Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

CN. Đỗ Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Nguyễn Hồng Vân đã tân tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các cán
bộ Viện Đào tạo sau đại học. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên công
ty CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC (NOSCO) đã cung cấp các số liệu thực tế và những
kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Mặc dù bản luận văn đã được hoàn thành và đạt mục đích đề ra của đề tài, tuy
nhiên do hiểu biết của bản thân về lý luận và thực tế còn giới hạn, tài liệu tham
khảo còn ít và thời gian dành cho nghiên cứu chưa được nhiều nên bản luận văn
này không tránh khỏi những chỗ còn thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ các thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng ngày

tháng 09 năm 2015

Học viên
CN. Đỗ Thị Nga



ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

DN

Doanh nghiệp

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VBQ

Vốn bình quân

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

KQKD

Kế quả kinh doanh

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7


2.8
2.9

2.10

Tên bảng
Thống kê số lượng đội tàu của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm
2010 – 2014
Thống kê số lượng và trình độ nhân lực của công ty Cổ phần vận tải Biển
Bắc từ năm 2010 – 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh chính của của công ty Cổ phần vận tải
Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty Cổ
phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn bình quân của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo lao động của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động của Công
ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 20110 -2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010-2014
Đánh giá Tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010-2014

iv



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số
Hình,

Tên Hình, Biểu đồ

Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

Đánh giá thực trạng, trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 2010 – 2014.
Biểu đồ doanh thu của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm 20102014
Biểu đồ chỉ tiêu chi phí Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ năm
2010-2014.
Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010
-2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biểu đồ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn bình quân của Công ty Cổ
phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.

Biểu đồ đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu
động Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.
Biều đồ đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc từ 2010 -2014.

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.............................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ..............................................................................vi
MỤC LỤC.............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................2
6. Kết cấu của luận văn bao gồm các phần sau:.......................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH........................3
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.......................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả........................................................................................3
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.....................................................................5
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp...........................7
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh.....................................................................7
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.........................................9

1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh..........................................................................9
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế
quốc dân.................................................................................................................10
1.3.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp...............................10
1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối....................................................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............12
1.4.1. Các nhân tố khách quan...............................................................................12
1.4.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực...................................................12
1.4.1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân................................................12

vii


1.4.1.3. Nhân tố môi trường ngành........................................................................13
1.4.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................................14
1.4.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp..................................................................14
1.4.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.......................................................15
1.4.2.4. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp.................................................15
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................16
1.5.1. Chỉ tiêu doanh thu........................................................................................16
1.5.2 Chỉ tiêu về chi phí.........................................................................................17
1.5.3. Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối.........................................................................17
1.5.4. Nhóm các chỉ tiêu tương đối........................................................................18
1.5.4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.......................................................19
1.5.4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động...............................................21
1.5.5. Nhóm các chỉ tiêu khác................................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC.......................................................24
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc..................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...............................................24

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty Công ty CP vận tải Biển Bắc.............25
2.1.3. Phương châm hoạt động của công ty...........................................................26
2.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty.........................................................................27
2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................................27
2.1.4.2. Các đơn vị thành viên...............................................................................35
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.............................................................36
2.1.6. Tình hình nhân lực của công ty...................................................................37
2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần vận tải Biển
Bắc từ năm 2010 – 2014........................................................................................40
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu tại công ty Cổ phần vận tải
Biển Bắc từ năm 2010 -2014.................................................................................43
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí tại công ty Cổ phần vận tải Biển
Bắc từ năm 2010-2014...........................................................................................44
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận tại công ty.........................45
2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận..............................47
viii


2.2.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. . .47
2.2.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của
công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc..........................................................................50
2.2.4.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn bình quân
của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc...................................................................53
2.2.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo lao động công
ty CP vận tải Biển Bắc từ 2010-2014.....................................................................56
2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động..............58
2.2.6. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân........................61
2.2.7. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động bình quân...........64
2.3. Những thành tựu, tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc..........................67

