thang đo khoảng – interval scale: là một dạng đặc biệt của thang
đo thứ bậc vì nó cho biết được khoảng cách giữa các thử bậc. Các
giá trị của thang đo khoảng có thể cộng hoặc trừ lẫn nhau (nhưng
không thể nhân/chia) và không chứa giá trị 0 tuyệt đối (năm 0 trước
công nguyên, 0oF...). Ví dụ khoảng thời gian giữa năm 1981 và 1982
là bằng nhau với khoảng thời gian giữa năm 1983 và 1984 (đều có
365 ngày).
Thang đo tỉ lệ - ratio scale: thang đo tỉ lệ có tất cả các đặc tính
khoảng cách và thử tự của thang đo khoảng, ngoài ra điểm 0 trong
thang đo tỉ lệ là một sổ "thật" nên ta có thể thực hiện được phép toán
chia để tính tỉ lệ nhằm mục đích so sánh. Ví dụ: 1 người 50 tuổi thì
có tuổi lớn gấp đôi người 25 tuổi.
Các đặc tính của thang đo được tổng hợp ở bảng sau:

Tính chất

Định
danh

Thứ tự Khoảng


Tỷ lệ

Sự phân biệt









Thứ tự độ lớn

Không








Điểm trung vị, phân vị

Không








Trung bình, độ lệch chuẩn, sai số
chuẩn

Không

Không





Thực hiện cộng/trừ

Không

Không





Khoảng bằng nhau

Không

Không






Tỷ lệ, hệ số của phương sai

Không

Không

Không



Điểm 0 tuyệt đối; có thể nhân/chia

Không

Không

Không



Cả thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ thông thường được gộp chung
vào một nhóm gọi là thang đo liên tục. Chúng ta có thế đếm, sắp xếp
thử tự, tính toán các dữ liệu liên tục này. Các trường hợp thường sử
dụng dữ liệu liên tục này như đo lường chiều cao, cân nặng, nhiệt độ,
hàm lượng, thời gian...

Ngoài ra, tùy thuộc vào kiểu dữ liệu mà ta lựa chọn thang đo phù hợp.
Mối quan hệ giữa thang đo và kiểu dữ liệu được thể hiện ở bảng bên
dưới:




×