2.3.1. Những thành tựu đạt được...........................................................................67
2.3.2. Những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải biển của Công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc.......................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải biển
của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc..................................................................70
2.3.4. Cơ hội...........................................................................................................72
2.3.5. Thách thức....................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC..............................................74
3.1.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc trong tương lai . . .74
3.1.1. Định hướng ngắn hạn...................................................................................74
3.1.2. Định hướng dài hạn......................................................................................74
3.2. Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc.....................................................................................................75
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường công tác thu hồi nợ, rút ngắn kỳ
thu tiền bình quân...................................................................................................75
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thị trường.....................................76
3.2.3. Xây dựng, bồi dưỡng và có những chế độ đãi ngộ với nhân viên, thuyền viên
công ty....................................................................................................................77
3.2.4. Tập trung đầu tư và phát triển đội tàu công ty trong tương lai....................78
ix


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................81
1. Kết luận..............................................................................................................81
2. Kiến nghị............................................................................................................82
2.1. Kiến nghị đối Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc...........................................82
2.2. Kiến nghị đối với nhà nước.............................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................85


x


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang dần
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cũng từ đó hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp không còn nằm trong
khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật
kinh tế thị trường. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đó, có những
doanh nghiệp lúng túng, làm ăn thua lỗ thậm chí phá sản thì cũng có những doanh
nghiệp thích ứng được với cơ chế mới, kinh doanh hiệu quả và ngày càng phát triển,
lớn mạnh.
Nền kinh tế thị trường là một môi trường kinh doanh luôn vận động không ngừng,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi mình để thích ứng với nó. Các doanh nghiệp
phải luôn tìm tòi, nghiên cứu những biện pháp, sử dụng những công cụ hữu hiệu để
thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Và để tồn tại, đứng vững
trên thị trường hay để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì mỗi doanh
nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Như vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là hoạt động cần thiết và cấp bách của các doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay.
Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc đã tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải đa
phương thức, đa dạng hóa nghành nghề sản xuất kinh doanh… trong những năm qua và
thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực kinh doanh có
tính cạnh trạnh cao của các doanh nghiệp Việt lẫn các doanh nghiệp nước ngoài, làm
thế nào để Công ty Biển Bắc tận dụng và phát huy sức mạnh, khắc phục các hạn chế trụ
vững trước sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường là lý do tôi chọn đề tài
cho luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc." để giải quyết vấn đề đó.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh; đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc và tìm ra những tồn tại,
nguyên nhân ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty từ đó để

1


xuất một số định hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất biện pháp cho
Công ty trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê
phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để đánh giá thực trạng của
Công ty nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trên
cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức; đề xuất những biện
pháp giúp tiết kiệm chi phí, cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn bao gồm các phần sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận

văn bao gồm các phần sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
- Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải Biển Bắc.
- Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực
chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho
đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm
cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là
mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc

phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa
cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao
động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để
phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày
càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm
sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.

3


Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí
mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí
khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối
giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là
phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng
với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh
nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã
bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để
đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.

Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.

4


1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực
chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho
đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm
cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là
mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn

vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản
xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
Nhà nước, toàn dân và tập thể, mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng
khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí
mở rộng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau

5


thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.( Nguồn tài liệu, Mai Ngọc
Cường, 1999, lịch sử các học thuyết kinh tế, nhà xuất bản thống kê, TP HCM).
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí ( Nguồn tài liệu, Nguyễn Văn Công,
Nguyễn Năng Phúc, Trần Quý Liên,2001, Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo
tài chính). Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của
hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa
kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã
hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn
của con người ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm, bất kỳ một quyết định nào cũng

cần phải đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện
thực có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách
quan trong từng điều kiện cụ thể nhất ( Nguồn tài liệu, PGS.TS Nguyễn Văn Công,
2005, chuyên khảo về báo cáo tài chính, lập, đọc, kiểm tra và phân tích BCTC,
NXB tài chính Hà Nội).
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguồn lực đầu vào đem lại mấy đồng kết quả
đầu ra, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của chi phí đầu vào càng cao
và hiệu quả càng lớn và ngược lại.

6


Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được.
Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp
của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của HQKD là
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các

mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được lượng hao
phí lao động xã hội bỏ ra. HQKD của doanh nghiệp phải được xem xét một cách
toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu
quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm
bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Như vậy, bản chất của hiệu quả KD là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết
kiệm lao động xã hội, đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Sự cần thiết của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh phải được xem xét
trên ba góc độ: đối với bản thân doanh nghiệp, đối với nền kinh tế quốc dân và đối
với người lao động.
⃰⃰ Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt
7


động SXKD nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực
mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có
nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
SXKD của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các

nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như
các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều
công cụ khác nhau. Hiệu quả SXKD là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả SXKD không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả
của các hoạt động SXKD của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không
và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
⃰⃰ Đối với nền kinh tế quốc dân
Một nền kinh tế có phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần trong
kinh tế đó làm có làm ăn hiệu quả, đạt được những thuận lợi cao, điều này thể hiện
ở những mặt sau:
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì sản phẩm trong xã hội
tăng, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế Doanh
nghiệp làm ăn phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, nguồn cung sẽ dồi dào, đáp ứng
nhu cầu đầy đủ, từ đó người dân có quyền chọn những sản phẩm tốt nhất, mang lại
lợi ích cho mình và doanh nghiệp.
Các khoản thu của ngân sách đều chủ yếu từ các doanh nghiệp, doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu thúc đẩy xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển,
đào tạo nhân lực mở rộng quan hệ quốc tế. Kèm theo là văn hóa và trình độ dân trí
được đẩy mạnh.
⃰⃰ Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có tác động tương ứng
với người lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích

8


người lao động làm việc hăng say, luôn quan tâm đến lao động của mình như vậy
sẽ tạo hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc

nâng cao đời sống của người lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cao mới đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, đời sống vật chất
và tinh thần cao.
1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn đề
bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên
trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản... là một phạm trù hữu hạn và
ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con người khai thác chúng. Khan hiếm đòi hỏi
và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn
đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người
ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản
xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có
thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường
cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp
trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá
sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao
chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu
tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận
càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao HQKD luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù mang tính tổng hợp được biểu
hiện dưới nhiều dạng khác nhau do đó việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh dựa vào các

9



tiêu thức khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh ,
do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể được phân loại theo một số
cách như sau:
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được
trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một
tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu
quả chung của nền kinh tế. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh
nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích
riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng
có thể của mình.
1.3.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như:
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào, chi phí bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý
lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh


10


của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản
phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng
hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao
động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí
khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại
được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh
không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời
cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá
hiệu quả của chi phí bộ phận.
1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
1.3.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước
mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu

quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các
hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài
cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không
được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
11


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD
của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu
vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
- Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của
pháp luật Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng

như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất

12


lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới
cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách
phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu…. Các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự
ưu tiên hay kìm hãm phát triển của từng ngành, của từng vùng kinh tế cụ thể, do đó
tác động đến hiệu quả và kết kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành vùng kinh tế nhất định. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ
của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.3. Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm...do ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các
doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có
sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có
mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách

13


khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù
hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và
tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường.
- Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị DN phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Với chức năng và

nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định
rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với
nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức
năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có
năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
1.4.2.2. Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trình độ, năng
lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình SXKD do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí SXKD sẽ tăng do đó làm
14


giảm hiệu quả SXKD, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao
động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
nên làm tăng hiệu quả SXKD.
1.4.2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh
nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động SXKD của doanh nghiệp
diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng
sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của
doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong SXKD tới tốc độ tiêu thụ và khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng
cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
1.4.2.4. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
- Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, đặc
biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn
hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước
khác nhau. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
- Môi trường thông tin :
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn
bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng
người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt
15


động SXKD thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những ngưòi lao động
trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên
lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện có
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nguồn lực tham gia vào hoạt động SXKD của
doanh nghiệp dịch vụ giao nhận vận tải, logistics chủ yếu gồm nguồn lực hữu hình
là lao động, vốn và nguồn lực vô hình là thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD vừa là một phạm trù cụ thể và vừa là một phạm trù trừu

tượng. Tính cụ thể của nó đòi hỏi trong công tác quản lý phải tiến hành định lượng
thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Tính trừu tượng của nó đòi hỏi phải
định tính thành mức độ quan trọng hoặc xác định vai trò, tác dụng của nó trong
kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả của doanh nghiệp phải được nhận thức, ứng dụng
rộng rãi trong mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình hoạt động thực tiễn SXKD
của doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp phải được xem xét toàn diện
cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh
tế quốc dân.
1.5.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục. Doanh thu là cơ số quan trọng để
xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết quả
16


×